Bản án số 63/DSPT ngày 27/11/2024 của TAND tỉnh Tuyên Quang về tranh chấp hợp đồng thuê khoán tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
  • Bản án số 63/DSPT

    Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

  • Bản án số 63/DSPT

    Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 63/DSPT

Tên Bản án: Bản án số 63/DSPT ngày 27/11/2024 của TAND tỉnh Tuyên Quang về tranh chấp hợp đồng thuê khoán tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng thuê khoán tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Tuyên Quang
Số hiệu: 63/DSPT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 27/11/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Công ty cổ phần chè S. L khởi kiện bà Nguyễn Thị Q vi phạm hợp đồng giao khoán sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trồng cây ngắn ngày.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIÊT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số 63/2024/DS-PT
Ngày 27/11/2024
“V/v Tranh chp hp đồng giao
khoán sdụng đất sản xuất nông
nghiệp trồng cây ngắn ngày
NHÂN DANH
C CNG HOÀ XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN TNH TUYÊN QUANG
- Thành phn Hội đồng xét x phúc thm gm có:
Thm phán - Ch to phiên toà: Ông Nguyn Xuân Thy
Các Thm phán: Ông Phúc An Hoành, ông Nguyn Đức Nam.
- Thư ký phn toà: Ông Lê Hng Phong - Thẩm tra viên; Toà án nhân dân tnh
Tuyên Quang
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tnh Tuyên Quang tham gia phiên tòa:
Bà PhanTh Hng Hi - Kim sát viên.
Ny 27 tháng 11 năm 2024, ti tr sở Tòa án nn dân tnh Tuyên Quang xét x
phúc thm công khai ván thụ lý số 20/2024/TLPT-DS ny 16/10/2024 v vicTranh
chp hp đồng giao khoán sdụng đt sn xut nông nghip trng cây ngắn ngày .
Do bản án dân ssơ thẩm số 70/2024/DS-ST, ngày 01 tháng 8 năm 2024
của Tòa án nhân dân thành phố T. Q, tỉnh Tuyên Quang bị kháng cáo.
Theo quyết đnh đưa v án ra xét x s41/2024/QĐ.XXPT-DS ngày 22 tng 10
năm 2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Công ty cổ phần chè S. L.
Địa chỉ: Thôn 12, xã Kim Phú, thành phố T. Q, tỉnh Tuyên Quang.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Ngô Đức T - C/v: Tổng Giám đốc Công
ty cổ phần chè S. L; vắng mặt.
Nời đại diện theo uỷ quyền của Tổng Giám đốc Công ty CP chè S. L:
- Ông Vũ Đức Tr - C/v: Phó Tổng Giám đốc Công ty CP chè S. L.
Địa chỉ: Số nhà 05, tổ dân phố 02, phường H, thành phố T. Q, tỉnh Tuyên
Quang (có mặt).
- Nguyễn Th Tuyết Nh - C/v: Đội Trưởng đi 4, 6, 9, 11 Công ty c
phần chè S. L; Đa ch: Thôn 12, xã L. V, thành ph T. Q, tỉnh Tun Quang
( mt).
2. Bị đơn: Nguyễn Thị Q, sinh năm 1963. Địa chỉ: Tổ n phố 9,
phường Đội Cấn, thành phố T. Q, tỉnh Tuyên Quang (có mặt).
Ngưi kháng cáo: Bị đơn bà Nguyễn Thị Q.
2
NỘI DUNG V ÁN:
T
heo đơn khởi kiện, li khai tại bản tự khai, biên bản hoà giải trong quá trình
gii quyết vụ án tranh tng ti phiên toà - Nguyên đơn Công ty c phn Chè S. L,
ngưi đại din theo uỷ quyền của nguyên đơn trình y u cu khi kiện:
Căn cứ luật đất đai; Căn cứ Quyết định số 257/QĐ-UBND ngày 16/7/2013
của UBND tỉnh Tuyên Quang cho Công ty thuê đất và bản đồ thuê đất của Công ty
kèm theo quyết định đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CM
002112, ngày 06/02/2018 của UBND tỉnh Tuyên Quang;
Căn cứ hợp đồng giao khoán sử dụng đất nông nghiệp trồng cây ngắn ngày,
ngày 25/5/2010 (Sau đây gọi Hợp đồng), giao khoán đất theo hợp đồng thửa
09 phiên sang bản đồ 2013 là một phần thửa 361, diện tích là 487m
2
, thửa 360 diện
tích 3.100m
2
; thửa 02 phiên sang bản đồ 2013 một phần thửa 141, diện tích
1.964m
2
.
Theo kết quả đo đạc thẩm định tại chỗ thì diện tích đất Q sử dụng là:
3.509,5m
2
đất tại thửa đất 360; 225,5m
2
đất tại thửa đất 361; 545,3m
2
đất tại thửa
đất 141 và 220,9m
2
đất tại thửa đất 104 (Bản đồ cho thuê đất năm 2013).
Hiện nay Nguyễn Thị Q trồng cây dài ngày (Cây chanh) vi phạm vào
điểm d khoản 1 Điều 3 Hợp đồng; không nộp tiền thuê đất năm 2020, 2021, 2022
vi phạm vào điểm b khoản 1 Điều 3 Hợp đồng.
Do vậy để đảm bảo quyền lợi cho Công ty, cũng như nghĩa vụ của Công ty
thực hiện với Nhà nước, Công ty khởi kiện Nguyễn Thị Q ra Toà án nhân dân
thành phố T. Q, yêu cầu Toà án giải quyết:
Đề nghị Tòa án nhân dân thành phố T. Q tuyên chấm dứt hợp đồng giao
khoán của Công ty với bà Nguyễn Thị Q;
Buộc Nguyễn ThQ tr lại cho Công ty din tích đất như kết quđo đạc
thẩm định tại chỗ; Buộc bà Q di chuyn hoặc phá bỏ cây chanh trồng trên đất.
Về yêu cầu nộp tiền thuê, ngày 08/7/2024 Q đã nộp tiền thuê đất nên
Công ty xin rút yêu cầu.
Về chi phí xem xét thẩm định định giá tài sản: Công ty đã nộp tạm ứng
chi phí, yêu cầu bà Q phải trả cho Công ty.
* Bị đơn trình bày tại bản tự khai và tại phiên hòa giải:
công nhân của Công ty chè S. L. nhận khoán đất từ năm 1997.
Hằng năm vẫn nộp khoán 20kg thóc/sào, phải nộp 1.212.000đ trên diện tích
5.551m
2
. Bà đang trồng lúa và ngô trên diện tích 3.857m
2
, còn lại 1.964m
2
bà đang
ươm cây giống trồng chanh. nhất trí trả tiền thuê đất. Về cây chanh trồng đã
được thu hoạch nên không thể di chuyển. Đề nghị Tòa án giải quyết theo quy
định của pháp luật.
Ván đã được a án nhân dân thành phT. Q, tnh Tun Quang c minh,
thu thpi liu, chứng c; kng hòa gii đưc và đưa rat xử. Tại bản án dân sự
3
thẩm số 70/2024/DS-ST, ngày 01 tháng 8 năm 2024 của Tòa án nhân dân thành ph
T. Q, tnh Tuyên Quang quyết định: Căn c khoản 3 Điều 26; 35; 39; 147; 157; 165;
217, 227; 228; 266; 271; 273 Bộ luật Tố tụng Dân sự;
Căn cứ Điều 6, 12 Luật Đất đai năm 2013;
Căn cứ các Điều 468, 422, 428, 483, 484, 493 Bộ luật Dân sự năm 2015;
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường
vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí
lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty Cổ phần Chè S. L về việc chấm
dứt Hợp đồng đối với bà Nguyễn Thị Q.
2. Tuyên xử:
- Chm dứt Hp đồng khn đất sản xut nông nghip trồng cây ngn ngày,
ngày 25/5/2010 đã ký kết giữa bà Nguyn Thị Q với ng ty Cổ phần C S. L.
- Buộc bà Nguyễn Thị Q trả lại diện tích đất giao khoán cho ng ty Cổ
phần chè S. L: Diện tích 3.509,5m
2
đất tại thửa đất 360, 225,5m
2
đất tại thửa đất
361, 545,3m
2
đất tại thửa đất 141 và 220.9m
2
đất tại thửa đất 104 (Bản đ cho thuê
đất năm 2013) theo Mảnh trích đo hiện trạng sử dụng đất tại tổ dân phố 02, phường
Đội Cấn, thành phố T. Q, tỉnh Tuyên Quang (Kèm theo bản án).
- Buộc Nguyn Th Q phải di chuyn hoc phá bỏ cây chanh trên đất phi trả.
- Đình chỉ xét xử với yêu cầu của Công ty Cổ phần chè S. L về việc
Nguyễn Thị Q phải trả tiền thuê đất.
- Về chi phí thẩm định định giá tài sản: Nguyễn Thị Q phải trả số tiền
13.172.000 đồng (Mười ba triệu, một trăm bảy mươi hai nghìn) tiền chi phí
thẩm định và định giá tài sản cho Công ty Cổ phần chè S. L.
Kể từ ngày bản án hiệu lực pháp luật người được thi hành án đơn
yêu cầu thi hành án, nếu người phải thi hành án chậm thi hành khoản tiền trên thì
còn phải chịu tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo quy định Điều 468 Bộ
luật dân sự tương ứng với thời gian chưa thi hành án.
- Về án phí: Buộc Nguyễn Thị Q phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn
đồng) án phí dân sự sơ thẩm.
Công ty Cổ phần chè S. L không phải chịu án pđược hoàn trả số tiền
tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tại Biên lai thu số
0000177 ngày 31/10/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố T. Q (Có
Lệnh chuyển tiền số 845 ngày 30/10/2023).
Ngoài ra bn án n tuyên quyền kháng o bản án của c đương sự theo quy
đnh của pháp lut.
Ny 05/9/2024 và ngày
Tòa án nhận được đơn kháng cáo ca bị đơn
Nguyễn Thị Q yêu cu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết bao gồm: Kháng cáo đối với
toàn bộ bản án thm số 70/2024/DS-ST, ngày 01 tháng 8 năm 2024 của Tòa án
nhân dân thành ph T. Q, tỉnh Tun Quang. Bị đơn cho rằng kết luận trong bản án,
4
quyết định không phù hợp với những tình tiết khách quan của ván gây thiệt hại
đến quyền, lợi ích hợp pháp của bị đơn. sai lầm trong việc áp dụng pháp luật
dẫn đến việc ra bản án, quyết định không đúng, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp
pháp của bị đơn. Bị đơn xin được giữ lại i sản là toàn bộ cây chanh trồng trên đất
thầu khoán của công ty Cổ phần chè S. L.
Ti phiên tòa phúc thẩm: Ngưi kháng cáo - bị đơn bà Nguyễn Thị Q trìnhy:
.Ngày 25/5/2010 bà có hợp đồng thuê khn đất của Công ty Chè S. L. Q trình s
dụng đt đã chấp hành đúng quy định, sử dng đúng mc đích, nhưng do thời gian
gn đây việc trng cây ng nghiệp ngn ngày như cây ngô không đảm bo và không
mang lại hiu qu kinh tế nên m 2020 đầu m 2024 bà đã trng cây chanh trên
diện tích đt đã nhn giao khoán của ng ty. Nay công ty yêu cầu bà chấm dt hợp đồng
giao khn, thu hi, chặt p b cây chanh, bà không nht trí cây chanh mang li hiu
quả kinh tế cao hơn cây nông nghip khác.
Tại phiên a phúc thẩm phía nguyên đơn tnh bày: ĐnghHội đng xét x
pc thẩm gi nguyên bn án sơ thm không nhất trí vi yêu cu kng cáo của b đơn.
Ý kiến ca Kiểm t viên ti phiên a phúc thẩm:
Vviệc chp hành pp lut tố tng: Thẩm phán đã chấp hành đúng các quy đnh
của Bluật t tụng dân strong q trình gii quyết v án, Hi đng t xử đã thực hin
đảm bảo các th tục về phiên tòa phúc thẩm, sự có mt của các thành viên Hi đng xét
x, T ký phiên tòa đúng quy định ca Bộ luật tố tng dân s. Các đương s thc hin
đúng các quy đnh ti Điu 70; Điu 71; Điu 72 ca B luật tố tng dân s. Đơn kháng
cáo bị đơn Nguyễn Thị Q hợp lệ trong hn lut đnh, nội dung kháng cáo nằm trong
nội dung bản án thẩm. Được xem xét theo trình tự pc thẩm.
Vnội dung: t thấy kháng o của bị đơn không có n cứ, không có tài
liu chng c mi tại phiên tòa phúc thm, bản án dân sự thẩm s 70/2024/DS-ST,
ngày 01 tháng 8 năm 2024 của Tòa án nhân dân tnh ph T. Q, tỉnh Tuyên Quang đã
chp nhn yêu cầu khởi kiện ca Công ty cphn chè S. L đi vi Nguyễn Thị Q là
phù hp và có căn cứ. Do đó, đ ngh Hội đồng xét xử căn c khoản 1 Điu 308 Blut
t tụng dân sự. Kng chấp nhận yêu cu kháng cáo ca bị đơn Nguyễn Thị Q, gi
nguyên Bản án dân s sơ thẩm số 70/2024/DS-ST, ngày 01 tháng 8 năm 2024 của
Tòa án nhân dân thành phT. Q.
V án phí b đơnNguyễn Thị Q người cao tuổi nên được miễn án p dân
s pc thẩm theo quy định của pp luật.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cu cáci liệu, chứng cứ trong hồ vụ án được thẩm tra ti
phiên a và căn cứ kết qutranh lun ti phiên a, Hội đng t xử nhận định:
[1] Xét ni dung kháng cáo của bị đơn Nguyễn Thị Q, Hi đồng xét xử t
thấy: Đơn kháng o bị đơn hp lệ trong hạn lut định, ni dung kháng cáo nằm
trong nội dung bn án sơ thẩm. Đưc xem xét theo trình t phúc thẩm.
5
[2] Xét yêu cầu kng o ca bị đơn Hội đồng t xử thấy rằng:
Theo nội dung của Hợp đng giao khoán s dụng đt sản xuất nông nghiệp trồng
cây ngắn ngày giữa ng ty cổ phn chè S. L Nguyễn Thị Q đã cùng nhau t
nguyện tho thuận, thống nht c điều khoản đã kết trong hợp đồng. Trong quá
trình thc hiện Hợp đồng giao khn s dụng đt sản xuất nông nghiệp trồngy ngn
ngày, giữa hai n không ng mắc . Q đã t ý trng cây Chanh, cây Chanh
kng phi là cây quy định được trồng trên đt nhận khn, trái vi quy đnh ti khon 1
Điều 10 Luật đt đai năm 2013 về Phân loi đất.
Theo Hợp đồng các bên đã kết đều xác định đất nhận giao khoán là đt trng
cây ngắn ngày như lúa, ngô, khoai đ, sắn..., đâyyơng thc thuộc loại cây hàng
năm; theo quy đnh tại khoản 8 Điu 3 của Nghị định s 35/2015/-CP của Chính
ph, được xác định y ng năm là loại cây được gieo trồng, cho thu hoch và kết thúc
chu kỳ sản xuất trong thời gian không quá 01 m, kể c y hàng nămu gc đ thu
hoch không quá 05 năm. Trong khi đó, câyu năm theo quy định tại khoản 9 Điều 3
Nghđịnh số 35/2015/NĐ-CP của Chính Phủ, được xác định là loại y được gieo
trồng một lần, sinh tng cho thu hoạch trong nhiu m. Việc Q sử dụng đt
trồngy ngắn ny (câyng năm) để trồng cây um đưc c đnh hành vi s
dng đất sai mc đích, vi phạm nguyên tắc sử dụng đt được quy định ti khoản 1 Điều
6 của Luật đt đai năm 2013 một trong nhng nh vi bị nghiêm cấm theo quy
đnh tại Điều 12 ca Luật đt đai m 2013. Việc sử dụng đất trồng cây hàng năm để
trồng các loại câyu năm còn đượcc đnh là hành vi tự ý chuyển mc đích sử dụng
đt của mnh đất này t đất trồng cây ng m sang đất trồng cây lâu năm mà không
đưc sự đng ý của ch sử dụng đất.
Do vậy, Q đã vi phạm điểm a, điểm d, Điều 3 ca Hp đng giao khoán đt là
s dng đất không đúng mục đích, không đúng quy hoạch. Cp thẩm đã chấp nhận
yêu cu khởi kiện ca Công ty c phần c S. L đối vi bà Q có căn cứ. Xét thyy
Chanh và vật kiến trúc, i sản gắn liền thửa đt nhận giao khoán tài sản chung của bà
Q, do đó cấp sơ thẩm đã buộc bà Q di chuyển hoặc phá bỏ toàn b cây Chanh, vật kiến
trúc và i sn gn liền với đt đtrlại đất cho Công ty c phần c S. L như bản án sơ
thẩm đã tuyên đúng quy định của pháp lut.
Vtiền th đất: Bà Nguyễn Thị Q chưa nộp tiền th đất 6 tháng cuối năm
2020 là: 1.578.110 đồng, năm 2021 là: 2.616.017 đồng năm 2022 là: 1.832.000
đồng cho Công ty Cổ phần Chè S. L. Tại phiên tòa, Công ty đã rút yêu cầu khởi
kiện này, do đó cấp thẩm đình chỉ xét xử đối với yêu cầu khởi kiện nêu trên
phù hợp.
Trong quá tnh giải quyết v án cấp sơ thẩm đã xem xét, thẩm định tại chỗ tha
đt đang tranh chấp. Theo kết quả thẩm định, toàn bộ diện tích đất bà Q nhận
khoán đang canh tác, sử dụng diện tích 3.509,5m
2
đất tại thửa đất 360;
225,5m
2
đất tại thửa đất 361; 545,3m
2
đất tại thửa đất 141 220.9m
2
đất tại thửa
đất 104 (tổng diện tích 4.521,2 m
2
), các đương sự đều nhất trí không ý
kiến gì.
Vchi phí xem xét, thẩm đnh tại chỗ và định giái sản: Q trình giải quyết v
án, cấp thẩm đã tiến hành xemt, thẩm định tại chỗ và đnh g tài sản trên đt đối
vi diện tích đt đang có tranh chp và đã nộp tiền tm ng chi phí và đã chi tr xong
tng cộng 13.172.311 đồng (làm tròn số 13.172.000 đồng (Mười ba triệu, một
6
trăm bảy mươi hai nghìn). Do yêu cầu khi kin ca Công ty cổ phn chè S. L được
chp nhn tn bộ, nên cp sơ thẩm đã buộc bà Nguyễn Thị Q phi chịu chi phí này
có nga v hoàn trả lại chong ty cổ phn c S. L toàn bộ số tiền trên và phi chu
lãi nếu chậm np theo quy đinh của Điu 357 của Blut n sự năm 2015 là phù hợp.
Vyêu cu bồi tờng thit hại: Quá trình giải quyết v án ti cấp thẩm, các
đương sự kng yêu cua án giải quyết, nên không xem xét. Trưng hợp đương sự
có yêu cu thì có quyền khi kin nội dung y bng mt vụ án n s khác theo quy
đnh của pháp lut nên cấp phúc thẩm không xem xét.
[3] V án p: B đơnNguyễn Thị Q là ni cao tuổi nên được miễn án phí
dân sự pc thẩm theo quy định ca pháp luật.
Các phn khác ca Bn án sơ thm không có kng cáo, kng ngh hiu lc
pháp lut k t ngày hết thi hn kng cáo, kháng ngh.
Vì c lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khon 1 Điu 308, Điu 148 B lut t tng dân s; Ngh quyết s
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về
mức thu, min, giảm, thu, nộp, qun sử dng án p và l phí Tòa án.
Kng chấp nhận yêu cầu kháng cáo của bị đơn Nguyễn Thị Q, gi nguyên
Bản án n sự sơ thẩm số 70/2024/DS-ST, ngày 01 tháng 8 năm 2024 ca Tòa án
nhân n thành phT. Q n sau:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty Cổ phần Chè S. L về việc chấm
dứt Hợp đồng đối với bà Nguyễn Thị Q.
2. Chấm dt Hợp đồng khoán đt sản xuất nông nghip trồng y ngn ngày,
ngày 25/5/2010 đã ký kết giữa bà Nguyn Thị Q với ng ty Cổ phần C S. L.
- Buộc bà Nguyễn Thị Q trả lại diện tích đất giao khoán cho ng ty Cổ
phần chè S. L: Diện tích 3.509,5m
2
đất tại thửa đất 360, 225,5m
2
đất tại thửa đất
361, 545,3m
2
đất tại thửa đất 141 và 220.9m
2
đất tại thửa đất 104 (Bản đồ cho thuê
đất năm 2013) theo Mảnh trích đo hiện trạng sử dụng đất tại tổ dân phố 02, phường
Đội Cấn, thành phố T. Q, tỉnh Tuyên Quang (Kèm theo bản án).
- Buộc Nguyễn Thị Q phải di chuyển hoặc chặt, phá bỏ cây chanh trồng
trên đất phải trả.
3. Đình chỉ xét xử với yêu cầu của Công ty Cổ phần chè S. L vviệc
Nguyễn Thị Q phải trả tiền thuê đất.
4. Về chi phí thẩm định định giá tài sản: Nguyễn Thị Q phải trả số tiền
13.172.000 đồng (Mười ba triệu, một trăm bảy mươi hai nghìn) tiền chi phí
thẩm định và định giá tài sản cho Công ty Cổ phần chè S. L.
Kể từ ngày bản án hiệu lực pháp luật người được thi hành án đơn
yêu cầu thi hành án, nếu người phải thi hành án chậm thi hành khoản tiền trên thì
7
còn phải chịu tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo quy định Điều 468 Bộ
luật dân sự tương ứng với thời gian chưa thi hành án.
- Về án phí dân sự thẩm: Buộc Nguyễn Thị Q phải chịu 300.000 đồng
(Ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm.
Công ty Cổ phần chè S. L không phải chịu án phí và được hoàn trả số tiền
tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tại Biên lai thu số
0000177 ngày 31/10/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố T. Q (Có
Lệnh chuyển tiền số 845 ngày 30/10/2023).
5. Ván p dân s pc thẩm: Bà Nguyễn Thị Q người cao tui n được min
án phí n sự phúc thẩm theo quy đnh của pháp luật.
Các phn khác ca Bn án sơ thm không có kng cáo, kng ngh hiu lc
pháp lut k t ngày hết thi hn kng cáo, kháng ngh.
Bản án phúc thẩm có hiu lực pháp lut kể t ngày tuyên án (27/11/2024).
Trưng hp bn án, quyết đnh đưc thi hành theo quy đnh ti Điu 2 Lut thi
hành án dân s thì ngưi đưc thi nh án dân sự, ngưi phải thi hành án dân s có
quyn tho thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án, t nguyn thi hành án hoc b
cưng chế thi hành án theo quy đnh ti các Điều 6, 7, 7a và 9 Lut thi hành án dân s;
thi hiệu thi hành án đưc thực hin theo quy đnh ti Điu 30 Lut thi hành án dân sự./.
Nơi nhận:
- TAND cấp cao tại Hà Nội;
- VKSND cấp cao tại Hà Nội;
- VKSND tỉnh Tuyên Quang;
- TAND tp T. Q;
- CC. THADS tp T. Q;
- UBND phường Đội Cấn;
- Các đương sự;
- Lưu VPTA (HCTP);
- Lưu: Hồ sơ.
TM. HI ĐNG XÉT X PHÚC THM
THẨM PHÁN - CH TỌA PHIÊN TÒA
Đã ký
Nguyễn Xuân Thủy
Tải về
Bản án số 63/DSPT Bản án số 63/DSPT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 63/DSPT Bản án số 63/DSPT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất