Bản án số 23/2025/DS-ST ngày 27/10/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 1 - Điện Biên, tỉnh Điện Biên về tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 23/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 23/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 23/2025/DS-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 23/2025/DS-ST ngày 27/10/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 1 - Điện Biên, tỉnh Điện Biên về tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 1 - Điện Biên, tỉnh Điện Biên |
| Số hiệu: | 23/2025/DS-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 27/10/2025 |
| Lĩnh vực: | Dân sự |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | 1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 1 - ĐIỆN BIÊN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
Bản án số: 23/2025/DS-ST
Ngày: 27/10/2025
V/v Tranh chấp kin đi tài sản
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 1- ĐIỆN BIÊN, TỈNH ĐIỆN BIÊN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên ta: Bà Trần Thị Thu Trà
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Cao Thị Đi
Bà L Thị Hiêng
- Thư ký phiên tòa: Bà Quàng Thị Thu - Thư ký Ta án nhân dân khu vực 1
- Điện Biên, tỉnh Điện Biên
- Đi din Vin kim st nhân dân khu vc 1 – Đin Biên, tnh Đin Biên
tham gia phiên tòa: Ông Phm Văn Năng – kim sát viên.
Ngày 27 tháng 10 năm 2025, ti trụ sở Ta án nhân dân khu vực 1 - Điện
Biên, tỉnh Điện Biên xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số:
80/2024/TLST-DS,
ngày 01 tháng 8 năm 2024 về tranh chấp giao dịch mua bán
tài sản theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 20/2025/QĐXXST- DS ngày 25
tháng 6 năm 2025, Quyết định hon phiên ta số: 36/2025/QĐST-DS ngày
20/7/2025, Quyết định hon phiên ta số: 03/2025/QĐST-DS ngày 18/9/2025
giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Anh Nguyễn Văn T, sinh năm 1995; Địa chỉ: Tổ dân phố 8,
phường H, thành phố Đ(nay là phường Đ), tỉnh Điện Biên.
Người đại din theo uỷ quyền của nguyên đơn anh Nguyễn Văn T là: Bà
Nguyễn Thị Kim N; Địa chỉ: Thôn C4, x T, huyện Điện Biên (nay là x Thanh
Nưa), tỉnh Điện Biên (Theo Giấy y quyền ngày 08/8/2024 ti Văn phng Công
chng Xuân Phc). Vng mt c lý do, c đơn xin xét xử vng mt.
- Bị đơn: Anh Nguyễn Bá N1, sinh năm 1987; Địa chỉ: Tổ dân phố 12,
phường M, thành phố Đ(nay là phường Đ), tỉnh Điện Biên. C mt.
2
- Người c quyền lợi nghĩa vụ liên quan: Chị Nguyễn Thị T1; Địa chỉ: Tổ
dân phố 12, phường M, thành phố Đ(nay là phường Đ), tỉnh Điện Biên. Vng mt
c lý do, c đơn xin xét xử vng mt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện đề ngày 20/6/2024, đơn khởi kiện sửa đổi bổ sung
ngày 29/7/2024, quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn ông Nguyễn Văn T
trình bày:
Do c quan hệ quen biết nên ông Nguyễn Văn T c tha thun miệng về
việc mua đất và ô tô Santafe nhn hiệu Hyundai, bin kim soát 27A-04994 ca
ông Nguyễn Bá N1. Hai bên tha thun miệng giá bán xe ô tô là 500.000.000
đng cn giá bán đất là 100.000.000 đng. Ông Tuấn đ chuyn khoản trưc cho
ông N1 ba lần vi tổng số tiền 340.000.000 đng vào các ngày 19/3/2024,
28/3/2024, 04/4/2024; trong đ c tiền mua đất là 100.000.000 đng và
240.000.000 đng là tiền mua xe ôtô, khi nào bàn giao xe và giấy tờ xe ô tô th
ông Tuấn s trả nốt số tiền như đ tha thun. Số tiền chuyn khoản trên là tài sản
riêng ca ông T, không liên quan đến ai khác. Đối vi đất trị giá 100 triệu, hai bên
đ thực hiện xong th tục chuyn nhượng ti văn phng công chng Xuân Phc
vào ngày 03/6/2024, ông T đ nhn đ đất và ông N1 đ nhn đ tiền 100 triệu,
hai bên không c tranh chấp. Cn chiếc xe ôtô, ông T đ liên hệ vi ông N1 nhiều
lần đ ông N1 bàn giao xe và ông T trả nốt tiền cn thiếu nhưng ông N1 lần lữa,
không muốn thực hiện. Ông T cng đưa ra hưng giải quyết là k cả trả thêm tiền
cho ông N1 đ bàn giao xe nhưng ông N1 không đng ý. Đến nay, xe ô tô và giấy
tờ xe bản gốc ông N1 vn đang quản lý, không muốn bán xe cho ông T nữa. V
vy, ông T khởi kiện buc ông N1 trả li số tiền 240.000.000 đng là số tiền ông
N1 đ chuyn khoản trưc đ mua xe ôtô Santafe nhn hiệu Hyundai, bin kim
soát 27A-04994. Đối vi tiền li ông T không yêu cầu Ta án giải quyết.
Ngưi đại diện theo y quyền ca nguyên đơn là bà Nguyễn Thị Kim
N c kiến tại Văn bản trình bày ngày 27/9/2025 gửi ta như sau:
Bà N nhất tr trnh bày ca anh T về nguyên nhân phát sinh tranh chấp và
đề nghị HĐXX căn c Điều 166, Điều 194, Điều 274, Điều 275 ca BLDS năm
2015 đ chấp nhn yêu cầu khởi kiện ca nguyên đơn, buc bị đơn trả cho nguyên
đơn số tiền 240.000.000 đng. Đối vi tiền li không yêu cầu Ta án giải quyết.
Bà N do bn công việc gia đnh nên xin xét xử vng mt.
Tại Biên bản lấy li khai ngày 15/10/2024, quá trình giải quyết vụ án
và tại phiên ta bị đơn ông Nguyễn Bá N1 trình bày:
Ông N1 và ông Nguyễn Văn T là ch quen biết, nên vào khoảng tháng
3/2024 hai bên tha thun mua bán đất ch không c tha thun mua bán xe ô tô.
Thửa đất mà ông N1 bán cho ông T c địa chỉ ti đi 25, x Thanh Nưa, huyện
Điện Biên, tỉnh Điện Biên diện tch 602 m
2
, loi đất bằng trng cây hàng năm, ký
hiệu thửa đất số 521 tờ bản đ 288-d-1, giấy chng nhn quyền sử dụng đất mang
3
tên Nguyễn Bá N1 do y ban nhân dân huyện Điện Biên cấp ngày
09/7/2022.Thửa đất c ngun gốc là do ông N1 mua bằng tiền riêng ca ông khi
đang trong thời kỳ hôn nhân vi bà Nguyễn Thị T, đây là tài sản riêng ca ông
nên trong giấy chng nhn cng không c tên bà T. Nhưng do tài sản hnh thành
trong thời kỳ hôn nhân nên khi ký hợp đng chuyn nhượng quyền sử dụng đất
vi ông Nguyễn Văn T ti văn phng công chng Xuân Phc ngày 03/6/2024 th
bà T vn đi cùng đ ký tên vào bên chuyn nhượng. Trưc khi ký hợp đng
chuyn nhượng QSDĐ ti văn phng công chng Xuân Phc th hai bên đ tha
thun miệng giá bán thửa đất này là 340 triệu nên ông T mi chuyn khoản vào
tài khoản ca ông N1 3 lần, tổng số tiền là 340 triệu. Ngoài chng c giao dịch
chuyn khoản trên th ông N1 không c tài liệu chng c nào khác chng minh
tha thun mua bán thửa đất số 521 tờ bản đ 288-d-1 trên c giá là 340 triệu. Do
sơ suất nên khi ông T chuyn tiền ông N1 cng không đ ý đến ni dung chuyn
khoản, sau này khi đc li ông N1 nghĩ rằng tiền bán đất đ nhn đ nên ông T
viết thêm ni dung là mua xe ô tô th ông N1 cng không c ý kiến phản hi g.
Thực tế xe ô tô và giấy tờ xe ông N1 vn đang quản lý, sử dụng. Ông N1 cho rằng
hai bên chỉ c giao dịch mua bán đất ch không c giao dịch mua bán xe ô tô, giá
tha thun mua bán thửa đất là 340 triệu đng bằng số tiền ông T chuyn khoản
cho ông N1 nên không ai cn nợ ai. V vy, ông N1 không chấp nhn yêu cầu
khởi kiện ca ông T.
Ngưi c lợi nghĩa vụ liên quan bà Nguyễn Thị T1 trình bày: Bà T1
tng là vợ ca ông Nguyễn Bá N1, hai người kết hôn năm 2014 và đ ly hôn theo
quyết định thun tnh ly hôn số 20 ngày 10/5/2024 ca Ta án nhân dân thành phố
Điện Biên Ph. Khi ly hôn về tài sản và nợ, vợ chng tự tha thun không yêu
cầu ta án giải quyết. Trưc đ, ông N1 c bán mt mảnh đất đng mt mnh ông
N1 cho ông Nguyễn Văn T. Do mảnh đất trên ông N1 mua trong thời kỳ hôn nhân
khi làm th tục chuyn nhượng QSDĐ ti văn phng công chng Xuân Phc ngày
03/6/2024 th bà T1 c đi ra ký cùng ông N1 vào bên chuyn nhượng, cn thực tế
mảnh đất trên là tài sản riêng ca ông N1, tiền bán đất ông N1 cầm, mi tha
thun giao dịch đều do ông N1 và ông T thực hiện vi nhau, ngoài ký tên vào Hợp
đng CNQSDĐ th bà T1 không được biết, không liên quan và cng không được
hưởng lợi g. Việc tranh chấp giữa ông T và ông N1, bà T1 không c yêu cầu đc
lp nào, đề nghị Ta án giải quyết theo quy định pháp lut và xét xử vng mt bà
T1.
Ta án đ tống đt hợp lệ thông báo thụ lý vụ án cho các đương sự. Ti
phiên hp tiếp cn công khai chng c và ha giải c mt nguyên đơn, vng mt
bị đơn; nguyên đơn c ý kiến không tiến hành ha giải đ đưa vụ án ra xét xử nên
vụ án không tiến hành ha giải được theo khoản 4 Điều 207/BLTTDS. Ta án đưa
vụ án ra xét xử và đ tống đt hợp lệ quyết định, giấy triệu tp cho các đương sự.
Tại phiên ta, vng mt ông Nguyễn Văn T, bà Nguyễn Thị Kim N và bà
Nguyễn Thị T1; c mt ông Nguyễn Bá N1 nhưng bà N là đi diện theo y quyền
4
ca ông T và bà T1 đ c đơn đề nghị xét xử vng mt và văn bản trnh bày ý kiến
gửi Ta án nên Ta án xét xử vng mt ông T, bà N, bà Thảo.
kiến ca đại diện Viện kim sát nhân dân khu vực 1 - Điện Biên:
- Về tố tụng: Thẩm phán, Hi đng xét xử, thư ký ta án và người tham gia tố tụng
đ tuân th đng pháp lut tố tụng trong quá trnh giải quyết vụ án k t khi thụ lý đến
trưc thời đim Hi đng xét xử nghị án.
- Về ni dung: Căn c khoản 2 Điều 26; Điều 35 và đim c khoản 1 Điều 39 B
lut tố dân sự năm 2015; Căn c Điều 166 B lut năm 2015; Căn c Điều 12, 13 và
26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2026 về án ph và lệ ph Ta án
Đề nghị Chấp nhn toàn b yêu cầu khởi kiện ca nguyên đơn: Buc ông Nguyễn
Bá N1 phải trả li cho ông Nguyễn Văn T số tiền là 240.000.000 đng.
Về án ph: Bị đơn phải chịu án ph DSST c giá ngch là 12.000.000 đng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn c vào tài liệu, chng c c trong h sơ vụ án và quá trnh xem xét tài
liệu chng ti phiên ta, Hi đng xét xử nhn định như sau:
[1] Về quan hệ pháp lut: Căn c đơn khởi kiện ngày 20/6/2024 và đơn
khởi kiện sửa đổi, bổ sung ngày 29/7/2024, nguyên đơn đề nghị Ta án buc bị
đơn trả li số tiền đ chuyn khoản trưc đ mua bán xe ô tô nên ta án thụ lý vụ
án “Tranh chấp về giao dịch mua bán tài sản”. Quá trnh giải quyết, xét thấy không
c đ căn c xác định về giao dịch mua bán xe ô tô, nguyên đơn đi li số tiền đ
chuyn khoản trưc đ được mua bán ô tô vi bị đơn, đối vi tiền li không yêu
cầu nên HĐXX thay đổi quan hệ pháp lut giải quyết t “Tranh chấp về giao dịch
mua bán tài sản” thành "Kiện đi tài sản" theo khoản 2 Điều 26 BLTTDS.
[2] Về thẩm quyền giải quyết: Toà án giải quyết tranh chấp hợp đng vay
tài sản, bị đơn c nơi đăng ký thường tr ti: Tổ dân phố 12, phường M, thành phố
Đ(nay là phường Đ), tỉnh Điện Biên. nên vụ án thuc thẩm quyền giải quyết ca
Ta án nhân khu vực 1 - Điện Biên, tỉnh Điện Biên là đng thẩm quyền giải quyết
vụ án theo loi việc, theo cấp và theo lnh thổ quy định ti khoản 1 Điều 26, đim
a khoản 1 Điều 39 B lut tố tụng dân sự năm 2015 và khoản 2 Điều 1 Lut số
85/2025/QH15 sửa đổi bổ sung mt số điều ca B lut tố tụng dân sự, Lut tố
tụng hành chnh, Lut tư pháp người chưa thành niên, Lut phá sản và Lut ha
giải đối thoi ti Ta án.
[3] Về việc vng mt đương sự: Ti phiên toà vng mt ông Nguyễn Văn T,
bà Nguyễn Thị Kim N, bà Nguyễn Thị T1, nhưng bà N là đi diện theo y quyền
ca ông T, bà N và bà T1 đều đ c văn bản đề nghị xét xử vng mt nên căn c
khoản 2 Điều 227 BLTTDS, HĐXX xét xử vng mt ông T, bà N, bà T1.
[4] Về ni dung vụ án:
5
Quá trnh giải quyết vụ án, nguyên đơn cho rằng giữa hai bên c tha thun
miệng về việc mua bán đất và mua bán xe ô tô nhn hiệu Huyndai SANTAFE
bin kim soát 27A-049.94, chng c là 03 giao dịch chuyn khoản t nguyên
đơn đến bị đơn c ni dung ghi trên giao dịch là chuyền khoản mua nhà đất và xe
ô tô santafe BKS 27A 04994, tổng số tiền ca 03 giao dịch là 340.000.000 đng,
trong đ 100.000.000 đng là số tiền mua bán đất, sau này đ được hai bên thực
hiện bằng hợp đng CNQSDĐ ti văn phng công chng Xuân Phc, cn
240.000.000 đng là tiền trả trưc đ mua xe ô tô. Bị đơn li cho rằng chỉ c tha
thun mua bán đất cn không c tha thun mua xe ô tô v xe ô tô và giấy tờ xe
bị đơn vn đang quản lý sử dụng, giá đất ghi trên hợp đng CNQSDĐ ti văn
phng công chng Xuân Phc là 100.000.000 đng nhưng giá thực tế hai bên tha
thun mua bán vi nhau là 340.000.000 đng nên nguyên đơn mi chuyn khoản
cho bị đơn số tiền trên. Mc dù hai bên không thống nhất về việc c tha thun
mua bán xe ô tô nhưng thống nhất ở tnh tiết nguyên đơn đ chuyn khoản cho bị
đơn 340.000.000 đng, đây là tnh tiết không phải chng minh và cng phù hợp
vi chng c mà Ta án thu thp ti các N hàng. V vy c căn c xác định nguyên
đơn c chuyn khoản cho bị đơn 340.000.000 đng.
Thửa đất số 521, tờ bản đ số 288-d-1, diện tch 602m
2
là đất trng cây
hàng năm ti địa chỉ Đi 25, x Thanh Nưa, huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên,
diện tch 602m
2
là ca bị đơn bán cho nguyên đơn. Ti hợp đng chuyn nhượng
QSDĐ giữa bên chuyn nhượng ông Nguyễn Bà N1, bà Nguyễn Thị Thảo và bên
nhn chuyn nhượng ông Nguyễn Văn T ở Văn phng công chng Xuân Phc, số
1385, quyn số 01/2024 TP/CC-SCC/HĐGD th giá chuyn nhượng thửa đất trên
là 100.000. 000 đng. Cả hai bên đều tha nhn chữ ký, chữ viết đng ca ông
N1, bà Thảo, ông T. Ti hợp đng công chng viên cng đ xác nhn ti thời đim
lp hợp đng các bên đều c đầy đ năng lực hành vi dân sự, hoàn toàn tự nguyện,
mục đch ni dung hợp đng không vi phm pháp lut, không trái đo đc x hi.
Ông N1 cho rằng giá đất thực tế hai bên tha thun là 340.000.000 đng nhưng
không c tài liệu chng c nào chng minh cho tha thun ca hai bên đối vi
thửa đất số 521, tờ bản đ số 288-d-1 là 340.000.000 đng, trong khi ông T li
khng định giá thửa đất hai bên tha thun đng như giá ghi trên hợp đng. Do
đ, HĐXX căn c trên hợp đng CNQSDĐ ti Văn phng công chng Xuân Phc
xác định giá mua bán thửa đất chỉ là 100.000.000 đng.
Ông T cho rằng c tha thun mua bán xe ô tô là chưa đ cơ sở v ông N1
không tha nhn về tha thun trên, cả xe ô tô và giấy tờ xe đều do ông N1 đang
quản lý, sử dụng. Ông T ngoài đưa ra chng c là ni dung ông T tự son trên
giao dịch chuyn tiền th hiện “chuyn khoản mua nhà đất và xe ô tô santafe BKS
27A 04994” th không c tài liệu chng c nào khác chng minh nên ý kiến ca
ông T không được chấp nhn. Tuy nhiên, do giá mua bán bán đất là 100.000.000
đng nhưng ông T đ chuyn khoản cho ông N1 340.000.000 đng nên ông T đi
li số tiền 240.000.000 đng là c sơ sở đ chấp nhn.
6
Quá trnh giải quyết vụ án, bị đơn ông N1 c ý kiến: giá trị thực tế ca thửa
đất số 521, tờ bản đ số 288-d-1 là 340.000.000 đng nhưng ông N1 ngoài lời
trnh bày ti Ta th không c tài liệu chng c nào khác chng minh. Mc dù đ
được Thẩm phán giải thch về quyền đề nghị Ta án định giá tài sản thửa đất trên
đ c căn c bảo vệ cho bị đơn nhưng ông N1 c ý kiến không tiến hành định giá
tài sản mà căn c vào thông tin ông N1 đưa ra về giá thực tế chuyn nhượng ca
thửa đất liền kề và các tài liệu trong h sơ đ Ta án xem xét. Ông N1 c đưa ra
thông tin thửa đất tương đng về giá trị kinh tế liền kề vi thửa đất số 521 ông N1
va bán cho vợ chng chị Lường Thị H , Phm Văn P vi giá 438.000.000 đng
và đề nghị Ta án xác minh về thông tin trên. Ta án đ tiến hành xác minh theo
đề nghị ca ông N1. Căn c vào thông tin ca bà Lường Thị H và Hợp đng
CNQSDĐ do ông N1 cung cấp th chỉ c căn c xác định thửa đất số 546, tờ bản
đ 288-d-1, diện tch 665 m2 là đất trng cây hàng năm ti địa chỉ Đi 25, x T,
huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên c giá chuyn nhượng ti thời đim ngày
14/3/2025 là 150.000.000 đng. Mt khác, Ta án cn thu thp được hợp đng
CNQSDĐ t vợ chng ông T sang vợ chng H, Ph thửa đất số 521, tờ bản đ số
288-d-1 (thửa đất ông T mua t ông N1) cng chỉ c giá 50.000.000 đng. V vy,
ý kiến ca ông N1 là không đ cơ sở đ chấp nhn.
[5] Về án ph: Bị đơn ông Nguyễn Bá N1 phải chịu án ph dân sự c giá
ngch đối vi số tiền phải trả theo Điều 147 BLTTDS và khoản 2 Điều 26 Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 về án ph lệ ph Ta án, cụ th: 240.000.000 đng
x 5% = 12.000.000 đng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn c khoản 2 Điều 26, đim a khoản 1 Điều 39, Điều 147, khoản 1 Điều
228, Điều 271, 273 B lut tố tụng dân sự 2015;
Căn c khoản 2 Điều 1 Lut số 85/2025/QH15 sửa đổi bổ sung mt số điều
ca B lut tố tụng dân sự, Lut tố tụng hành chnh, Lut tư pháp người chưa
thành niên, Lut phá sản và Lut ha giải đối thoi ti Ta án;
Căn c Điều 166, Điều 280, Điều 357, Điều 463, khoản 2 Điều 468 B lut
dân sự năm 2015;
Căn c khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 ca y ban thường vụ Quốc hi quy định về mc thu, miễn, giảm, thu,
np, quản lý và sử dụng án ph và lệ ph Ta án,
Tuyên xử:
1. Chấp nhn toàn b yêu cầu khởi kiện ca nguyên đơn: Buc bị đơn ông
Nguyễn Bá N1 c trách nhiệm trả cho ông Nguyễn Văn T số tiền là: 240.000.000
đng (Hai trăm bốn mươi triệu đng).
7
2. Nghĩa vụ chm thi hành án: K t ngày c đơn yêu cầu thi hành án ca
ông Nguyễn Văn T cho đến khi thi hành xong khoản tiền phải trả, hàng tháng ông
Nguyễn Bá N1 cn phải chịu khoản tiền li theo mc li suất quy định ti khoản
2 Điều 468 B lut dân sự năm 2015.
3. Về án ph: Bị đơn ông Nguyễn Bá N1 phải chịu 12.000.000 đng án ph
dân sự sơ thẩm c giá ngch, ông N1 chưa np số tiền trên. Trả li cho nguyên
đơn ông Nguyễn Văn T 6.000.000 đng tiền tm ng án ph đ np theo biên lai
số 0001014 ngày 31/7/2024 ti Chi cục thi hành án dân sự thành phố Điện Biên
Ph, tỉnh Điện Biên (nay là Phng thi hành án dân sự khu vực 1- Điện Biên).
4. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn ông Nguyễn Văn T, đi diện theo y
quyền ca nguyên đơn bà Nguyễn Thị Kim N, người c quyền lợi nghĩa vụ liên
quan bà Nguyễn Thị T1 vng mt ti phiên ta c quyền kháng cáo bản án trong
hn 15 ngày k t ngày nhn được bản án hoc k t ngày bản án được niêm yết
theo quy định ca pháp lut. Bị đơn c mt ti phiên ta c quyền kháng cáo bản
án trong thời hn 15 ngày k t ngày tuyên án (ngày 27/10/2025).
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyn thi hành
án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành
án dân sự; thời hiu thi hành án được thực hin theo quy định tại Điều 30 Luật
thi hành án dân sự./.
Nơi nhận:
- Vin kiểm sát khu vực 1-ĐB;
- THADS tỉnh ĐB;
- Toà án nhân dân tỉnh Đin Biên;
- Nguyên đơn;
- Bị đơn;
- Người có QLNVLQ;
- Lưu hồ sơ vụ án;
- Lưu VP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(đ k, đng dấu)
Trần Thị Thu Trà
8
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 21/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 29/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 29/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 29/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 28/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 26/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 26/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 26/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 26/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 26/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 26/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 25/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 25/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 25/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 25/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 25/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 24/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm