Bản án số 02/2025/HNGĐ-ST ngày 23/01/2025 của TAND huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về bạo lực gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 02/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 02/2025/HNGĐ-ST ngày 23/01/2025 của TAND huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về bạo lực gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về bạo lực gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Krông Bông (TAND tỉnh Đắk Lắk)
Số hiệu: 02/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 23/01/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chị Nghị Thị Minh T và anh Nguyễn Văn Đ chung sống với nhau từ năm 2018, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Dang K, huyện Krông B, tỉnh Đắk Lắk theo giấy chứng nhận kết hôn số 58, ngày 06/11/2019. Chung sống hạnh phúc được 05 năm thì xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn là anh Đ nhiều lần đánh đập và đe dọa giết chị T, xảy ra bạo lực gia đình. Chị T xác định không còn tình cảm với anh Đ nữa, cuộc sống chung không có hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được nên đề nghị Tòa án nhân dân huyện Krông Bông giải quyết cho chị T được ly hôn với anh Đ.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYN KRÔNG BÔNG
TNH ĐK LK
Bn án s: 02/2024/HNGĐ-ST
Ngày 23 01 2025
V/v: “Ly hôn, tranh chấp v nuôi con”.
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYN KRÔNG BÔNG, TỈNH ĐẮK LK
- Thành phn Hội đồng xét x thẩm gm có:
Thm phán - Ch ta phiên tòa: Ông Chu Văn Hồi.
Các Hi thm nhân dân: Bà Trương Thị L Chi; Ông Phan Văn Hòe.
- Thư ký phiên tòa: Bà Hoàng Th Nga Thư ký Tòa án nhân dân huyn Krông
Bông.
- Đi din Vin kim sát nhân dân huyn Krông Bông tham gia phiên tòa: Ông
Nguyn Ngc Hòa Kim sát viên.
Ngày 23/01/2025, ti Hội trường t x Tòa án nhân dân huyn Krông ng,
xét x sơ thẩm công khai v án hôn nhân gia đình th lý s 181/2024/TLST-HNGĐ,
ngày 10/10/2024 v việc “Ly hôn, tranh chấp v nuôi con” theo Quyết định đưa v
án ra xét x s 32/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 09/12/2024; Quyết định hoãn phiên
tòa s 50/2024/QĐST-HNGĐ ngày 23/12/2024 Thông báo thay đổi thi gian xét
x v án s: 08/2024/TB-TA ngày 07/01/2025 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ch Ngh Th Minh T, sinh năm 1992.
Địa ch: Thôn B, xã Dang K, huyn Krông B, tỉnh Đắk Lk (có mt).
B đơn: Anh Nguyễn Văn Đ, sinh năm 1998.
Địa ch: Thôn B, xã Dang K, huyn Krông B, tỉnh Đắk Lk
Hiện đang bị tm giam ti nhà tm gi huyn Krông Bông, tỉnh Đắk Lk. (vng
mt đơn xin xét xử vng mt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kin ngày 20/9/2024, bn t khai ngày 18/10/2024, biên bn hòa
gii ngày 30/10/2024 nguyên đơn ch Ngh Th Minh T, trình bày:
2
[1] Về quan hệ hôn nhân: Tôi với anh Nguyễn Văn Đ kết hôn với nhau từ năm
2019, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Dang K, huyện Krông B, tỉnh Đắk
Lắk. Trong quá trình chung sống hạnh phúc được 05 năm thì xảy ra mâu thuẫn,
nguyên nhân mâu thuẫn chồng i uống rượu say sỉn rồi đánh đập tôi nhiều lần n
xảy ra bạo lực gia đình. Nay tôi xét thấy vợ chồng không còn tình cảm với nhau nữa
n tôi yêu cầu Tòa án giải quyết cho tôi được ly hôn với anh Nguyễn Văn Đ.
Tại bản tự khai ngày 18/10/2024, biên bản hòa giải ngày 30/10/2024 bị đơn anh
Nguyễn Văn Đ trình bày: Tôi với Nghị Thị Minh T chung sống với nhau từ năm
2019 trên sở tự nguyện, đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân Dang K, huyện
Krông B. Sau khi kết hôn, cuộc sống chung hạnh phúc được 05 m thì xảy ra mâu
thuẫn gia đình, nguyên nhân mâu thuẫn về một số vấn đề hôn nhân. Chúng tôi đã
không còn chung sống với nhau từ năm 2020 đến nay. Nay vợ tôi yêu cầu Tòa án giải
quyết ly hôn, tôi xét thấy vợ chồng vẫn tình cảm nhưng vợ tôi kiên quyết ly hôn, tôi
xét thấy không còn khả năng đoàn tụ nên tôing đồng ý ly hôn.
[2] Về con chung: Chị T anh Đ thống nhất khai 01 người con chung: tên
là: Nguyễn Nghị Trọng T, sinh ngày: 26/12/2019.
Khi ly hôn, chị T nguyện vọng muốn được trực tiếp nuôi dưỡng con chung.
Anh Được đồng ý giao con cho chị T trực tiếp nuôi dưỡng.
[3] V cấp dưỡng: Ch T chưa yêu cầu anh Đ phi cp dưỡng nuôi con.
[4] V tài sn chung n chung: Ch T anh Đ đều không yêu cu Tòa án
gii quyết.
Theo biên bản ghi nhận sự tự nguyện ly n hòa giải thành ngày
30/10/2024 các đương sự đã thống nhất được việc giải quyết vụ án như sau:
1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Nghị Thị Minh T anh Nguyễn Văn Đ thỏa thuận,
thuận tình ly hôn.
2. V con chung: Ch Ngh Th Minh T vi anh Nguyễn Văn Đ mt người
con chung, cháu tên là Nguyn Ngh Trng T - sinh ngày: 26/12/2019. Ch T và anh
Đ tha thun giao cháu Nguyn Ngh Trng T cho ch Ngh Th Minh T trc tiếp
trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục cho đến khi cháu Nguyn Ngh Trng
T đủ tròn 18 tui.
3
3. V cp ng: Ch T chưa yêu cầu anh Đ phi cấp dưỡng nuôi con nên Tòa
án không đặt ra để gii quyết.
4. V tài sn chung và n chung: Ch T và anh Đ thng nht không yêu cu nên
Tòa án không đặt ra để gii quyết.
5. Về án phí: Tiền án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm là 150.000 đồng (Mt trăm
năm mươi nghìn đồng) chị Nghị Thị Minh T tự nguyện nộp toàn bộ.
Ngày 04/11/2024 anh Nguyễn Văn Đ bị đơn trong vụ án có đơn xin thay đổi
ý kiến như sau: Sau khi về nhà suy nghĩ lại, mặc xảy ra mâu thuẫn gia đình
nhưng chưa đến mức phải ly hôn, vẫn còn tình cảm với chị T nên mong muốn chị T
tha thứ cho cơ hội để sửa sai nên làm đơn xin thay đổi ý kiến tại phiên hòa giải ngày
30/10/2024, anh Đ chưa đồng ý ly hôn và mong muốn vợ cho một thời gian để suy
nghĩ lại.
Ngày 05/11/2024 Tòa án nhân dân huyện Krông Bông đã có thông báo cho chị
T là nguyên đơn trong v án được biết về việc anh Đ xin thay đổi ý kiến tại phiên hòa
giải ngày 30/10/2024.
Các ngày 18/11/2024 và 05/12/2024 Tòa án nhân dân huyện Krông Bông 02
lần thôngo về phiên hòa giải gửi các đương sự biết thời gian địa điểm để tham gia
hòa giải. Tuy nhiên, tại các phiên hòa giải chỉ chị T mặt, còn anh Đ đã nhận
được thông báo hợp lệ nhưng đều vắng mặt không có lý do nên Tòa án tiến hành lập
biên bản về viêc không tiến hành hòa giải được.
Tại phiên tòa hôm nay, chị T trình bày: chị anh Đ kết hôn tnăm 2019,
đăng ký kết hôn tại UBND xã Dang K, chung sống hạnh phúc được 05 năm thì xảy
ra mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn là anh Đ thường xuyên uống rượu say sỉn rồi
đánh đập tôi nhiều lần nên xảy ra bạo lực gia đình. Sau khi nhận được thông báo việc
anh Đ thay đổi ý kiến tại phiên hòa giải ngày 30/10/2024 đến nay, anh Đ không thay
đổi bản thân, mà đập phá đồ đạc trong gia đình, còn hăm dọa giết chị T rất nhiều lần.
Ngày 23/12/2024 chị T đi từ nhà đến Tòa án để tham gia phiên tòa thì anh Đ đã chặn
đường gây thương tích cho chị T, nay chị T xét thấy quá trình chung sống đã nhiều
lần xảy ra bạo lực gia đình, mâu thuẫn ngày càng trầm trọng nên không thể đoàn tụ
gia đình được nữa nên chị T kiên quyết yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn với anh
Nguyễn Văn Đ. Về con chung: chị T vẫn giquan điểm có nguyện vọng muốn được
trực tiếp nuôi dưỡng con chung cháu còn nhỏ cần sự chăm sóc của người mẹ
anh Đ thường xuyên uống rượu say sỉn không thể chăm lo cho con được. Không yêu
4
cầu anh Đ phải cấp dưỡng để nuôi con chung.
V tài sn chung và n chung: Ch T không yêu cu Tòa án gii quyết.
B đơn anh Nguyễn Văn Đ đang bị bt tạm giam nên đơn xin xét xử vng mt.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Krông Bông trình bày quan điểm đối
với việc giải quyết vụ án như sau:
V t tng: Quá trình thu thp chng c ca v án t khi th lý cho đến khi
quyết định đưa v án ra xét x, Thẩm phán đã gii quyết đúng trình t, th tc ca
B lut t tng dân s. Ti phiên tòa, Hội đồng xét x đương sự đã chấp hành các
quy định ca pháp lut về phiên tòa sơ thẩm. B đơn đã được Tòa án triu tp hp l,
tại phiên tòa hôm nay đã đưc m ln th hai anh Đ đơn xin xét x vng mt
nên việc HĐXX vn tiến hành xét x là bảo đảm đúng thủ tục theo quy đnh ca B
lut t tng dân s.
Về nội dung: Nguyên đơn thực hiện quyền khởi kiện, cung cấp đủ tài liệu, chứng
cứ chứng minh cho quyền lợi ích hợp pháp của mình, bị đơn không hợp tác, cố
tình vắng mặt n không hòa giải được.
Qua chng c trong h vụ án do đương s cung cp tòa án thu thp
đưc công khai ti phiên tòa, qua kết qu tranh lun tại phiên tòa thì có đ sở xác
định anh Đ nhiu lần đánh đập ch T nên xy ra bo lực gia đình, mâu thuẫn gia đình
ca ch T và anh Đ đã đến mc trm trng, cuc sng chung không hnh phúc,
mục đích hôn nhân không đạt được. Xét yêu cu khi kin của nguyên đơn hoàn
toàn căn cứ, đề ngh HĐXX căn cứ Điu 51, 56, 81, 82, 83 Lut hôn nhân gia đình;
Điu 227 228 B lut t tng dân s; Ngh quyết 326 ngày 30/12/2016 ca
UBTVQH. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, cho chị Ngh Th Minh T
được ly hôn với anh Nguyễn Văn Đ. Về con chung: giao cháu Nguyn Ngh Trng T
cho chị T trực tiếp nuôi dưỡng. Các vấn đề khác đương sự không yêu cầu nên không
đặt ra để giải quyết.
V án phí: Ch Ngh Th Minh T phi chu tiền án phí hôn nhân gia đình thẩm
theo quy định.
Căn cứ vào các chng c tài liu trong h vụ án, li trình bày xác
nhn của đương sự trước phiên tòa.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
5
Sau khi nghiên cu các tài liu có trong h sơ vụ án được thm tra ti phiên tòa
và căn cứ vào kết qu tranh tng ti phiên tòa, HĐXX xét thy:
[1] V thm quyn: V án “Ly hôn, tranh chp v nuôi con” giữa ch Ngh Th
Minh T vi anh Nguyễn Văn Đ, do b đơn nơi trú tại huyn Krông Bông nên
thuc thm quyn gii quyết ca Tòa án nhân dân huyn Krông Bông theo quy định
ti khon 1 Điu 28; đim a, khoản 1 Điu 35 điểm a khoản 1 Điu 39 B lut t
tng dân s, do đó Tòa án nhân dân huyn Krông Bông th v án đúng thẩm
quyn.
Tại phiên tòa hôm nay, anh Nguyễn Văn Đ có đơn xin vắng mặt, tòa án vẫn tiến
hành phiên tòa xét xử vắng mặt anh Nguyễn Văn Đ phù hợp theo quy định tại khoản
1 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] V ni dung:
Về quan hệ hôn nhân: Chị Nghị Thị Minh T và anh Nguyễn Văn Đ chung sống
với nhau tnăm 2018, đăng kết hôn tại UBND Dang K, huyện Krông B, tỉnh
Đắk Lắk theo giấy chứng nhận kết hôn số 58, ngày 06/11/2019. Chung sống hạnh
phúc được 05 năm thì xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn là anh Đ nhiều lần
đánh đập đe dọa giết chị T, xảy ra bạo lực gia đình. Chị T xác định không còn tình
cảm với anh Đ nữa, cuộc sống chung không có hạnh phúc, mục đích hôn nhân không
đạt được nên đề nghị Tòa án nhân dân huyện Krông Bông giải quyết cho chị T được
ly hôn với anh Đ.
Tòa án đã một lần trực tiếp gửi một lần thông qua Văn phòng thừa phát lại
giao Thông báo về phiên hòa giải cho anh Đ. Tuy nhiên, anh Đ đều vắng mặt không
có lý do nên không tiến hành hòa giải được.
Qua lời trình bày của đương sự và biên bản hòa giải, HĐXX xét thấy giữa chị T
và anh Đ thực tế có xảy ra mâu thuẫn gia đình, nguyên nhân mâu thuẫn xuất phát t
việc anh Đ nhiều lần uốngợu say sỉn rồi đánh đập chị T nhiều lần, quá trình tòa án
giải quyết vụ án anh Đ tiếp tục đe dọa giết chị T, ngày 23/12/2024 chị T trên đường
đến Tòa án để tham gia phiên tòa xét xử thì anh Đ chặn đường rồi dùng dao đâm chị
T nhiều nhát làm chị T bị thương tích phải đi cấp cứu tại Bệnh viện, hiện nay anh Đ
đang bị bắt tạm giam về hành vi nêu trên, xét thấy không thể tiếp tục chung sống với
anh Đ được nữa nên chị T yêu cầu giải quyết ly hôn. Căn cứ vào chứng cứ nêu trên
để khẳng định mâu thuẫn gia đình giữa ch T và anh Đ đã đến mức trầm trọng, anh Đ
sử dụng dao hung khí nguy hiểm để đâm vào người chị T nhằm tước đoạt mạng
6
sống của chị T bất hợp pháp, anh Đ đã vi phạm nghiêm trọng quyền bình đẳng vợ
chồng, vợ chồng không còn sthương yêu, quan tâm chăm sóc nhau, cuộc sống
chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được không còn khả năng
đoàn tụ. Do đó, yêu cầu khởi kiện của chị T cần được HĐXX chấp nhận, cho ch
Nghị Thị Minh T được ly hôn với anh Nguyễn Văn Đ là phù hợp theo quy định tại
Điều 51 và Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.
V con chung: Ch Ngh Th Minh T anh Nguyễn Văn Đ mt người con
chung, cháu tên Nguyn Ngh Trng T, sinh ngày 26/12/2019.
Chị T nguyện vọng muốn được trực tiếp nuôi dưỡng con chung. Tại phiên
hòa giải anh Đ đồng ý giao con cho chị T trực tiếp nuôi dưỡng. Tại phiên tòa chị T
cũng giữ nguyên ý kiến. Xét nguyện vọng của chT chính đáng, cháun nhỏ cần
sự chăm sóc của người mẹ nên HĐXX cần chấp nhận giao con chung cho chị T trực
tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục là phù hợp với quy định của pp
luật.
V cấp dưỡng: Ch T chưa yêu cầu anh Đ phi cấp dưỡng nuôi con nên Tòa án
không đặt ra để gii quyết.
V tài sn chung và n chung: Ch T không yêu cu nên HĐXX không đặt ra để
gii quyết.
3. V án phí: Ch Ngh Th Minh T phi chu tin án phí hôn nhân gia đình
thm theo quy định ca pháp lut.
Vì các l trên;
QUYẾT ĐỊNH
- Áp dng khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
Điều 48; Điều 144, Điều 147; Điều 220; khon 1 Điu 227; khon 1 Điu 228; Điu
241; 266; 267; Điều 271 và Điu 273 ca B lut t tng dân s;
- Áp dng các Điều 51, 56, 81, 82 và 83 Luật Hôn nhân và gia đình;
- Áp dng đim a khoản 5 Điều 27 Ngh quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 ca Ủy ban thường v Quc hội quy định v án phí và l phí Tòa án.
Tuyên x: Chp nhn yêu cu khi kin của nguyên đơn chị Ngh Th Minh T,
về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”.
[1] V quan h hôn nhân: Ch Ngh Th Minh T đưc ly hôn vi anh Nguyn
Văn Đ.
7
[2] V con chung: Giao con chung Nguyn Ngh Trng T, sinh ngày 26/12/2019
cho ch Ngh Th Minh T trc tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dc cho
đến khi cháu Nguyn Ngh Trng T đủ tròn 18 tui.
Sau khi ly hôn, người không trc tiếp nuôi con vẫn được thc hin mi quyn
và nghĩa vụ đối với con chung theo quy định ca pháp luật như; có quyền thăm nom,
chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dc con chung, không ai đưc cn tr thc hin quyn
này.
Để đảm bo quyn li chung của con chưa đủ tui thành niên, các bên có quyn
xin thay đổi người trc tiếp nuôi con và mc cấp dưỡng nuôi con do các bên t tha
thun. Nếu không tha thuận được thì yêu cu Tòa án gii quyết theo quy đnh ca
pháp lut.
[3] V án phí: Ch Ngh Th Minh T phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn
đồng) tiền án phôn nhân gia đình thẩm nhưng được khu tr vào s tin 300.000
đồng ch T đã nộp tm ng án phí theo biên lai s 0007192 ngày 04/10/2024 ti
Chi cc thi hành án dân s huyn Krông Bông.
[4] Quyn kháng cáo: Nguyên đơn có mặt ti phiên tòa có quyn kháng cáo bn
án trong hạn mười lăm ngày, k t ngày tuyên án thẩm; b đơn vng mt ti
phiên a đưc quyn kháng cáo bn án trong hn ời lăm ngày, k t ngày nhn
đưc bn sao bn án hoc bn án đưc niêm yết công khai./.
Nơi nhn:
- TAND tỉnh Đắk Lk;
- VKSND H. Krông Bông;
- Chi cc THADS;
- Các đương sự;
- UBNDDang K;
- Lưu HS, VP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X SƠ THẨM
THM PHÁN - CH TA PHIÊN TÒA
Chu Văn Hồi
Tải về
Bản án số 02/2025/HNGĐ-ST Bản án số 02/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất