Bản án số 408/2024/HC-PT ngày 25/10/2024 của TAND cấp cao tại Đà Nẵng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 408/2024/HC-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 408/2024/HC-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 408/2024/HC-PT
Tên Bản án: | Bản án số 408/2024/HC-PT ngày 25/10/2024 của TAND cấp cao tại Đà Nẵng |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND cấp cao tại Đà Nẵng |
Số hiệu: | 408/2024/HC-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 25/10/2024 |
Lĩnh vực: | Hành chính |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ án: | Bác kháng cáo của bà Đặng Thị H và giữ nguyên bản án sơ thẩm số 72/2023/HC-ST ngày 28 tháng 11 năm 2023 của Tòa án nhân dân tỉnh Phú Yên |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO
TẠI ĐÀ NẴNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 408/2024/HC-PT
Ngày: 25-10-2024
V/v:“Khởi kiện quyết định hành
chính trong lĩnh vực quản lý đất
đai”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO TẠI ĐÀ NẴNG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
- Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Lê Văn Thường.
- Các Thẩm phán: Ông Nguyn Văn To.
Ông Phạm Văn Hp.
- Thư ký phiên tòa: B Đon Th Thu Hin - Thư ký Tòa án nhân dân cấp
cao tại Đ Nẵng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng tham gia phiên tòa:
Ông Đinh Văn Chnh - Kiểm sát viên.
Ngy 25 tháng 10 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân cấp cao tại Đ Nẵng
đã xét xử phúc thẩm công khai vụ án hnh chính thụ lý số 177/2024/TLPT-HC
ngy 24 tháng 6 năm 2024 về ““Khiếu kiện quyết định hành chính trong lĩnh vực
quản lý đất đai”. Do Bản án hnh chính sơ thẩm số 72/2023/HC-ST ngày 28 tháng
11 năm 2023 của Tòa án nhân dân tỉnh Phú Yên bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 1977/2024/QĐ-PT ngày
02 tháng 10 năm 2024 giữa các đương sự:
- Người khởi kiện: Bà Đặng Thị H, sinh năm 1977. Địa chỉ: Thôn Đ, xã H,
huyện P, tỉnh Phú Yên; vng mặt.
Người đại diện theo ủy quyền:
Chị Bùi Thị Mỹ H1, sinh năm 1997. Địa chỉ: C N, phường E, thnh phố T,
tỉnh Phú Yên; vng mặt.
Ông Đặng Văn K, sinh năm 1964. Địa chỉ: Thôn Đ, xã H, huyện P, tỉnh Phú
Yên; c đơn xin xét xử vng mặt.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người khởi kiện: Luật sư Trần
Thị Như T v Luật sư Trần Ngọc Q - Văn phòng L, thuộc đon luật sư tỉnh P;
vng mặt.
2
- Người bị kiện: Ủy ban nhân dân huyện P, tỉnh Phú Yên.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người bị kiện: Ông Lê Quốc T1
- Giám đốc Trung tâm phát triển quỹ đất huyện P; vng mặt.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Ủy ban nhân dân tỉnh P; vng mặt.
2. Ủy ban nhân dân xã H, huyện P, tỉnh Phú Yên; vng mặt.
3. Trung tâm phát triển quỹ đất huyện P, tỉnh Phú Yên.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Lê Quốc T1 - Giám đốc Trung tâm phát
triển quỹ đất huyện P; vng mặt.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Nguyễn Văn H2 - Nhân viên Trung tâm
phát triển quỹ đất huyện P; vng mặt.
4. Bà Lê Thị S, sinh năm 1941. Địa chỉ: Thôn Đ, xã H, huyện P, tỉnh Phú
Yên; vng mặt.
5. Ông Đặng Văn K, sinh năm 1964. Địa chỉ: Thôn Đ, xã H, huyện P, tỉnh
Phú Yên; c đơn xin xét xử vng mặt.
6. Ông Đặng Văn K1, sinh năm 1966 v b Võ Thị N, sinh năm 1967. Địa
chỉ: Thôn Đ, xã H, huyện P, tỉnh Phú Yên; vng mặt.
7. Bà Phạm Thị Xuân T2, sinh năm 1979. Địa chỉ: Thôn Đ, xã H, huyện P,
tỉnh Phú Yên; vng mặt.
8. Ông Diệp Thnh H3, sinh năm 1967. Địa chỉ: Thôn Đ, xã H, huyện P, tỉnh
Phú Yên; vng mặt.
9. Anh Đặng Đại V, sinh năm 1987. Địa chỉ: Thôn Đ, xã H, huyện P, tỉnh
Phú Yên (con của ông K) ; vng mặt.
10. Anh Đặng Đại P, sinh năm 1990 (con của ông Đặng K). Địa chỉ: Thôn
Đ, xã H, huyện P, tỉnh Phú Yên; vng mặt.
- Người kháng cáo: Người khởi kiện b Đặng Thị H.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện và trong quá trình tố tụng người khởi kiện bà Đặng Th
H (do người đại diện theo ủy quyền) trình bày:
Hộ gia đình b Đặng Th H bị nh nước thu hồi đất, các ti sản khác trên đất
đối với diện tích 30,6m
2
do ảnh hưởng dự án: Cải tạo nâng cấp các đoạn xung yếu
trên Quốc lộ B, tại thôn Đ, xã H, huyện P, tỉnh Phú Yên.
Bà H v các hộ dân bị ảnh hưởng dự án được UBND huyện P, Trung tâm
phát triển quỹ đất huyện P, UBND xã H tổ chức hội thảo để đưa ra phương án
bồi thường, hỗ trợ tái định cư.
Tại buổi hội thảo, các cơ quan chức năng đưa ra phương án:
3
• Đối với diện tích đất ở, c sổ đỏ thì được bồi thường với giá 12.099.000
đồng/m
2
.
• Đối với diện tích đất vườn, ngoi sổ đỏ thì được bồi thường với giá
3.750.000 đồng (50% của 7.500.000 đồng);
Qua nhiều lần hội thảo, UBND huyện P, Trung tâm phát triển quỹ đất huyện
P, UBND xã H đã vận động b v các hộ dân bị ảnh hưởng nhận tiền bồi thường,
hỗ trợ đối với đất vườn l 3.750.000 đồng/m
2
. Vì nếu bây giờ b v các hộ bị ảnh
hưởng không nhận theo mức giá ny thì c thể mức giá ny sẽ giảm v còn cam
kết những hộ no nhận sau chỉ c nhận mức bằng hoặc thấp hơn chứ không c
tình trạng hộ sau nhận cao hơn hộ trước với bất cứ lý do gì. Nếu c trường hợp
no nhận tiền bồi thường, hỗ trợ cao hơn thì b được nhận bổ sung đối với mức
tiền chênh lệch.
Bà H v các hộ bị ảnh hưởng được vận động nhiều lần nên đã tiên phong
nhận bồi thường, hỗ trợ với mức giá 3.750.000 đồng/m
2
theo chính sách, chủ
trương của nh nước đưa ra.
Phần diện tích ny nh nước thu hồi được lập phương án bồi thường, hỗ trợ
để thực hiện dự án theo Quyết định chi trả tiền số 6078/QĐ-UBND ngày
18/12/2020 của UBND huyện P.
Bà Đặng Th H được bồi thường đất với giá 3.750.000 đồng (50% của mức
7.500.000 đồng). Tương ứng với 30,6m
2
l 114.750.000 đồng.
Những hộ không chịu hợp tác ở giai đoạn đầu lại được UBND huyện P,
Trung tâm phát triển quỹ đất huyện P, UBND xã H giải quyết theo phương án
bồi thường, hỗ trợ giá đất vườn hơn 8.000.000 đồng/m
2
, chênh lệch rất nhiều so
với mức giá đã giải quyết ở giai đoạn đầu.
Bà H v các hộ dân bị ảnh hưởng dự án đã nhận tiền ở giai đoạn đầu, khiếu
nại đến UBND huyện P, Trung tâm phát triển quỹ đất huyện P, UBND xã H về
việc yêu cầu giải quyết đền bù bổ sung.
Ngy 22/9/2021 b v các hộ dân nhận được giấy mời của UBND huyện P
mời giải quyết khiếu nại vo ngy 24/9/2021. Tại buổi lm việc cán bộ hứa hẹn
sẽ giải quyết nhưng không giải quyết. Đến nay b chưa được UBND huyện P
khiếu nại.
Như vậy việc UBND huyện P, Trung tâm phát triển quỹ đất huyện P, UBND
xã H đưa ra nhiều mức bồi thường, hỗ trợ đối với diện tích đất vườn bị thu hồi do
ảnh hưởng dự án Cải tạo, nâng cấp Quốc lộ B l không đúng. B H được nhận
mức bồi thường thấp hơn (bằng ½) mức bồi thường của những hộ nhận sau, l
lm thiệt hại nghiêm trọng đến quyền v lợi ích hợp pháp của b nên b yêu cầu:
- Hủy Quyết định số 6078/QĐ-UBND ngy 18/12/2020 của UBND huyện
P “Về việc Chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ để thực hiện Dự án: Cải tạo, nâng cấp
các đoạn xung yếu trên Quốc lộ B, xã H v th trấn P, huyện P, tỉnh Phú Yên
(Đoạn qua xã H - Đ)”.
4
• Hủy Quyết định số 6044/QĐ-UBND ngy 14/12/2020 của UBND huyện P
“V/v Thu hồi đất để thực hiện Dự án: Cải tạo, nâng cấp các đoạn xung yếu
trên Quốc lộ B, xã H, huyện P, tỉnh Phú Yên (Đoạn qua xã H - Đ);
• Hủy một phần Quyết định số 6034/QĐ-UBND ngy 14/12/2020 của UBND
huyện P “V/v Phê duyệt Phương án bồi thường, hỗ trợ v tái định cư để
thực hiện dự án: Cải tạo, nâng cấp các đoạn xung yếu trên Quốc lộ B, xã H
v thị trấn P, huyện P, tỉnh Phú Yên (đoạn qua xã H - Đ)” đối với phần b
Đặng Thị H.
• Buộc UBND huyện P bồi thường, hỗ trợ ton bộ diện tích 30,6m
2
với mức
giá 12.099.000 đồng/m
2
theo bảng giá bồi thường đất ở của UBND tỉnh P.
Nếu không được bồi thường theo giá đất ở, thì bồi thường diện tích đất ở
vượt hạn mức v thực hiện nghĩa vụ ti chính theo quy định pháp luật.
• Tăng bồi thường, hỗ trợ các khoản khác theo quy định pháp luật.
Người bị kiện UBND huyện P và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
Trung tâm phát triển quỹ đất huyện P thống nhất trình bày:
Thửa đất số 738, tờ bản đồ số 4 do công ty TNHH K2 đo đạc với diện tích:
149,7m
2
.
Theo Thông báo thu hồi đất số 539/TB-UBND ngy 29/5/2020 của UBND
huyện P về việc thu hồi đất để thực hiện Dự án: Cải tạo, nâng cấp các đoạn xung
yếu trên Quốc lộ B, xã H v th trấn P, huyện P, tỉnh Phú Yên. Nội dung thông
báo Thu hồi đất của b Đặng Th H tại số thửa 221b tờ bản đồ 303A, diện tích
thu hồi 30,6m
2
.
Tại Công văn số 665/UBND ngy 01/10/2020 của UBND xã H xác nhận hộ
bà Đặng Th H, Lê Th S, Đặng Văn K1, Phạm Th Thu X đang sử dụng đất
tại số thửa 221, tờ bản đồ 303A, diện tích thu hồi 218,5m
2
, loại đất BHK, trong
đ diện tích b H đang sử dụng l 30,6m
2
.
Trên cơ sở đ, UBND huyện P lập v trình phê duyệt phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư theo quy định pháp luật v đã được UBND huyện P phê duyệt
tại các quyết định sau:
+ Quyết định số 6044/QĐ-UBND ngy 14/12/2020 của UBND huyện P về
việc Thu hồi đất để thực hiện Dự án: Cải tạo, nâng cấp các đoạn xung yếu trên
Quốc lộ B, xã H v thị trấn P, huyện P, tỉnh Phú Yên (Đoạn qua xã H - Đ). Nội
dung bà Đặng Thị H bị thu hồi đất tại số thửa 221, tờ bản đồ 303A, diện tích thu
hồi 30,6m
2
, loại đất BHK.
+ Quyết định số 6034/QĐ-UBND ngy 14/12/2020 về việc Phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ v tái định cư để thực hiện Dự án: Cải tạo, nâng cấp
các đoạn xung yếu trên Quốc lộ B, xã H v thị trấn P, huyện P, tỉnh Phú Yên
(Đoạn qua xã H - Đ). Nội dung b Đặng Thị H được bồi thường đất v ti sản trên
đất với số tiền 140.765.177 đồng.
Việc b Đặng Thị H yêu cầu UBND huyện P bồi thường, hỗ trợ bổ sung với
mức giá l 12.099.000đ/m
2
đối với ton bộ diện tích đất thu hồi 30,6m
2
số tiền
5
phải bồi thường thêm l 255.479.400 đồng v tăng bồi thường, hỗ trợ các khoản
khác theo quy định pháp luật l không c cơ sở theo quy định pháp luật.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
+ UBND xã H, huyện P trình bày: Thống nhất nội dung, quan điểm giải
quyết của UBND huyện P.
+ Ông Đặng Văn K trình bày: Thống nhất nội dung, yêu cầu của b Đặng
Thị H.
+ Bà Lê Thị S, ông Diệp Thnh H3, anh Đặng Đại V, anh Đặng Đại P, vng
mặt trong quá trình tố tụng nên không c nội dung trình by.
Bản n hnh chính sơ thẩm số 72/2023/HC-ST ngy 28 thng 11 năm
2023 của Tòa n nhân dân tỉnh Phú Yên đã quyết đnh:
Không chấp nhận ton bộ yêu cầu khởi kiện của b Đặng Thị H đối với các
yêu cầu:
• Hủy Quyết định số 6078/QĐ-UBND ngy 18/12/2020 của UBND huyện P
“Về việc Chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ để thực hiện Dự án: Cải tạo, nâng
cấp các đoạn xung yếu trên Quốc lộ B, xã H v thị trấn P, huyện P, tỉnh Phú
Yên (Đoạn qua xã H - Đ)”.
• Hủy Quyết định số 6044/QĐ-UBND ngy 14/12/2020 của UBND huyện P
“V/v Thu hồi đất để thực hiện dự án: Cải tạo, nâng cấp các đoạn xung yếu
trên Quốc lộ B, xã H, huyện P, tỉnh Phú Yên (đoạn qua xã H - Đ);
• Hủy một phần Quyết định số 6034/QĐ-UBND ngy 14/12/2020 của UBND
huyện P “V/v Phê duyệt Phương án bồi thường, hỗ trợ v tái định cư để
thực hiện dự án: Cải tạo, nâng cấp các đoạn xung yếu trên Quốc lộ B, xã H
v thị trấn P, huyện P, tỉnh Phú Yên (đoạn qua xã H - Đ)” đối với phần b
Đặng Thị H.
• Buộc UBND huyện P bồi thường, hỗ trợ ton bộ diện tích 30,6m
2
với mức
giá l 12.099.000 đồng/m
2
theo bảng giá bồi thường đất ở của UBND tỉnh
P.
• Tăng bồi thường, hỗ trợ các khoản khác theo quy định pháp luật.
Ngy 08/12/2023 bà Đặng Thị H kháng cáo không chấp nhận ton bộ Bản
án sơ thẩm.
Sau khi nghiên cứu các ti liệu, chứng cứ c trong hồ sơ vụ án đã được
thẩm tra tại phiên to; ý kiến của Viện Kiểm sát nhân dân cấp cao tại Đ Nẵng đề
nghị bác kháng cáo của b Hương v giữ nguyên bản án sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Xét nội dung kháng cáo của bà Đặng Thị H; Hội đồng xét xử phúc thẩm
thấy rằng:
[1.1] Về nguồn gốc diện tích đất: Theo Bản đồ đo đạc năm 1993 thì diện
tích đất b H đang khiếu kiện thuộc thửa đất số 221, c tổng diện tích 745m
2
. Đối
6
chiếu sổ mục kê lập năm 1998 (tại trang số 119) thì thửa đất 221 thể hiện “tên sử
dụng đất”: Đặng T3 (cha của b H) với diện tích 200m
2
đất thổ; Quy hoạch thổ cư
với diện tích 145m
2
v Quy hoạch giao thông với diện tích 400m
2
. Khi thực hiện
dự án, trên thửa đất ny c 04 hộ đang sử dụng l Đặng Thị H, Lê Thị S, Đặng
Văn K1, Phạm Thị Xuân T2. Diện tích thu hồi thửa 221, tờ bản đồ số 303A l
218,5m
2
, trong đ phần diện tích b H đang sử dụng bị ảnh hưởng giải phng mặt
bằng l 30,6m
2
.
[1.2] Thực hiện dự án Cải tạo, nâng cấp các đoạn xung yếu trên Quốc lộ B
đoạn qua xã H, huyện P. Ủy ban nhân dân tỉnh P ban hnh Quyết định số
1306/QĐ-UBND ngy 28/7/2020 “V/v Phê duyệt giá đất cụ thể (Phương án giá
đất) làm căn cứ tính tiền bồi thường khi nhà nước thu hồi đất thực hiện Dự án:
Cải tạo, nâng cấp các đoạn xung yếu trên Quốc lộ B, đoạn qua xã H v th trấn
P, huyện P”.
[1.3] Trong quá trình giải quyết vụ án v tại phiên tòa người khởi kiện b H
thống nhất diện tích đất bị thu hồi dự án cải tạo, nâng cấp các đoạn xung yếu trên
Quốc lộ B, xã H v th trấn P, huyện P, tỉnh Phú Yên (Đoạn qua xã H - đợt 5)
là 30,6m
2
v thống nhất về ti sản, công trình, cây trồng bị ảnh hưởng dự án cải
tạo, nâng cấp các đoạn xung yếu trên Quốc lộ B, xã H v th trấn P, huyện P,
tỉnh Phú Yên (Đoạn qua xã H- đợt 5) theo Biên bản kiểm kê ngy 16/9/2020 của
Trung tâm phát triển quỹ đất huyện P.
[1.4] Theo biên bản kiểm kê ngy 16/09/2020 thể hiện: Đất vườn cùng thửa
đất c nh ở với diện tích 30,6m
2
, thửa đất số 221, tờ bản đồ số 303A. Tại thời
điểm kiểm kê b H c mặt, ký vo biên bản v không c ý kiến khiếu nại gì. Ngy
14/12/2020 UBND huyện P ban hnh Quyết định số 6044/QĐ-UBND thu hồi
30,6m
2
đất của b H tại thửa số 221, tờ bản đồ số 303A v ban hnh Quyết định
phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ số 6034/QĐ-UBND nên bà H được bồi
thường, hỗ trợ 140.765.177 đồng.
[1.5] Ngày 22/12/2020 bà Đặng Th H đã ký nhận số tiền trên, đồng thời c
cam đoan như sau “Vậy tôi viết giấy này để làm chứng từ và xin cam đoan giải
tỏa đúng thời gian quy định là 20 ngày đối với cây cối hoa màu, nhà ở vật kiến
trúc, mồ mả và không được xây dựng, sản xuất hoa màu, trồng cây kể từ khi nhận
được tiền bồi thường, hỗ trợ diện tích đất bị ảnh hưởng công trình nêu trên. Đồng
thời mọi khiếu nại sau này có liên quan đến khối lượng tài sản, mồ mả, đất đai
được bồi thường mà tôi nhận tiền, tôi sẽ chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp
luật”.
[1.6] Khoản 2 Điều 74 Luật đất đai quy định “2. Việc bồi thường được thực
hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không
có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại
đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu
hồi đất”. Ngày 20/12/2019 UBND tỉnh P ban hnh Quyết định số 53/2019/QĐ-
UBND “Về việc ban hành bảng giá đất trên địa bàn tỉnh 05 năm (2020 – 2024)”,
theo đ vị trí diện tích đất b H đang khiếu kiện thuộc vị trí 1, Đ từ ranh giới
7
thnh phố T đến phía Đông Dự án A (thuộc phía Nam Quốc lộ B), đến nhà ông
Q1 (thuộc phía Bắc Quốc lộ B).
[1.7] Khoản 2 Điều 25 Quyết định 57/2014/QĐ-UBND ngy 30/12/2014 của
UBND tỉnh P quy định “a) Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất nông
nghiệp trong cùng thửa đất ở nhưng không được công nhận là đất ở thì ngoài việc
được bồi thường theo giá đất vườn, ao còn được hỗ trợ bằng tiền như sau:
- Diện tích được hỗ trợ không quá 05 lần hạn mức giao đất ở theo quy định
của UBND Tỉnh hiện hành.
- Mức hỗ trợ được tính bằng 50% giá đất ở cùng vị trí với thửa đất vườn, ao
bị thu hồi theo giá đất trong Bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh hiện
hành.”
[1.9] Với nhận định trên, Tòa án cấp sơ thẩm không chấp nhận yêu cầu của
bà H l c căn cứ, đúng quy định pháp luật. Tại cấp phúc thẩm b H không cung
cấp chứng cứ mới nên Hội đồng xét xử không chấp nhận kháng cáo của b H và
giữ nguyên quyết định của Bản án sơ thẩm l phù hợp với đề nghị của đại diện
Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Đ Nẵng.
[2] Theo khoản 1 Điều 34 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngy
30/12/2016 của UBTVQH về án phí v lệ phí Tòa án thì b H phải chịu 300.000
đồng án phí hnh chính phúc thẩm.
[3] Các quyết định khác của Bản án hnh chính sơ thẩm không bị kháng cáo,
kháng nghị c hiệu lực pháp luật kể từ ngy hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 241 của Luật Tố tụng hành chính năm 2015; khoản 2
Điều 74, khoản 1 Điều 114 Luật đất đai 2013; khoản 2 Điều 25 của Quyết định
57/2014/QĐ-UBND ngày 30/12/2014; Quyết định số 1306/QĐ-UBND ngày
28/7/2020 của UBND tỉnh P “V/v Phê duyệt giá đất cụ thể (Phương án giá đất)
làm căn cứ tính tiền bồi thường khi nhà nước thu hồi đất thực hiện Dự án: Cải
tạo, nâng cấp các đoạn xung yếu trên Quốc lộ B, đoạn qua xã H v thị trấn P,
huyện P”; khoản 1 Điều 32 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng
12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Bác kháng cáo của b Đặng Thị H v giữ nguyên bản án sơ thẩm số
72/2023/HC-ST ngy 28 tháng 11 năm 2023 của Tòa án nhân dân tỉnh Phú Yên:
• Hủy Quyết định số 6078/QĐ-UBND ngy 18/12/2020 của UBND huyện P
“Về việc Chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ để thực hiện Dự án: Cải tạo, nâng
cấp các đoạn xung yếu trên Quốc lộ B, xã H v thị trấn P, huyện P, tỉnh Phú
Yên (Đoạn qua xã H - Đ)”.
8
• Hủy Quyết định số 6044/QĐ-UBND ngy 14/12/2020 của UBND huyện P
“V/v Thu hồi đất để thực hiện dự án: Cải tạo, nâng cấp các đoạn xung yếu
trên Quốc lộ B, xã H, huyện P, tỉnh Phú Yên (đoạn qua xã H - Đ);
• Hủy một phần Quyết định số 6034/QĐ-UBND ngy 14/12/2020 của UBND
huyện P “V/v Phê duyệt Phương án bồi thường, hỗ trợ v tái định cư để
thực hiện dự án: Cải tạo, nâng cấp các đoạn xung yếu trên Quốc lộ B, xã H
v thị trấn P, huyện P, tỉnh Phú Yên (đoạn qua xã H - Đ)” đối với phần b
Đặng Thị H.
• Buộc UBND huyện P bồi thường, hỗ trợ ton bộ diện tích 30,6m
2
với mức
giá l 12.099.000 đồng/m
2
theo bảng giá bồi thường đất ở của UBND tỉnh
P.
• Tăng bồi thường, hỗ trợ các khoản khác theo quy định pháp luật.
2. Về án phí hnh chính phúc thẩm: B Đặng Thị H phải chịu 300.000 (Ba
trăm nghìn) đồng được trừ 300.000 đồng tạm ứng án phí theo Biên lai thu tiền số
0000364 ngy 09/01/2024 của Cục Thi hnh án dân sự tỉnh Phú Yên, bà Đặng Thị
H đã nộp xong.
3. Các quyết định khác của Bản án hnh chính sơ thẩm không bị kháng cáo,
kháng nghị c hiệu lực pháp luật kể từ ngy hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Bản án phúc thẩm c hiệu lực pháp luật kể từ ngy tuyên án.
Nơi nhận:
- TAND tối cao;
- VKSND cấp cao tại Đ Nẵng;
- TAND tỉnh Phú Yên;
- VKSND tỉnh Phú Yên;
- Cục THADS tỉnh Phú Yên;
- Những người tham gia tố tụng;
- Lưu HSVA, P.HCTP, LT.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
ĐÃ KÝ
Lê Văn Thường
Tải về
Bản án số 408/2024/HC-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 408/2024/HC-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng