Bản án số 35/2025/HNGĐ-ST ngày 10/04/2025 của TAND huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang về vụ án ly hôn về bạo lực gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 35/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 35/2025/HNGĐ-ST ngày 10/04/2025 của TAND huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang về vụ án ly hôn về bạo lực gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về bạo lực gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện An Minh (TAND tỉnh Kiên Giang)
Số hiệu: 35/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 10/04/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chị Nguyễn Thị B ly hôn với anh Phạm Văn H
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN AN MINH
TỈNH KIÊN GIANG
Bản án số: 35/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 10/4/2025
“V/v ly hôn”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHNGA VIỆT NAM
Độc lập - Tdo - Hạnh pc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA HỘI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN AN MINH, TỈNH KIÊN GIANG
- Thành phn Hi đồng xét x sơ thm gm có:
Thm phán - Ch to phiên tòa: Ông Bùi Văn Bảnh
Các Hi thm nhân dân: Ông Huỳnh Minh Nhì
Đoàn Thị Huệ
- Thư phiên tòa: Ông Cao Vũ Linh - Thư a án nhân dân huyn
An Minh, tỉnh Kiên Giang.
- Đại din Vin kim sát nhân dân huyn An Minh, tỉnh Kiên Giang
tham gia phiên tòa: Bà Lai Thị Ngọc Mãi - Kiểm sát viên.
Ngày 10 tháng 4 năm 2025, ti trụ sở Tòa án nhân dân huyn An Minh,
tnh Kiên Giang xét x sơ thm công khai v án th lý s 213/2024/TLST-
HNGĐ ngày 09 tháng 12 năm 2024 v "ly hôn".
Theo Quyết định đưa v án ra xét x s 56/2025/QĐXXST- HNGĐ ngày
28 tháng 02 năm 2025, gia các đương s:
- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Th B, sinh m 1973
Địa chỉ: ấp C, xã T, huyện A, tỉnh Kiên Giang.
- Bị đơn: Anh Phạm Văn H, sinh năm 1979
Địa chỉ: ấp C, xã T, huyện A, tỉnh Kiên Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khi kin trong quá trình tố tụng, nguyên đơn chị Nguyễn
Thị B trình bày:
Vhôn nhân: Năm 2005 chanh H được ngưi thân mai mi, sau đó tự
tìm hiu nhau rồi tiến đến n nhân trên sở tự nguyện đăng kết hôn
theo quy định pháp luật tại Uỷ ban nhân dân T, huyện A, tỉnh Kiên Giang.
Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến khoảng năm 2007 thì phát sinh mâu thuẫn.
2
Nguyên nhân do vợ chồng không hợp nhau, thường xuyên cự cãi, anh H có hành
vi bạo lực gia đình, hay kiếm chuyện đánh chị, lần đánh chị phải nhập viện,
công an đến lập biên bản. Một thời gian sau thì anh H bỏ đi ra ngoài sinh
sống. con còn nhỏ nên chị kêu anh H về để hàn gắn nhưng anh H không
về. Hiện nay con đã trưởng thành, vợ chồng mâu thuẫn trầm trọng kéo dài, tình
cảm vchồng không còn, không thể hàn gắn nên chị yêu cầu được ly hôn với
anh H để mỗi người có cuộc sống riêng.
Về con chung: Chị anh H 01 người con chung Phạm Văn T, sinh
ngày 06/01/2006. Con đã thành niên, tự lao động sinh sống được, không yêu cầu
Tòa án xem xét, giải quyết.
Về nợ chung: Không tranh chấp, không yêu cầu xem xét, giải quyết.
Về tài sản chung: Không tranh chấp, không yêu cầu xem xét, giải quyết.
* Bị đơn anh Phạm Văn H vắng mặt, không có lời trình bày.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện An Minh ý kiến về việc tuân
theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư phiên tòa đã
chấp hành đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Nguyên đơn chị B đã thực
hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình, riêng bị đơn anh H vắng mặt tại phiên
họp phiên tòa lần thứ 2 không do là chưa chấp hành đúng quy định
của Bộ luật Tố tụng dân sự. Về hướng giải quyết vụ án, đề nghị Hội đồng xét xử
chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, cho chị B được ly hôn với anh H; về con
chung đã thành niên, tự lao động sinh sống được nên không xem xét. Về cấp
dưỡng, tài sản chung, nợ chung không yêu cầu nên không xem xét, giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hvụ án được thẩm tra tại
phiên tòa và căn cứ kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Tòa án tiến hành tống đạt hợp lệ các văn bản tố
tụng nhưng anh H vắng mặt, không tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp,
tiếp cận, công khai chứng cứ hòa giải. Tòa án triệu tập tham gia phiên tòa
thẩm nhưng anh H vắng mặt lần thứ hai không do là chưa chấp hành đúng
quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Do đó, Hội đồng xét xử thống nhất áp
dụng điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự tiến hành xét xử vụ án
vắng mặt anh H.
[2] Về quan hệ hôn nhân, chị B anh H chung sống với nhau trên sở
tự nguyện, đăng kết hôn được Ủy ban nhân dân T, huyện A, tỉnh
3
Kiên Giang cấp giấy chứng nhận kết hôn năm 2011 nên quan hệ hôn nhân của
anh chị hợp pháp, được pháp luật công nhận theo quy định tại Điều 9 Luật
Hôn nhân và gia đình.
[3] Nguyên nhân dẫn đến ly hôn, chị B cho rằng trong quá trình chung
sống vợ chồng nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân do vợ chồng không hòa hợp
nhau, suy nghĩ khác nhau thường hay cự cãi, anh H hành vi bạo lực gia
đình, hay kiếm chuyện đánh chị, lần đánh chị phải nhập viện. thương con
nên chị cố gắng nhường nhịn, hàn gắn nhưng không có kết quả, mâu thuẫn ngày
càng gay gắt hơn, vchồng đã ly thân hơn một năm nay. Hiện nay con đã thành
niên, v chồng không quan tâm, chăm sóc lẫn nhau, anh chị không thể cùng
nhau xây dựng gia đình. Còn anh H vắng mặt, không ý kiến, không tham gia
các phiên họp phiên tòa thẩm. Theo biên bản xác minh tại ấp C ngày
17/02/2025 thể hiện anh chị mâu thuẫn, đã ly thân. Hội đồng xét xử xét thấy,
quá trình chung sống với nhau chị B anh H nhiều mâu thuẫn, bất đồng
quan điểm nhưng không khắc phục được. Tkhi nộp đơn khởi kiện ly hôn đến
nay chị B đều không ý định cùng nhau xây dựng gia đình với anh H. Tòa án
đã mở phiên họp, cho cả hai đương sự thời gian, cơ hội hàn gắn nhưng không có
kết quả.
Xét thấy, quan hệ hôn nhân giữa ch B và anh H không đảm bảo theo quy
định tại Điều 19 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 về tình nghĩa vợ chồng,
Hội đồng xét xử có căn cứ để cho rằng hôn nhân giữa anh chị lâm vào tình trạng
trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt
được. Hơn nữa, anh chị đã sống ly thân thời gian dài nhưng không khắc phục
được mâu thuẫn để vợ chồng tiếp tục chung sống nên không khả năng đoàn
tụ. Tại phiên tòa anh H vắng mặt, còn chị B cương quyết yêu cầu được ly hôn
với anh H. Do đó, trong thảo luận nghị án, Hội đồng xét xử thống nhất chấp
nhận ý kiến đề xuất của Kiểm sát viên, chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị B
với anh H.
[4] Về con chung: Anh chị 01 người con chung Phạm Văn T, sinh
ngày 06/01/2006. Con đã thành niên, tự lao động sinh sống được, không yêu cầu
Tòa án xem xét, giải quyết.
Về cấp dưỡng, không ai yêu cầu nên Tòa án không xem xét.
[5] Về nợ chung: Không phát sinh tranh chấp, không yêu cầu Tòa án xem
xét, giải quyết.
4
[6] Về tài sản chung: Không phát sinh tranh chấp, không yêu cầu Tòa án
xem xét, giải quyết.
[7] Về án phí, nguyên đơn chị B phải chịu án phí ly hôn theo quy định
300.000 đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 147, khoản 2 Điều 227, Điều
266, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;
Áp dụng các Điều 9, Điều 19, Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình năm
2014;
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý
sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: chị Nguyễn Thị B được ly n với anh Phạm
Văn H.
2. Về con chung: 01 người con chung Phạm Văn T, sinh ngày
06/01/2006. Con đã thành niên, tự lao động sinh sống được, không yêu cầu Tòa
án xem xét, giải quyết.
Về cấp dưỡng, không ai yêu cầu nên Tòa án không xem xét.
3. Về nợ chung: Không phát sinh tranh chấp, không yêu cầu Tòa án xem
xét, giải quyết.
4. Về tài sản chung: Không phát sinh tranh chấp, không yêu cầu Tòa án
xem xét, giải quyết.
5. Về án phí thẩm: Chị H phải chịu án phí ly hôn 300.000 đồng,
được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng theo lai thu số
0005271 ngày 05/12/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện An Minh.
6. Về quyền kháng cáo: Đương sự mặt được quyền kháng cáo bản án
thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt tại
phiên tòa quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể tngày nhận
được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
5
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và
9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định
tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Kiên Giang;
- VKSND huyện An Minh;
- Chi cục THADS huyện An Minh;
- UBND xã T;
- Các đương sự;
- Lưu HS, VP.
Lê Chí Công
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Tải về
Bản án số 35/2025/HNGĐ-ST Bản án số 35/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 35/2025/HNGĐ-ST Bản án số 35/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất