Bản án số 43/2024/HNGĐ-ST ngày 17/09/2024 của TAND huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên về vụ án ly hôn về bạo lực gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 43/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 43/2024/HNGĐ-ST ngày 17/09/2024 của TAND huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên về vụ án ly hôn về bạo lực gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về bạo lực gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Phú Hòa (TAND tỉnh Phú Yên)
Số hiệu: 43/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 17/09/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN P A, TỈNH P N
- Thành phần Hi đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: ông Nguyễn Ngọc Hoan.
Các Hội thẩm nhân dân: ông Trần Văn Phươngông Lê Văn Trưởng.
- Thư phiên tòa: ông Nguyễn Công Tân Thẩm tra viên Tòa án nhân
dân huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Phú Hòa tham gia phiên tòa:
ông Bùi Xuân Tùng Kiểm sát viên.
Ngày 17 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Phú a xét
xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số 06/2024/TLST- HNGĐ
ngày 24 tháng 01 năm 2024 về tranh chấp ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét
xử s 38/2024/QĐXXST- HNGĐ, ngày 12 tháng 8 năm 2024 Quyết định hoãn
phiên tòa số 28/2024/QĐST DS ngày 30/8/2024; giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Phan Thị Kim Ph, sinh năm: 1976;
Địa chỉ: thôn Phú Sen T, xã Hòa Định T, huyện Phú H, tỉnh Phú Yên.
Bị đơn: ông Võ Hữu T, sinh năm: 1976;
Địa chỉ: thôn Cẩm Th, xã Hòa Định T, huyện Phú H, tỉnh Phú Yên.
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp cho bị đơn: ông Ngô Văn Th Trợ
giúp viên pháp lý thuộc Trung tâm trợ giúp pháp lý Nhà nước tỉnh Phú Y.
Ông T vắng mặt, còn lại có mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện quá trình tham gia tố tụng nguyên đơn Phan Th
Kim Ph trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: bà Phan Thị Kim Ph và ông Hữu T tự nguyện tìm
hiểu nhau đi đến hôn nhân, sau tổ chức cưới đăng ký kết hôn vào ngày 02 tháng
4 năm 1996 tại UBND Hòa Định T, thị Tuy H (nay huyện Phú H), tỉnh Phú
Yên. Chung sống hạnh phúc một thời gian thì xảy ra mâu thuẫn vào năm 1999
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN P HÒA
TỈNH PHÚ YÊN
Bản án số: 43 /2024/HN-ST
Ngày 17/9/2024
Về vụ:Tranh chấp ly hôn.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
2
nhưng vẫn cố gắng để hàn gắn tình cảm vợ chồng. Nguyên nhân mâu thuẫn: do
ông T mỗi lần bệnh phát cơn thì đánh Ph. Đến năm 2006 ông T đã về phía cha,
mẹ ruột sống đến nay không còn ai quan tâm đến nhau nữa. Nay Ph nhận
thấy không còn tình cảm nữa, nên làm đơn xin hôn ông T để n định cuộc sống
giữa hai bên.
- Về con chung: Ph khai ba người con chung tên Thị Bích V, sinh
ngày 28/9/1996, Hữu Minh H, sinh ngày 18/6/1999 và Thị Quý Ng, sinh
ngày 08/6/2003. Nay ly hôn các con đã trưởng thành tự lo làm ăn được, nên
không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về tài sản chung:Ph không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bđơn ông Hữu T: mặc Tòa án đã tống đạt cho ông T thông báo thụ
vụ án; nhiều lần triệu tập ông T đến Tòa để hòa giải tham gia xét xử vụ án,
nhưng ông vẫn không mặt theo giấy triêu tập, cũng không gửi cho Tòa án văn
bản nêu ý kiến ca ông đối với yêu cầu khởi kiện của Ph.
Quá trình giải quyết vụ án tại phiên tòa hôm nay, ông Ngô Văn Th
người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bị đơn trình bày:
Tình trạng sức khỏe của ông T hiện nay lúc lên cơn bệnhcó lúc không
bệnh, trong quá trình sinh hoạt có lúc cũng cần có người chăm sóc. Theo ông được
biết ông T bà Ph sống chung đăng ký kết hôn với nhau từ cuối năm 1996,
quá trình sống chung đến năm 1999 thì ông T Ph phát sinh mâu thuẫn,
nguyên nhân ông T đánh bà ph không hợp tính tình. Đến năm 2006 ông T đã về
nhà cha, mẹ của ông sống tại thôn Cẩm Th, xã Hòa Định T; từ đó đến nay không ai
còn quan tâm đến nhau nữa.
Nay Ph khởi kiện yêu cầu xin được ly hôn với ông T, thì ông nhận thấy
với yêu cầu ly hôn của Ph thực tế Ph cũng không còn sống chung với
ông T Ph hiện nay đã làm ăn và sinh sống tại nơi khác không còn chung
với ông T.
- Về con chung: thì hiện tại theo ông được biết trong thời gian chung sống
Ph ông T 03 người con chung tên Thị Bích V, sinh ngày 28/9/1996,
Hữu Minh H, sinh ngày 18/6/1999 Thị Quý Ng, sinh ngày 08/6/2003.
Nay ly hôn các con của ông, đã trưởng thành tự lo làm ăn được Ph không
yêu cầu gì về con chung, thì ông không có ý kiến gì.
- Về tài sản chung: bà Ph không yêu cầu đúng theo quy định; đề nghị Tòa
án xem xét giải quyết.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Phú Hòa tham gia phiên tòa phát
biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng và việc giải quyết vụ án:
+ Việc tuân theo pháp luật tố tụng dân sự:
Qua kiểm sát việc giải quyết vụ án từ khi thụ đến thời điểm xét xử, Thẩm
phán đã xác định đúng mối quan hệ tranh chấp, xác định đúng cách pháp của
các đương sự, chấp hành đúng trình tự, thủ tục thu thập tài liệu, chứng cứ, thời hạn
chuẩn bị xét xử theo quy định của Bộ luật ttụng dân sự. Tại phiên tòa, Hội đồng
3
xét xử, thư cũng đã chấp hành đúng theo quy định của Bộ luật ttụng dân sự.
Đương sự thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ pháp luật quy định.
+ Việc giải quyết vụ án:
-Về quan hệ hôn nhân: đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn
của nguyên đơn Ph; bà Phan Thị Kim Ph được ly hôn ông Hữu T.
-Về con chung: có ba người con tên Võ Thị Bích V, sinh ngày 28/9/1996, Võ
Hữu Minh H, sinh ngày 18/6/1999 Thị Quý Ng, sinh ngày 08/6/2003 đã
trưởng thành tự lo làm ăn được, bà Ph không yêu cầu nên không xem xét.
-Về tài sản chung: Ph không yêu cầu, nên đề nghị Hội đồng xét xử không
xem xét.
Nguyên đơn phải chịu án phí dân sự thẩm về yêu cầu xin ly hôn theo quy
định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu chứng cứ tại hồ vụ án, được thẩm tra
tại phiên tòa; Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: quan hệ hôn nhân giữa Ph và ông T đăng ký kết
hôn theo quy định pháp luật, nay Ph xin ly hôn. Do đó vụ án thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án nhân dân. Ông T cư trú tại Hòa Đ, huyện Phú H, nên Tòa
án nhân dân huyện Phú Hòa thụ lý giải quyết. Bị đơn ông Võ Hữu T vắng mặt, nên
Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ án theo thủ tục chung được quy định tại khoản
1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 207, khoản 2
Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Ph ông T tự nguyện kết hôn, đăng ký kết
hôn tại Uỷ ban nhân dân Hòa Định T, thị xã Tuy H ( nay huyện Phú H), tỉnh Phú
Yên vào số 23/1996, ngày 02/4/1996, nên đây hôn nhân hợp pháp. Tuy nhiên,
trong quá trình chung sống, Ph ông T xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu
thuẫn do Ph, ông T không hợp nhau về tính tình, ông T đánh Ph khi mỗi
lần lên cơn bệnh, từ năm 2006 hai người không sống chung với nhau nữa, đời sống
hôn nhân không hạnh phúc xa nhau nhiều năm; nên Ph xin ly hôn. Đối với
ông Võ Hữu T đã được thông báo về việc Ph xin ly hôn, được triệu tập đến Tòa
án tham gia phiên tòa xét xử vụ án nhưng vẫn vắng mặt không do, ông T
không nộp cho Tòa án văn bản nêu ý kiến của ông đối với yêu cầu khởi kiện của
Ph. Điều đó thể hiện ông T không ý thức hàn gắn quan hệ vợ chồng với
Ph. Hội đồng xét xử xét thấy mâu thuẫn của bà Ph ông T xảy ra thật
không ai thái độ tích cực muốn hàn gắn mối quan hvợ chồng. Do đó,
duy trì hôn nhân của ông, bà về mặt pháp lý thì mục đích hôn nhân cũng không đạt
được, mâu thuẫn vợ chồng đã đến mức trầm trọng không thể hàn gắn, đời sống
chung không còn tồn tại; nên Hội đồng xét xxét thấy căn cứ chấp nhận yêu
cầu của Ph; Ph được ly hôn ông T.
[3] Về con chung: xét thấy con chung tên Võ Thị Bích V, sinh ngày
28/9/1996, Hữu Minh H, sinh ngày 18/6/1999 Thị Quý Ng, sinh ngày
4
08/6/2003 đã trưởng thành tự lo làm ăn được, Ph không yêu cầu gì; nên không
xem xét giải quyết.
[4] Về tài sản chung: Nguyên đơn Ph không yêu cầu Tòa án giải quyết,
nên không xem xét.
[5] Về án phí: Ph phải chịu 300.000 đồng án pdân sự thẩm về yêu
cầu xin ly hôn.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 147, 227, 228 273 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015; Điều 51, 56
Luật Hôn nhân gia đình năm 2014; Điều 24 27 Nghị quyết 326 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội về án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
Quan hệ hôn nhân: chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn Ph:
Phan Thị Kim Ph được ly hôn ông Võ Hữu T.
Về án phí: Phan Thị Kim Ph phải chịu 300.000đồng (Ba trăm nghìn
đồng) án phí dân sự thẩm về yêu cầu xin ly hôn, nhưng được khấu trừ vào số
tiền tạm ứng án phí dân sự thẩm đã nộp theo Biên lai thu tiền số 0010292 ngày
24/01/2024 của Chi cục Thi hành án dân shuyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên.
Nguyên đơn mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày
tuyên án thẩm; Bị đơn vắng mặt quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày k
từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Phú Yên;
- VKSND tỉnh, huyện Phú Hoà;
- Chi cục THADS huyện Phú Hòa;
- UBND xã Hòa Định T;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Ngọc Hoan
5
Tải về
Bản án số 43/2024/HNGĐ-ST Bản án số 43/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 43/2024/HNGĐ-ST Bản án số 43/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất