Bản án số 4006/2024/DS-ST ngày 27/08/2024 của TAND TP. Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 4006/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 4006/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 4006/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 4006/2024/DS-ST ngày 27/08/2024 của TAND TP. Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TP. Thủ Đức (TAND TP. Hồ Chí Minh) |
Số hiệu: | 4006/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 27/08/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ THỦ ĐỨC
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bản án số: 4006/2024/DS-ST
Ngày: 27/8/2024
V/v Tranh chấp hợp đồng vay tài sản.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THỦ ĐỨC, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Phương Châu
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Nguyễn Thị Hương
2. Bà Nguyễn Thị Lượng
- Thư ký phiên tòa: Bà Lưu Thị Ngọc Hương – Thư ký Tòa án nhân dân thành
phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí
Minh tham gia phiên tòa: Bà Võ Thị Thanh Phượng – Kiểm sát viên.
Ngày 27 tháng 8 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Thủ Đức,
Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 989/2024/TLST-DS
ngày 13 tháng 5 năm 2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”, theo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử số 6089/2024/QĐXXST-DS ngày 01 tháng 8 năm 2024 giữa các
đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Lê Hồng H, sinh năm 1977
Địa chỉ: đường T, phường P, thành phố T, Thành phố Hồ Chí Minh (có đơn xin
vắng mặt).
2. B đơn: Ông Vũ Nhật M, sinh năm 1993
Địa chỉ: Đường N, Khu phố H, phường B, thành phố T, Thành phố Hồ Chí Minh
(vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
1. Nguyên đơn ông Lê Hồng H trình bày:
Ngày 25/4/2024, ông H và ông Vũ Nhật M ký kết hợp đồng vay tiền, theo đó, ông
H cho ông M vay số tiền 1.000.000.000 đồng, thời hạn vay từ ngày 25/4/2024 đến ngày
03/5/2024, phương thức trả nợ: gốc và lãi trả toàn bộ vào ngày 03/5/2024. Ông H đã
chuyển khoản số tiền vay 1.000.000.000 đồng vào tài khoản của ông M, số tài khoản
2508441993 tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ Thương Việt Nam làm hai lần,
mỗi lần chuyển 500.000.000 đồng vào cùng ngày 25/4/2024.
2
Hết thời hạn vay, ông H nhiều lần yêu cầu ông M trả tiền nợ gốc và lãi nhưng
ông M vẫn không trả. Do đó, ông H khởi kiện yêu cầu ông M trả cho ông H số tiền vay
1.000.000.000 đồng, không yêu cầu trả tiền lãi.
Số tiền ông H cho ông M vay là tiền của cá nhân ông H, không liên quan đến vợ
là bà Nguyễn Thị Huy. Do đó, ông M đề nghị Tòa án không đưa bà Nguyễn Thị Huy
vào tham gia tố tụng trong vụ án này. Ông H chỉ cho cá nhân ông M vay tiền nên chỉ
yêu cầu cá nhân ông M phải trả tiền cho ông H.
Ngoài ra, ông H không có yêu cầu nào khác.
2. Bị đơn ông Vũ Nhật M đã được Tòa án triệu tập hợp lệ để tham gia tố tụng giải
quyết vụ án nhưng vắng mặt không rõ lý do.
3. Tại phiên tòa:
3.1 Nguyên đơn ông Lê Hồng H có đơn yêu cầu được vắng mặt và xác định vẫn
giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, yêu cầu ông Vũ Nhật M trả số tiền vay là 1.000.000.000
đồng, không yêu cầu trả tiền lãi.
3.2 Bị đơn ông Vũ Nhật M đã được Tòa án triệu tập hợp lệ để tham gia phiên tòa
lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không rõ lý do.
4. Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh
phát biểu ý kiến:
4.1. Về tố tụng: Tòa án đã tiến hành thủ tục tố tụng từ khi thụ lý vụ án cho đến
khi mở phiên tòa đng theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Tại phiên tòa sơ
thẩm, Hội đồng xét xử đã thực hiện đng quy định của pháp luật tố tụng dân sự, đồng
thời, quyền và nghĩa vụ của đương sự được tôn trọng và bảo đảm đng quy định.
4.2. Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại
phiên tòa và ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án:
Ông Lê Hồng H yêu cầu ông Vũ Nhật M trả số tiền nợ vay. Theo Kết quả xác
minh của Công an phường Bình Chiểu, thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh
thì ông M có thường tr tại địa chỉ số 74/1, Đường Ngô Chí Quốc, Khu phố 2 (Khu
phố mới 22), phường Bình Chiểu, thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh, hiện
không thực tế cư tr tại địa chỉ trên, đi từ ngày 04/5/2024, đi đâu làm gì không rõ nơi
đến. Theo hợp đồng vay tiền ngày 25/4/2024 giữa ông H và ông M thể hiện địa chỉ ông
M ghi trong hợp đồng là địa chỉ nơi thường trú. Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản
1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 40 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và Điều 5, Điều 6
Nghị quyết số 04/2017/NQ-HĐTP ngày 05/5/2017 của Hội đồng thẩm phán Tòa án
nhân dân tối cao thì quan hệ tranh chấp là tranh chấp hợp đồng vay tài sản, thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.
3
[1.2] Ông H xác định số tiền cho ông M vay là tài sản riêng của ông H, không
liên quan đến vợ là bà Nguyễn Thị Huy. Đồng thời, bà Huy cũng xác định số tiền này
là tài sản riêng của ông H, không liên quan đến bà Huy. Bà Huy và ông H đều yêu cầu
Tòa án không đưa bà Huy vào tham gia tố tụng. Do đó, Hội đồng xét xử xét thấy việc
khởi kiện của ông H không liên quan đến bà Huy nên không cần thiết phải đưa bà Huy
vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
[1.3] Nguyên đơn ông Lê Hồng H có đơn xin được vắng mặt trong phiên tòa xét
xử vụ án. Căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án vẫn tiến
hành xét xử vụ án.
[1.4] Bị đơn ông Vũ Nhật M đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai vẫn vắng
mặt không rõ lý do, không có người đại diện tham gia phiên tòa. Căn cứ điểm b khoản
2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bị
đơn.
[2] Về nội dung: Xét yêu cầu của nguyên đơn, Hội đồng xét xử nhận thấy:
Căn cứ hợp đồng vay tiền ngày 25/4/2024 giữa ông H với ông M và sổ phụ kiêm
phiếu báo nợ/có, phụ lục thông tin đối ứng do Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ
Thương Việt Nam – Chi nhánh Gia Định – Phòng Giao dịch Đỗ Xuân Hợp cung cấp,
Hội đồng xét xử xét thấy có đủ cơ sở xác định ông H đã cho ông M vay số tiền
1.000.000.000 đồng, thời hạn vay: từ ngày 25/4/2042 đến hết ngày 03/5/2024, gốc và
lãi trả toàn bộ vào ngày 03/5/2024. Ông H đã chuyển số tiền 1.000.000.000 đồng vào
tài khoản của ông M, số tài khoản 2508441993, tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Kỹ Thương Việt Nam. Đến hạn trả tiền, ông M không trả nên ông H khởi kiện yêu cầu
ông M trả nợ là có căn cứ và phù hợp với quy định tại Điều 466 Bộ luật Dân sự năm
2015 “Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn…”.
Ông H không yêu cầu ông M trả tiền lãi nên Hội đồng xét xử ghi nhận.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thủ Đức đề nghị Hội đồng xét xử
chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có căn cứ.
[3] Về án phí dân sự sơ thẩm: ông M phải chịu án phí trên số tiền phải trả cho
ông H và hoàn lại tiền tạm ứng án phí cho ông H theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 40, Điều 147,
Điều 186, Điều 227, Điều 228, Điều 238, Điều 271, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự
năm 2015;
Căn cứ Điều 357, Điều 463, Điều 466, Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015;
Căn cứ Luật Thi hành án dân sự năm 2008, được sửa đổi, bổ sung năm 2014;
Căn cứ Luật phí và lệ phí năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án
phí và lệ phí Tòa án;
4
Căn cứ Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về lãi,
lãi suất, phạt vi phạm;
Căn cứ Điều 5, Điều 6 Nghị quyết số 04/2017/NQ-HĐTP ngày 05/5/2017 của
Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Lê Hồng H.
Buộc ông Vũ Nhật M có trách nhiệm trả cho ông Lê Hồng H số tiền nợ là
1.000.000.000 (Một tỉ) đồng.
2. Ghi nhận sự tự nguyện của ông Lê Hồng H không yêu cầu ông Vũ Nhật M trả
tiền lãi.
3. Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan thi
hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu
thi hành án của bên được thi hành án cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành
án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy
định tại Điều 357, Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015.
4. Về án phí dân sự sơ thẩm:
Ông Vũ Nhật M phải chịu là 42.000.000 (Bốn mươi hai triệu) đồng.
Trả lại cho ông Lê Hồng H số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 21.000.000 (Hai
mươi mốt triệu) đồng theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0026840 ngày
13 tháng 5 năm 2024 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Thủ Đức, Thành phố
Hồ Chí Minh.
5. Về quyền kháng cáo: Ông Lê Hồng H, ông Vũ Nhật M được quyền kháng cáo
bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
6. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa
thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế
thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu
thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Tòa án nhân dân TPHCM;
- Viện Kiểm sát nhân dân TPHCM;
- VKSND thành phố Thủ Đức, TPHCM;
- Chi cục THADS TP. Thủ Đức, TPHCM;
- Đương sự;
- Lưu VP, hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Phương Châu
Tải về
Bản án số 4006/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 4006/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 16/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 16/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 11/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 06/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 04/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 03/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 30/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 30/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 30/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 30/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 30/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 26/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 26/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Bản án số 590/2024/DS-PT ngày 26/11/2024 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 26/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 25/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm