Bản án số 41/2025/DS-ST ngày 20/03/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Đồng Tháp, tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 41/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 41/2025/DS-ST ngày 20/03/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Đồng Tháp, tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 4 - Đồng Tháp, tỉnh Đồng Tháp
Số hiệu: 41/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 20/03/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Trần Trọng Đ yêu cầu Nguyễn Kim M trả tiền công lao động là tiền lái xe
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
Bản án số:41/2025/DS-ST
Ngày: 20/3/2025
V/v tranh chấp “Đòi tiền công lao động
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CAI LẬY
TỈNH TIỀN GIANG
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CAI LẬY, TỈNH TIỀN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm :
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Phan Thị Kim Thoa.
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Huỳnh Văn Hoàn;
2. Bà Nguyễn Thị Kim Hạnh.
- Thư phiên Tòa: Phan Thị Diễm Trang Thư tòa án nhân n huyện
Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Cai Lậy tham gia phiên tòa: Ông Phạm Văn
Nhớ kiểm sát viên.
Trong ngày 20 tháng 3 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền
Giang xét xử thẩm công khai vụ án thụ s: 595/2024/TLST-DS ngày 30 tháng 12 năm
2024 về việc tranh chấp Đòi tiền công lao động” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
28/2025/QĐXXST-DS ngày 28 tháng 02 m 2025, giữa các đương s:
* Nguyên đơn: Ông Trần Trọng Đ, sinh năm 1993. (Có mặt)
Địa chỉ: 653/74, Quốc lộ 1, khu phố 2, phường 5, thị xã Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang.
* Bị đơn:Nguyễn Kim M, sinh năm 1981. (có mặt)
Địa chỉ: Tổ 4, ấp T, xã N, huyện C, tỉnh Tiền Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Ti đơn khi kin, bản t khai lời trình y trong quá trình gii quyết ván
nguyên đơn ông Trần Trng Đ tnh bày:
Tôi tài xế lái xe tải, tháng 6/2024 M cần tài xế nên M thuê tôi lái xe tải
của đi vận chuyển hàng hóa từ các tỉnh Tây Nguyên về Miền y chở về N, huyện C,
tỉnh Tiền Giang, giữa tôi M giao kết hợp đồng bằng miệng, điều khoản thỏa thuận
mức lương 15.000.000đ/tháng, thời gian làm việc từ ngày 01/7/2024 đến 30/9/2024,
phương thức thanh toán hàng tháng. Kết thúc thời gian m việc M không trả lương cho
tôi. Lúc đầu tôi M thỏa thuận chạy xe nhận tiền công theo chuyến, mỗi chuyến
trung bình tiền công 500.000đ, sau y hai bên mới thỏa thuận chạy xe và nhận tiền công
theo tháng, mỗi tháng 15.000.000đ. Đối với số tiền 15.000.000đ M cho rằng chuyển
khoản cho bạn tôi để trả tiền dùm tôi hoàn toàn không , do tôi không yêu cầu M
chuyển tiền cho ai, M thiếu tiền tôi thì chuyển trả trực tiếp cho i. Tôi đã nhiều lần yêu
cầu bà M trả tiền nhưng M không trả, nay tôi yêu cầu Tòa án buộc Nguyễn Kim M
trả cho ông Trần Trọng Đ tiền lương tháng 8,9/2024 là 30.000.000đ, yêu cầu trả ngay khi án
2
có hiệu lực pháp luật.
* Tại bản tự khai, lời trình bày tại phiên tòa bị đơn Nguyễn Kim M trình bày:
Trước đây tôi hợp đồng miệng với anh Đ chạy xe cho tôi chở hàng bằng xe tải của tôi,
(nhưng hiện nay xe này tôi đã sang tên cho em i nên tôi không còn xe nào), hai bên thỏa
thuận thanh toán theo chuyến, xong chuyến nào trả tiền tháng đó. Theo nội dung đoạn ghi
âm tôi nợ tiền cho bạn anh Đ 15.000.000đ (với do anh Đ thiếu tiền bạn yêu cầu tôi
chuyển trả trực tiếp cho bạn Đức, còn việc bạn Đức tên thì tôi không nhớ). Số tiền
15.000.000đ tiền bao nhiêu chuyến Đức chở hàng cho tôi thì tôi không nhớ, nay tôi c
định đã trả hết tiền cho Đ, nên đối với yêu cầu khởi kiện của anh Đ tôi không đồng ý.
* Tại phiên tòa thẩm: ông Trần Trọng Đ thay đổi một phần yêu cầu khởi kiện, cụ
thể chỉ yêu cầu Nguyễn Kim M trả 01 tháng tiền công lao động 15.000.000đ; Bị đơn
Nguyễn Kim M đồng ý theo yêu cầu của ông Đ, đồng ý trả cho ông Đ số tiền
15.000.000đ ngay khi án có hiệu lực pháp luật.
* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Cai Lậy phát biểu:
- Vtố tụng: Thm phán, Thư ký, Hội đồng t x và đương sự đã thc hin cơ bản
đúng quy định ca B lut tố tng dân sự.
- Về nội dung: Tại phiên tòa ông Đ thay đổi 1 phần yêu cầu khởi kiện, cụ thể chỉ
yêu cầu M trả tiền công 01 tháng lái xe 15.000.000đ, xét thấy ý kiến thay đổi của ông
Đ đã được M đồng ý và không vượt quá yêu cầu khởi kiện ban đầu, đề nghị Hội đồng xét
xử căn cứ khoản 1 Điều 244 Bộ luật tố tụng dân sự, ghi nhận sự tự nguyện thỏa thuận của
ông Đ, bà M tại phiên tòa.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa, căn cứ lời trình y của các đương sự kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội
đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Xét yêu cầu khởi kiện của
nguyên tranh chấp “Đòi tiền công lao động” theo quy định của Bộ luật dân sự; Bđơn
nơi trú tại ấp T, N, huyện C, tỉnh Tiền Giang nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết
của Tòa án nhân dân huyện Cai Lậy theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1
Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về tố tụng: Tại phiên tòa nguyên đơn ông Trần Trọng Đ thay đổi 1 phần yêu cầu
khởi kiện so với yêu cầu khởi kiện ban đầu, cụ thể ông Đ yêu cầu M trả tiền công 01
tháng lái xe cho ông Đ 15.000.000đ, M cũng thống nhất với yêu cầu y của ông Đ.
Xét thấy sự thay đổi 01 phần yêu cầu khởi kiện của ông Đ không vượt quá yêu cầu khởi
kiện ban đầu, căn cứ khoản 1 Điều 244 Bluật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử chấp nhận
sự thay đổi này của ông Đ. Ghi nhận sự tự nguyện thỏa thuận giữa nguyên đơn và bị đơn.
[3] Về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn: Nguyên đơn ông Trần Trọng Đ yêu cầu bà
Nguyễn Kim M phải trả tiền công lao động chạy xe cho M trong thời gian 01 tháng với
số tiền 15.000.000đ. Bị đơn Nguyễn Kim M đồng ý trả cho ông Đ số tiền 15.000.000đ,
ngay khi án có hiệu lực pháp luật.
Xét thy, giữa nguyên đơn và b đơn đã tự nguyn tha thun và thng nht được vi
nhau ti phiên tòa v s tin thi gian tr, c th Nguyn Kim M tr cho ông Trn
Trọng Đ s tiền 15.000.000đ, thc hin tr ngay khi bn án có hiu lc pháp lut. Thy rng
3
s t nguyn tha thun gia 02 bên đương s trên sở t nguyn, không vi phạm điều
cm ca pháp luật, không trái đạo đức hi nên Hội đồng xét x ghi nhn s t nguyn
tha thun này ca ông Đ, bà M ti phiên tòa.
Xét ý kiến của đại din Vin kim sát phù hp vi nhận định ca hội đồng xét x
nên được chp nhn.
[4] V án phí: Nguyn Kim M phi chu án phí dân s thẩm theo quy định ti
Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ny 30/12/2016 ca y ban thưng v Quc Hi
quy đnh v mc thu, min, gim, thu, np, qun và s dng án phí và l phí Tòa án.
Vì các l trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 điểm a khoản 1 Điều 39,
Điều 147, khoản 1 Điều 244 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 166, 351, 357, 468 Bộ luật dân sự;
Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của UBTVQH quy định về mức thu,
miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Xử:
1/ Ghi nhận sự tự nguyện thỏa thuận giữa nguyên đơn ông Trần Trọng Đ với bị đơn
Nguyễn Kim M về số tiền công lao động lái xe.
Nguyễn Kim M trách nhiệm trả cho ông Trần Trọng Đ số tiền công lao động
là 15.000.000đ (Mưi m triu đng). Thực hiện trả khi án có hiệu lực pháp luật.
Kể từ ngày ông Đ đơn yêu cầu thi hành án nếu M chậm thi hành đối với phần
tiền thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự đối
với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả.
2/ Về án phí:
- Bà Nguyễn Kim M phải chịu số tiền án phí dân sự sơ thẩm 750.000đ.
- Hoàn ông Trần Trọng Đ số tiền 300.000đ tạm ứng án phí theo biên lai thu số
0002819, ngày 30/12/2024 của Chi Cục Thi hành án dân sự huyện Cai Lậy.
3/ Ông Đ, bà M có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi nh án dân sự quyền tho
thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi
hành án theo quy định tại các điều 6,7 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án
được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự./.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Tiền Giang; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND H.Cai Lậy;
- Chi cục THADS H.Cai Lậy;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ.
Phan Thị Kim Thoa
4
Tải về
Bản án số 41/2025/DS-ST Bản án số 41/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 41/2025/DS-ST Bản án số 41/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất