Bản án số 475/2025/DS-PT ngày 25/09/2025 của TAND tỉnh Vĩnh Long về tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 475/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 475/2025/DS-PT ngày 25/09/2025 của TAND tỉnh Vĩnh Long về tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Vĩnh Long
Số hiệu: 475/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 25/09/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp quyền sử dụng đất.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
-  Ông Đặng Văn Hùng
 Ông Vương Minh Tâm
Bà Lê Thị Thu Hương
- Thư ký phiên tòa: Bà Tô Thị Út - Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh Long.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Vĩnh Long tham gia phiên tòa:
Võ Thị Kim Liên - Kiểm sát viên.
Ngày 25 tháng 9 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh Long tiến
hành xét xử phúc thẩm công khai vụ án thụ số: 83/2025/TLPT-DS ngày 23
tháng 6 năm 2025 về việc “.
Do bản án dân sự thẩm số: 25/2025/DS-ST ngày 28 tháng 4 năm 2025 của
Tòa án nhân dân thị Duyên Hải (nay Tòa án nhân dân Khu vực 14 - Vĩnh
Long) bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 220/2025/QĐ - PT ngày
21 tháng 7 năm 2025 và Thông báo về việc mở phiên tòa số: 537/TB TA ngày 04
tháng 9 năm 2025 giữa các đương sự:
- : Ông Phạm Văn X, sinh năm 1952 (có mặt).
Địa chỉ: ấp N, T, thị D, tỉnh Trà Vinh (nay phường T, tỉnh Vĩnh
Long).
- Trần Thị N, sinh năm 1962 (có mặt).
Địa chỉ: ấp N, T, thị D, tỉnh Trà Vinh (nay phường T, tỉnh Vĩnh
Long).
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn: Luật Phạm Minh T,
Văn phòng L1, thuộc Đoàn luật sư tỉnh T (có mặt).
- 
1. Bà Trần Thị Ấ, sinh năm 1957 (xin xét xử vắng mặt).
2. Anh Phạm Văn M, sinh năm 1982 (có mặt).
3. Chị Trần Thị Bảo T1, sinh năm 1992 (xin xét xử vắng mặt).
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
Bản án số: 475/2025/DS - PT
Ngày 25 - 9 - 2025
V/v 
.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
2
4. Anh Phạm Trung N1, sinh năm 2002 (vắng mặt).
5. Bà Đào Thị Thanh T2, sinh năm 1967 (xin xét xử vắng mặt).
Cùng địa chỉ: ấp N, xã T, thị xã D, tỉnh Trà Vinh (này là phường T, tỉnh Vĩnh
Long).
- Trần Thị Nghĩa L bị đơn.
NỘI DUNG VỤ ÁN

X trình bày: Trước đây ông nhận chuyển nhượng của ông Phạm Văn N2 (cha
chồng N) phần diện tích 500m
2
, phần đất này đã nhập vào thửa đất 140, diện
tích 1.881,3m, tờ bản đồ số 2, toạ lạc ấp N, xã T, thị xã D, tỉnh Trà Vinh (phần này
không tranh chấp). Ngoài ra, ông có thửa đất 139, diện tích 1359,9m
2
, tờ bản đồ số
2, toạ lạc ấp N, xã T, thị xã D, tỉnh Trà Vinh do ông kê khai, đăng ký vào sổ bộ địa
chính năm 1998. Thửa đất 139 này của ông giáp ranh với đất Trần Thị N, gia
đình ông sử dụng thửa đất 139 từ năm 1977 đến năm 2024 thì N lấn chiếm cất
nhà tạm và xây một số bể nuôi lương trên phần đất thửa 139. Nay yêu cầu N
con của bà Nghĩa L anh Phạm Trung N1 trả lại phần đất mà theo sơ đồ khu đất của
Văn phòng Đ chi nhánh thị xã D cung cấp có diện tích 198,1 m
2
(phần ký hiệu A1)
di dời tài sản trả lại phần diện tích 258 m
2
(phần hiệu C1), cả 02 phần đất
này đều thuộc thửa 139, tờ bản đồ số 2, toạ lạc ấp N, xã T, thị xã D, tỉnh Trà Vinh.
 : N không đồng ý yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn ông X trên sở N cho rằng phần đất thửa 139
nguồn gốc của cha chồng của N (ông Phạm Văn N2 đã chết) để cho gia đình
N vào năm 2002, gia đình N đã quản lý sử dụng không ai tranh chấp. Bà N
và gia đình N nghĩ ông N2 đã khai phần đất này nên không có khai. Bà N
đã nuôi lươn trên phần phần diện tích 258 m
2
(phần hiệu C1), hiện nay chỉ nuôi
ốc làm thức ăn cho lươn. Nay N yêu cầu phản tố yêu cầu Toà án công nhận
cho N phần diện ch 198,1 m
2
(phần hiệu A1) phần diện tích 258 m
2
(phần hiệu C1), cả 02 phần đất này đều thuộc thửa 139, tờ bản đsố 2, toạ lạc:
ấp N, xã T, thị xã D, tỉnh Trà Vinh.
, anh ,
 trình bày: Thống nhất với lời trình yêu cầu khởi kiện
của ông Phạm Văn X.
          trình bày:
Thống nhất với lời trình bày và yêu cầu phản tố của bị đơn bà N.
 trình bày: Bà T3
đang thuê quán bán nước giải khát ăn sáng của ông X trên phần đất diện tích
198,1 m
2
(phần hiệu A1), T3 không ý kiến gì về việc ông X tranh chấp với
3
N, nếu Toà án xác định phần đất này của ông X thì T3 tiếp tục thuê, còn của
bà N thì bà T3 sẽ không thuê quán này nữa.
Tại bản án dân sự sơ thẩm số: 25/2025/DS-ST ngày 28 tháng 4 năm 2025 của
Tòa án nhân dân thị Duyên Hải (nay Tòa án nhân dân Khu vực 14 Vĩnh
Long) và Quyết định số: 14/QĐ SCBSQĐ ngày 13 tháng 5 năm 2025 về việc sửa
chữa, bổ sung bản án đã quyết định:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Phạm Văn X.
Buộc Trần Thị N và anh Phạm Trung N1 giao 02 phần đất, cụ thể: Phần
chữ A1 diện tích 198,1m
2
và phần chữ C1 diện tích 258m
2
, cả 02 phần đất
này đều thuộc thửa 139, tờ bản đồ số 2, toạ lạc: ấp N, xã T, thị xã D, tỉnh Trà Vinh.
Buộc Trần Thị N anh Phạm Trung N1 di dời các tài sản trên phần đất
chữ C1 gồm: Bể lươn diện tích 72,84m
2
kết cấu bằng bạt nhựa và tài sản bà N
xây cất mới: 04 trụ tông, nền xi măng nền diện tích 20,64m
2
, mái diện
tích 20,64m
2
, vách lá trong phần đất tranh chấp có diện tích 33,51m
2
.
Buộc ông Phạm Văn X trả cho bà N số tiền 1.426.000 đồng để được quyền sử
dụng 10 cây so đũa trên đất tranh chấp.
Ông Phạm Văn X được quyền liên h với quan thẩm quyền để được cấp
quyền sử dụng đất đối các phần đất trên.
2. Không chấp nhận yêu cầu phản tố của bà Trần Thị N.
3. Đình chỉ một phần yêu cầu phản tố của bị đơn từ yêu cầu công nhận diện
tích 565,8m
2
còn lại 456,1m
2
thuộc thửa 139, tờ bản đồ số 2, toạ lạc: ấp N, xã T, thị
xã D, tỉnh Trà Vinh.
Ngoài ra, bản án sơ thẩm còn tuyên về nghĩa vụ chịu án phí, nghĩa vụ chịu chi
phí tố tụng và quyền kháng cáo của các đương sự theo quy định của pháp luật.
Ngày 13 tháng 5 năm 2025, bị đơn Trần Thị N kháng o bản án thẩm,
yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm xem xét giải quyết không chấp nhận toàn bộ yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Phạm Văn X.
Tại phiên tòa phúc thẩm, nguyên đơn ông Phạm Văn X không rút yêu cầu
khởi kiện, bđơn Trần Thị N giữ nguyên yêu cầu kháng cáo. Các đương s
không thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án.
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của bị đơn cho rằng: Phần đất tranh
chấp do cha chồng Trần Thị N khai phá, đến năm 2002 để lại cho vợ chồng
N sử dụng cho đến nay. Việc ông Phạm Văn X không sử dụng đất nhưng
khai, đăng không đúng pháp luật. Do đó, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận
yêu cầu kháng cáo của bà N, công nhận phần đất tranh chấp trên cho N.
Ý kiến của vị Kiểm sát viên:
4
- Về tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử Thư đã tiến hành đúng quy
định của Bộ luật tố tụng n sự. Các đương sự đã thực hiện đúng quyền nghĩa
vụ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
- Về nội dung vụ án, vị Kiểm sát viên cho rằng: Thửa đất 139 mặc do ông
Phạm Văn X khai, đăng theo liệu năm 1998 nhưng trên thực trạng phần
đất này do nhiều người quản lý, sử dụng nên việc khai, đăng của ông X
không đúng quy định của luật đất đai. Đối với bà Trần Thị N có sử dụng một phần
đất từ năm 2002 nhưng không kê khai, đăng ký. Do đó, việc cấp quyền sử dụng
phần đất tranh chấp 258m
2
(phần hiệu C1) cho N việc cấp quyền sử dụng
đất phần đất tranh chấp 198,1m
2
(phần hiệu A1) cho ông X hay không phải do
cơ quan Nhà nước quản lý về đất đai xem xét theo quy định của Luật Đất đai khi bà
N, ông X làm thtục xin cấp quyền sử dụng đất đối với các phần đất này. Do đó,
yêu cầu khởi kiện của ông X, yêu cầu phản tố của bà Nghĩa L không có cơ sở chấp
nhận. Đề nghị Hội đồng xét xchấp nhận một phần kháng cáo của N, sửa Bản
án sơ thẩm theo nhận định trên.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ được xem xét tại
phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về sự vắng mặt của đương sự: Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
Trần Thị Ấ, chị Trần Thị Bảo T1, Đào Thị Thanh T2 vắng mặt nhưng đơn
xin xét xử vắng mặt; người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan anh Phạm Trung N1
vắng mặt nhưng đã được Tòa án triệu tập hợp lệ. Phiên tòa hôm nay phiên tòa
mở lần thứ hai nên căn cứ vào Điều 227, 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án
xét xử vắng mặt các đương sự trên.
[2] Thửa đất 139, diện tích 1.359,9m
2
, loại đất NKH, tờ bản đồ số 2, toạ lạc
ấp N, T, thD, tỉnh Trà Vinh (nay phường T, tỉnh Vĩnh Long) do ông
Phạm Văn X khai, đăng theo liệu 1998, chưa được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất. Tương ứng với liệu năm 1983 thuộc một phần thửa 01, diện
tích 1673000,0m
2
tên người sử dụng ghi Đất Hoang (BL67).
[3] Xét về quá trình sử dụng thửa đất 139:
Ông Nguyễn Văn X1 cho rằng thửa đất 139 nguồn gốc ông nhận chuyển
nhượng của ông Mười K (đã chết) ông sử dụng phần đất y cho đến nay. Còn
Trần Thị N cho rằng thửa đất 139 là của cha chồng bà là ông Phạm Văn N2 khai
phá sử dụng đến năm 2002 giao lại cho N chồng ông Phạm Văn H s
dụng cho đến nay nhưng cả ông X1, N không chứng cứ chứng minh cho lời
trình bày của mình. Trong khi đó, trên thực trạng thửa đất 139 có nhiều người đang
quản lý, sử dụng, cụ thể như sau:
5
Đối với phần đất tranh chấp 258m
2
(phần hiệu C1): Hiện do gia đình
Trần Thị N sử dụng làm nơi nuôi lươn, nuôi ốc. Tiếp giáp với phần đất tranh chấp
258m
2
(phần hiệu C1) này về hướng N, tại phiên tòa hôm nay ông X1, N
cũng thừa nhận do gia đình bà N đang quản lý, sử dụng, trên đất căn nhà cấp 4
của bà N (phần đất này cũng thuộc thửa 139).
Đối với phần đất tranh chấp 198,1m
2
(phần ký hiệu A1): Theo Trần Thị N
cho rằng do gia đình N sử dụng trồng mì, còn ông Phạm Văn X cho rằng
do ông X quản lý, sử dụng. Tiếp giáp với phần đất tranh chấp 198,1m
2
(phần
hiệu A1) này về hướng Bắc, tại phiên tòa hôm nay ông X, N cũng thừa nhận
hiện do gia đình ông Lâm Văn T4 đang quản lý, sử dụng, trên đất có căn nhà cấp 4
của ông T4 (phần đất ông T4 sử dụng này cũng thuộc thửa 139).
Đôi với phần đất còn lại của thửa 139, tiếp giáp với phần đất 198,1m
2
(phần
hiệu A1) và phần đất 258m
2
(phần ký hiệu C1) về hướng Đông, hiện nằm trong
khuôn viên hàng rào của T5, do T5 đang quản lý, sử dụng.
Như vậy cho thấy, mặc dù ông Phạm Văn X có kê khai, đăng ký thửa đất 139
theo liệu năm 1998 nhưng trên hiện trạng có nhiều người sử dụng thửa đất 139
nên việc kê khai, đăng ký của ông X chưa đúng theo quy định của pháp luật về đất
đai. Còn gia đình Trần Thị N trên hiện trạng sử dụng một phần thửa đất 139
nhưng không có kê khai, đăng . Tại Công văn số: 370/UBND – NC ngày
10/3/2025 của Ủy ban nhân dân thị xã D có ý kiến: Việc xem xét điều kiện để được
Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất hay không phải theo quy định tại Điều
138, Điều 139 của Luật đất đai năm 2024 (BL 76). Do đó, Hội đồng xét xử xét
thấy: Đối với phần diện tích đất tranh chấp 258m
2
(phần hiệu C1) do Trần
Thị N đang quản lý, sử dụng phải do cơ quan Nhà nước quản lý về đất đất xem xét
cấp quyền sử dụng đất hay không, kể cả về diện tích tối thiểu theo quy định của
luật đất đai khi bà N làm thủ tục xin cấp quyền sử dụng đất. Đối với phần diện tích
đất tranh chấp 198,1m
2
(phần hiệu A1) ông X cho rằng ông X đang quản lý, sử
dụng thì cũng phải do quan Nnước quản vđất đất xem xét cấp quyền sử
dụng đất hay không, kể cả về diện tích tối thiểu theo quy định của luật đất đai khi
ông X làm thủ tục xin cấp quyền sử dụng đất.
Từ những chứng cứ phân tích trên, Hội đồng xét xử xét thấy, yêu cầu khởi
kiện của ông Phạm Văn X; yêu cầu phản tố của Trần Thị Nghĩa L không
sở để Tòa án chấp nhận.
[4] Xét ý kiến của người bảo vquyền lợi ích hợp pháp của bị đơn, như
phân tích ở phần trên, Hội đồng xét xử xét thấy không cơ sở chấp nhận.
[5] Xét ý kiến của vị Kiểm sát viên, như phân tích phần trên, Hội đồng t
xử xét thấy có cơ sở chấp nhận.
6
[6] Về chi phí thẩm định, định giá: Tổng số tiền 3.900.000 đồng. Buộc ông
Phạm Văn X phải chịu 1.950.000 đồng. Buộc Trần Thị N phải chịu 1.950.000
đồng. Do ông X nộp tạm ứng số tiền 5.000.000 đồng nên N phải nộp lại số tiền
1.950.000 đồng để trả lại cho ông X; ông X được nhận lại 1.100.000 đồng còn thừa
tại Tòa án nhân dân thị Duyên Hải (nay Tòa án nhân dân Khu vực 14 - Vĩnh
Long).
[7] Về án phí dân sự thẩm: Do ông Phạm Văn X, Trần Thị Nghĩa L
người cao tuổi, có đơn xin miễn án phí nên miễn toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm cho
ông X, bà N.
[8] Về án phí dân sự phúc thẩm: Bà Trần Thị N không phải chịu.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 2 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Chấp nhận một phần kháng cáo của bị đơn bà Trần Thị N.
Sửa bản án dân sự sơ thẩm số: 25/2025/DS-ST ngày 28 tháng 4 năm 2025 của
Tòa án nhân dân thị Duyên Hải (nay Tòa án nhân dân Khu vực 14 - Vĩnh
Long).
Áp dụng Điều 138, 139, 146, 220 Luật Đất đai năm 2024;
Áp dụng Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016
của Ủy ban Thường vQuốc hội quy định vmức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Phạm Văn X yêu
cầu Trần Thị N, anh Phạm Trung N1 di dời tài sản trả lại phần diện ch
198,1m
2
(phần hiệu A1) phần diện tích 258m
2
(phần hiệu C1), loại đất
NKH, thuộc thửa 139, tbản đồ số 2, toạ lạc ấp N, T, thị D, tỉnh Trà Vinh
(nay là phường T, tỉnh Vĩnh Long).
2. Không chấp nhận yêu cầu phản tố của bị đơn bà Trần Thị N u cầu Tòa án
công nhận phần diện tích 198,1m
2
(phần ký hiệu A1) phần diện tích 258 m
2
(phần ký hiệu C1), loại đất NKH, thuộc thửa 139, tờ bản đồ số 2, toạ lạc ấp N,
T, thị xã D, tỉnh Trà Vinh (này là phường T, tỉnh Vĩnh Long).
3. Về chi phí thẩm định, định giá: Tổng số tiền 3.900.000 đồng. Buộc ông
Phạm Văn X phải chịu 1.950.000 đồng. Buộc Trần Thị N phải chịu 1.950.000
đồng. Do ông X nộp tạm ứng số tiền 5.000.000 đồng nên N phải nộp lại stiền
1.950.000 đồng để trả lại cho ông X; ông X được nhận lại 1.100.000 đồng còn thừa
tại Tòa án nhân dân thị Duyên Hải (nay Tòa án nhân dân Khu vực 14 - Vĩnh
Long).
7
4. Về án phí dân sự thẩm: Miễn toàn bán phí dân sự thẩm cho ông
Phạm Văn X, bà Trần Thị N.
5. Về án phí dân sự phúc thẩm: Trần Thị N không phải chịu án pdân s
phúc thẩm.
6. Các quyết định khác của bản án sơ thẩm không kháng cáo, kháng nghị,
không bị cải sửa có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết hạn kháng cáo, kháng ngh
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành án theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án
dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 9
Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định ti
Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
- VKSND tỉnh Vĩnh Long; THẨM PHÁN CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- TAND Khu vực 14 – Vĩnh Long;
- Phòng THADS Khu vực 14 – Vĩnh Long;
- Các đương sự;
- Lưu: Hồ sơ vụ án, TDS.
Đặng Văn Hùng
Tải về
Bản án số 475/2025/DS-PT Bản án số 475/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 475/2025/DS-PT Bản án số 475/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất