Bản án số 126/2025/DS-ST ngày 26/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 7 - Cần Thơ, TP. Cần Thơ về tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 126/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 126/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 126/2025/DS-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 126/2025/DS-ST ngày 26/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 7 - Cần Thơ, TP. Cần Thơ về tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 7 - Cần Thơ, TP. Cần Thơ |
| Số hiệu: | 126/2025/DS-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 26/09/2025 |
| Lĩnh vực: | Dân sự |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 7 – CẦN THƠ
Bản án số: 126/2025/DS-ST
Ngày: 26-9-2025
V/v: Tranh chấp bồi thường
thiệt hại về tài sản
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 7 – CẦN THƠ
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Trần Thị Thanh Mai.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Văn Hoành.
2. Ông Nguyễn Thành Đông.
- Thư ký phiên tòa: Bà Lâm Huệ Chi – Thư ký viên Tòa án nhân dân khu vực 7
– Cần Thơ.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 7 – Cần Thơ tham gia phiên Tòa:
Bà Huỳnh Hồng Diễm - Kiểm sát viên.
Trong ngày 26 tháng 9 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân khu vực 7 – Cần
Thơ xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 97/2025/TLST-DS ngày 18 tháng
6 năm 2025, về “Tranh chấp bồi thường thiệt hại về tài sản”, theo Quyết định đưa vụ
án ra xét xử số 191/2025/QĐXXST-DS ngày 29 tháng 8 năm 2025, giữa các đương
sự:
- Nguyên đơn: Bà Trần Tuyết N, sinh ngày 01/10/1975 (có mặt).
Số căn cước công dân: 094175019545, ngày 18/11/2021.
Địa chỉ: ấp A, xã V, thành phố Cần Thơ.
- Bị đơn: Ông Bùi Văn Q, sinh ngày 01/01/1976 (có mặt).
Số căn cước công dân: 094076006923, ngày 20/8/2021.
Địa chỉ: Khóm M, phường M, thành phố Cần Thơ.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1/ Bà Khưu Thị Tú X (vắng mặt).
Địa chỉ: Số A đường số F, phường B, thành phố Hồ Chí Minh.
2/ Ông Châu Văn Đ, sinh ngày 01/01/1974 (vắng mặt).
Địa chỉ: ấp A, xã V, thành phố Cần Thơ.
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo đơn khởi kiện ngày 18 tháng 6 năm 2025 và trong quá trình giải quyết
quyết vụ án, nguyên đơn bà Trần Tuyết N trình bày: Khoảng 16 giờ ngày 04/6/2025,
ông Q cho máy bay xịt thuốc lúa đã lan qua ruộng năng của bà gây thiệt hại số năng
trồng trên phần đất 2.000m
2
làm chết khoảng 70% năng trồng được khoảng 50 ngày
tuổi, thiệt hại giá trị tài sản tổng số tiền 7.435.000 đồng. Bà yêu cầu bồi thường nhưng
ông Q không đồng ý, do không thỏa thuận được nên bà khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc
ông Q bồi thường thiệt hại số tiền 7.435.000 đồng. Tại phiên tòa bà thay đổi số tiền
yêu cầu ông Q bồi thường thiệt hại là 2.000.000 đồng.
- Quá trình giải quyết và tại phiên tòa, bị đơn ông Bùi Văn Q trình bày: Vào ngày
04/6/2025, ông có cho máy bay xịt thuốc trên phần đất lúa thuộc thửa đất số 254 và
256, tọa lạc ấp A, xã V, huyện T, tỉnh Sóc Trăng giáp ruộng năng của bà N. Trong
quá trình máy bay phun thuốc có lan qua ruộng năng của bà N khoảng 05m, vài ngày
sau thì năng có vàng lá nhưng vẫn phát triển tốt chứ không gây chết năng như bà N
trình bày. Ngoài ra thời điểm ông phun thuốc thì cây năng của bà N mới khoảng 26
ngày, bởi khi bên ông làm đất xạ lúa thì bên ruộng năng của bà N cũng mới cấy. Sau
khi sự việc xảy ra ông có tìm hiểu thông tin chi phí đầu tư trồng năng được khoảng
26 ngày tuổi là khoảng 1.000.000 đồng/công và ông đã đồng ý khắc phục lại bằng
cách phun thuốc dưỡng, bón phân nhưng bà N không đồng ý. Sau đó tính trên chi phí
đầu tư thì ông cũng đồng ý hỗ trợ số tiền 900.000 đồng nhưng bên bà N vẫn không
đồng ý, cứ buộc ông phải chi trả toàn bộ chi phí để làm đất nhằm cấy năng lại. Ông
không đồng ý với yêu cầu của bà N, giữ nguyên ý kiến hỗ trợ cho bà N số tiền 900.000
đồng.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Châu Văn Đ và bà Khưu Thị Tú X
vắng mặt, quá trình giải quyết không có ý kiến.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 7 - Cần Thơ phát biểu ý kiến: Thực
hiện chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự, kể từ khi thụ
lý đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án, Thẩm phán, Thư ký phiên tòa cũng
như Hội đồng xét xử đã thực hiện đầy đủ các thủ tục tố tụng theo quy định của Bộ
luật tố tụng dân sự, chứng cứ được thu thập đầy đủ đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho
các đương sự. Các đương sự đã được triệu tập hợp lệ, người có quyền lợi và nghĩa vụ
liên quan vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai không có lý do, nên đề nghị Hội đồng xét
xử áp dụng điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự,
tiến hành xét xử vắng mặt những người nêu trên theo quy định của pháp luật. Về nội
dung thấy rằng tại phiên tòa bà N thay đổi yêu cầu về số tiền bồi thường, bị đơn không
đồng ý yêu cầu của nguyên đơn mà chỉ đồng ý hỗ trợ số tiền 900.000 đồng. Xét bà N
khởi kiện nhưng không đưa ra được chứng cứ chứng minh thiệt hại, ông Q thừa nhận
khi máy bay phun thuốc trên ruộng lúa của ông có bị lan qua ruộng năng bà N một
phần và đồng ý hỗ trợ số tiền 900.000 đồng. Do bà N không đưa ra được tài liệu,
chứng cứ chứng mình về thiệt hại nên căn cứ lời thừa nhận của ông Q, buộc ông Q có
3
nghĩa vụ bồi thường thiệt hại đã gây ra là 900.000 đồng. Các đương sự phải chịu chi
phí tố tụng và án phí theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng, nguyên đơn khởi kiện yêu cầu bị đơn bồi thường thiệt hại
do phun thuốc gây chết năng nên xác định quan hệ pháp luật tranh chấp về bồi thường
thiệt hại ngoài hợp đồng quy định tại khoản 6 Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự và Điều
589 Bộ luật dân sự. Bị đơn có nơi cư trú tại xã M, thị xã N, tỉnh Sóc Trăng nay là
phường M, thành phố Cần Thơ nên Tòa án nhân dân khu vực 7 – Cần Thơ thụ lý và
giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền tại Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ
luật Tố tụng dân sự. Các đương sự đã được Tòa án triệu tập tham gia phiên tòa hợp lệ
đến lần thứ hai, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Châu Văn Đ và bà Khưu
Thị Tú X vắng mặt không có lý do nên căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản
3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ án vắng
mặt đương sự trên.
[2] Về phạm vi yêu cầu khởi kiện, quá trình giải quyết và tại phiên tòa nguyên
đơn thay đổi một phần yêu cầu khởi kiện về số tiền yêu cầu bồi thường, cụ thể số tiền
yêu cầu bồi thường theo đơn khởi kiện là 7.435.000 đồng giảm còn 2.000.000 đồng.
Xét thấy, việc thay đổi yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn không vượt quá phạm vi
khởi kiện ban đầu nên căn cứ khoản 1 Điều 244 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng
xét xử chấp nhận việc thay đổi yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
[3] Theo kết quả xem xét, thẩm định phần đất trồng năng tọa lạc ấp A, xã V,
huyện T, tỉnh Sóc Trăng (nay là ấp A, xã V, thành phố Cần Thơ) có 02 cạnh giáp đất
lúa của ông Q. Quá trình giải quyết và tại phiên tòa, ông Q thừa nhận có sử dụng máy
bay phun 03 chai Bup VFC cho phần đất lúa giáp ranh ruộng năng vào ngày
04/6/2025, trong quá trình máy bay phun thuốc có lan qua ruộng năng của bà N
khoảng 05m tính từ bờ đất đo vào ruộng năng. Căn cứ khoản 2 Điều 92 Bộ luật tố
tụng dân sự xác định lời thừa nhận của ông Q là tình tiết, sự kiện không phải chứng
minh. Tuy nhiên ông Q không đồng ý bồi thường thiệt hại theo yêu cầu của bà N1 do
khi sự việc xảy ra ông có đề nghị sử dụng thuốc, phân bón để chăm sóc và dưỡng lại
cây nhưng bà N không đồng ý.
[4] Theo trình bày của bà N sau sự cố ngày 04/6/2025 thì bà không tiếp tục chăm
sóc cho năng theo chu kỳ phải thực hiện, đến khoảng ngày 26/7/2025 thì ruộng năng
bắt đầu cho thu hoạch đã cho thấy cây năng vẫn phát triển nên chứng minh được việc
phun thuốc bị lan không phải toàn bộ ruộng cây năng, do đó việc bà N yêu cầu phá
bỏ để cấy lại cây năng là không hợp lý. Đề nghị của ông Q về việc sử dụng thuốc và
phân bón chăm sóc cây năng là phù hợp, việc bà N bỏ mặc không chăm sóc cây năng
là thuộc trường hợp không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn
4
chế thiệt hại cho chính mình theo quy định tại khoản 5 Điều 585 Bộ luật dân sự. Đồng
thời việc cho rằng ruộng năng giảm sản lượng do bị ảnh hưởng từ việc phun thuốc
của ông Q cũng chưa có cơ sở chứng minh. Tuy nhiên ông Q thừa nhận việc phun
thuốc bị lan qua ruộng năng gây vàng lá một phần là có thật và đồng ý chi trả chi phí
khắc phục 900.000 đồng, Hội đồng xét xử ghi nhận và buộc ông Q bồi thường là có
cơ sở. Đối với số tiền yêu cầu còn lại, qua phân tích không có căn cứ nên Hội đồng
xét xử không chấp nhận.
[5] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận một phần nên nguyên
đơn phải chịu án phí và chi phí thẩm định đối với yêu cầu không được chấp nhận. Bị
đơn phải chịu án phí và chi phí tố tụng đối với nghĩa vụ phải thực hiện.
[6] Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 7 – Cần Thơ phát
biểu quan điểm giải quyết vụ án đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận một phần yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn là có căn cứ.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 6 Điều 26, Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 157,
Điều 227, Điều 228, Điều 244, Điều 266, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng
dân sự; Điều 584, Điều 585 và Điều 589 của Bộ luật Dân sự; Khoản 4 Điều 26 của
Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng
án phí và lệ phí tòa án, tuyên xử:
1. Chấp nhận một yêu cầu khởi kiện của bà Trần Tuyết N.
Buộc ông Bùi Văn Q có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại về tài sản cho bà Trần
Tuyết N số tiền 900.000 đồng (chín trăm nghìn đồng).
2. Không chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của bà Trần Tuyết N về yêu
cầu ông Bùi Văn Q bồi thường thiệt hại về tài sản số tiền 1.100.000 đồng.
3. Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của bà Trần Tuyết N cho đến khi thi
hành án xong, ông Bùi Văn Q còn phải trả cho bà Trần Tuyết N số tiền lãi chậm thanh
toán theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015
tương ứng với số tiền chậm trả và thời gian chậm trả tại thời điểm thanh toán.
3. Chi phí tố tụng: Ông Bùi Văn Q và bà Trần Tuyết N mỗi người phải chịu 50%
chi phí xem xét, thẩm định tại chổ là 450.000 đồng (bốn trăm năm mươi nghìn đồng),
bà N đã thực hiện xong. Số tiền ông Q nộp được hoàn trả cho bà Trần Tuyết N.
4. Án phí dân sự sơ thẩm: Ông Bùi Văn Q và bà Trần Tuyết N mỗi người phải
chịu án phí dân sự sơ thẩm là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng). Bà Trần Tuyết N
được khấu trừ số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng theo biên lai thu số
0001956 ngày 18/6/2025 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Thạnh Trị, tỉnh Sóc
5
Trăng.
Nguyên đơn, bị đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan được quyền kháng
cáo bản án trong hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Người vắng mặt được quyền kháng
cáo bản án trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án
được tống đạt hợp lệ.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thỏa thuận thi hành án, có quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi
hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND thành phố Cần Thơ;
- VKSND khu vực 7 – Cần Thơ;
- THADS thành phố Cần Thơ;
- Đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trần Thị Thanh Mai
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 21/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 27/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 29/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 29/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 29/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 28/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 26/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 26/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 26/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 26/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 26/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 25/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 25/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 25/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 25/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 25/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 24/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm