Bản án số 39/2024/DS-ST ngày 08/07/2024 của TAND TP. Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh về tranh chấp về chia tài sản khi ly hôn
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 39/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 39/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 39/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 39/2024/DS-ST ngày 08/07/2024 của TAND TP. Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh về tranh chấp về chia tài sản khi ly hôn |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về chia tài sản khi ly hôn |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TP. Bắc Ninh (TAND tỉnh Bắc Ninh) |
Số hiệu: | 39/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 08/07/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chia tài sản chung sau ly hôn |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THNH PHỐ BẮC NINH
TỈNH BẮC NINH
Bản án số: 39/2024/DS-ST
Ngày: 08/7/2024
V/v: Tranh chấp về tài sản chung
sau khi ly hôn”
CỘNG HA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THNH PHỐ BẮC NINH
* THnh phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Nguyễn Thị Lệ
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Bùi Quang Hợi
Ông Đỗ Văn Sơn
Thư ký phiên tòa: Ông Nguyễn Tùng Lâm - Thư ký tòa án
Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tHnh phố Bắc Ninh tham gia phiên
tòa: Bà Nguyễn Thị Tuyết - Kiểm sát viên
Ngày 08 tháng 7 năm 2024, tại Trụ sở Tòa án nhân dân tHnh phố Bắc Ninh
mở phiên tòa xét xử công khai vụ án dân sự sơ thẩm thụ lý số 82/2024/HNGĐ-ST
ngày 14/11/2023 về việc “V/v: Tranh chấp về tài sản chung sau ly hôn” giữa các
đương sự:
* Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị H, sinh năm 1986
Địa chỉ: SN 88 P, khu Thị Chung, phường Kinh Bắc, tHnh phố Bắc Ninh, tỉnh
Bắc Ninh. Vắng mặt (Có đơn đề nghị xét xử vắng mặt)
Đại diện theo ủy quyền của Nguyên đơn: Ông Đào Bá T, sinh năm 2000;
HKTT: Tầng 2 V, 34 đường Lý Thái Tổ, phường Ninh Xá, tHnh phố Bắc Ninh.
Có mặt
* Bị đơn: Ông Ngô Văn HA, sinh năm 1982
Địa chỉ: SN 88 P, khu Thị Chung, phường Kinh Bắc, tHnh phố Bắc Ninh, tỉnh
Bắc Ninh. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Đại diện hợp pháp của Nguyên đơn trình bày:
Bà Nguyễn Thị H và ông Ngô Văn HA đã ly hôn năm 2022 theo Quyết
định thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự số 19/2022/QĐST-
HNGĐ ngày 14/11/2022. Theo quyết định của Tòa án thì phần tài sản ghi nhận
hai bên tự thỏa thuận không yêu cầu tòa án giải quyết. Tuy nhiên sau đó bà và
ông HA không thống nhất được về việc chia tài sản chung sau ly hôn. Do đó, bà
H yêu cầu tòa án giải quyết chia tài sản chung là nH đất thuộc thửa đất số 234, tờ
bản đồ số 51 phường Kinh Bắc, tHnh phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh, diện tích
81m
2
. Bà H đề nghị giao nH đất nói trên cho bà H sở hữu, quản lý, sử dụng, bà H
thanh toán cho ông HA ½ giá trị tài sản bằng tiền.
2
Bà H rút yêu cầu chia tài chung đối với 01 chiếc xe ô tô HONDA City;
BKS số: 99A-389.83; Màu đen; Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô số: 052830 do
Phòng cảnh sát giao thông - Công an tỉnh Bắc Ninh cấp ngày 25/08/2020, đề nghị
Tòa án đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu này của bà.
+ Về nợ chung: Bà H và ông HA không có nợ chung
* Ông Nguyễn Văn HA vắng mặt nên tòa án không ghi nhận được ý kiến và
không tiến Hnh HA giải được
* Phát biểu quan điểm, đại diện Viện kiểm sát nhân dân tHnh phố Bắc
Ninh kết luận:
Về tố tụng: Tòa án đã thực hiện đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân
sự; đã trực tiếp xác định các tình tiết của vụ án; xem xét, kiểm tra các tài liệu,
chứng cứ đã thu thập một cách khách quan, toàn diện. Đảm bảo cho các đương sự
được thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình tại phiên tòa dân sự sơ thẩm
theo quy định của pháp luật.
Về nội dung vụ án, đề nghị Hội đồng xét xử tuyên xử:
- Đình chỉ vụ án đối với yêu cầu của nguyên đơn về việc yêu cầu chia tài
sản chung là 01 xe ô tô HONDA City; BKS số: 99A-389.83; Màu đen; Giấy
chứng nhận đăng ký xe ô tô số: 052830 do Phòng cảnh sát giao thông - Công an
tỉnh Bắc Ninh cấp ngày 25/08/2020.
- Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc chia tài sản chung
vợ chồng: Giao nH và đất tại đất thuộc thửa số 234, tờ bản đồ số 51 phường Kinh
Bắc, tHnh phố Bắc Ninh, diện tích 81m
2
cho ông Ngô Văn HA sở hữu, quản lý và
sử dụng. Ông HA có trách nhiệm thanh toán ½ giá trị tài sản bằng tiền cho bà H
- Quyết định tiền án phí và chi phí tố tụng theo quy định của pháp luật.
XÉT THẤY
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
1]. Về tố tụng:
* Về quan hệ pháp luật tranh chấp, thẩm quyền giải quyết vụ án:
Bà Nguyễn Thị H có đơn khởi kiện, yêu cầu Tòa án nhân dân tHnh phố
Bắc Ninh giải quyết chia tài sản chung vợ chồng tại phường Kinh Bắc, tHnh phố
Bắc Ninh nên Tòa án xác định quan hệ pháp luật tranh chấp trong vụ án là “Tranh
chấp về tài sản chung sau khi ly hôn”. Tranh chấp này thuộc thẩm quyền giải quyết của
Tòa án nhân dân tHnh phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh theo quy định tại Điều 28, Điều
35 và Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
* Tại phiên tòa, bị đơn vắng mặt. Xét thấy, từ khi thụ lý vụ án đến nay tòa
án đã nhiều lần triệu tập hợp lệ nhưng bị đơn luôn vắng mặt nên tòa án không
tiến Hnh lấy được lời khai để ghi nhận ý kiến của bị đơn về yêu cầu khởi kiện
của nguyên đơn; tại phiên tòa sơ thẩm (lần 2) bị đơn vẫn vắng mặt. Căn cứ khoản
1, điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử quyết định
xét xử vắng mặt bị đơn.
3
* Tại phiên tòa sơ thẩm, Nguyên đơn rút một phần yêu cầu khởi kiện về
việc chia tài sản chung vợ chồng là 01 xe ô tô HONDA City; BKS số: 99A-
389.83; Màu đen; Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô số: 052830 do Phòng cảnh
sát giao thông - Công an tỉnh Bắc Ninh cấp ngày 25/08/2020. Xét việc rút yêu
cầu của đương sự là hoàn toàn tự nguyện nên căn cứ vào khoản 2 Điều 244 Bộ
luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu này
của nguyên đơn
2]. Về nội dung:
Bà Nguyễn Thị H yêu cầu Tòa án chia tài sản chung của vợ chồng là nH đất
thuộc thửa số 234, tờ bản đồ số 51 phường Kinh Bắc, tHnh phố Bắc Ninh, tỉnh
Bắc Ninh, diện tích 81m
2
. Bà đề nghị Hội đồng xét xử giao cho bà được sở hữu,
quản lý, sử dụng toàn bộ nH đất nói trên và sẽ trích trả, thanh toán ½ giá trị nH
đất bằng tiền cho ông HA.
Hội đồng xét xử xét:
2.1].Về nguồn gốc tài sản tranh chấp: Ngày 24/8/2010, Ủy ban nhân dân
tHnh phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BC
394840, số vào sổ cấp GCN: CH 0947 cho ông Nguyễn Duy Hoan, sinh năm
1959, bà Vũ Thị Hiếu, sinh năm 1962 địa chỉ: Mão Điền, Thuận THnh, Bắc Ninh
đối với thửa đất số 234, tờ bản đồ số 51 phường Kinh Bắc, tHnh phố Bắc Ninh;
Diện tích sử dụng riêng: 81m
2
; mục đích sử dụng: Đất ở; thời hạn sử dụng: Lâu
dài. Ngày 11/7/2016, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai tHnh phố Bắc Ninh
chỉnh lý sang tên cho ông Ngô Văn HA, bà Nguyễn Thị H (nhận chuyển nhượng
theo Hồ sơ số 583 ngày 30/6/2016). Ngày 14/11/2022, bà Nguyễn Thị H và ông
Ngô Văn HA mới chính thức ly hôn theo Quyết định thuận tình ly hôn và sự thỏa
thuận của các đương sự số 19/2022/QĐST-HNGĐ của Tòa án nhân dân tHnh phố
Bắc Ninh.
Như vậy, khối tài sản mà bà H tranh chấp là tài sản hình tHnh trong thời kỳ
hôn nhân. Ông HA bà H có được khối tài sản này là do nhận chuyển nhượng từ
ông Nguyễn Duy Hoan và bà Vũ Thị Hiếu. Hội đồng xét xử có đủ căn cứ xác
định nH đất thuộc thửa số 234, tờ bản đồ số 51 phường Kinh Bắc, tHnh phố Bắc
Ninh là tài sản chung của bà H ông HA nên chấp nhận yêu cầu chia tài sản chung
sau khi ly hôn của bà H. Do các đương sự có công sức đóng góp ngang nhau
trong khối tài sản chung nên được hưởng giá trị tài sản ngang bằng nhau.
2.2]. Chia tài sản:
Theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nH ở và tài sản khác
gắn liền với đất số phát Hnh BC 394840, số vào sổ cấp GCN: CH 0947 cho ông
Nguyễn Duy Hoan và bà Vũ Thị Hiếu. Ngày 11/7/2016, Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai tHnh phố Bắc Ninh chỉnh lý sang tên cho ông Ngô Văn HA, bà
Nguyễn Thị H, Biên bản xem xét, thẩm định tại chỗ và Trích đo địa chính thửa đất
ngày 02/4/2024 của Công ty cổ phần trắc địa và tài nguyên Việt Nam, thì:
4
NH đất thuộc thửa số 234, tờ bản đồ số 51 phường Kinh Bắc, tHnh phố
Bắc Ninh có diện tích sử dụng là 81m
2
; hướng Đông Nam giáp đường giao thông
Phó Đức Chính; hướng Tây Nam giáp thửa 233, tờ bản đồ số 51; hướng Đông
Bắc giáp thửa 235, tờ bản đồ số 51; Phía Tây Bắc giáp rãnh thoát nước
Trên diện tích đất có 01 căn nH 03 tầng + 01 tum, loại nH cấp III, loại 4.
NH xây hết đất. Tổng diện tích sàn và ô văng, tum là 277,6m2. Phần sau nH trên
tầng 3 lợp tôn 29,3m2. Hiện do ông Ngô Văn HA đang quản lý sử dụng, không
cho ai thuê, mượn hay ở nhờ.
Quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn bà Nguyễn Thị H đề nghị giao nH
đất cho ông Ngô Văn HA được sở hữu, quản lý, sử dụng và thanh toán lại giá trị
tài sản bằng tiền cho bà H.
Tại phiên tòa sơ thẩm, đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn đề nghị Hội
đồng xét xử giao nH đất cho nguyên đơn được được sở hữu, quản lý, sử dụng nH
đất và thanh toán lại giá trị chênh lệch bằng tiền cho ông HA với lý do nguyên
đơn chưa có chỗ ở ổn định, hiện đang nuôi con nhỏ, ông HA đã có nơi ở khác.
Xét thấy, bà Nguyễn Thị H xác nhận, sau khi ly hôn bà H đã ra khỏi nH và
hiện đang sinh sống tại nơi khác. Từ đó đến nay, nH đất tranh chấp đều do ông
Ngô Văn HA trực tiếp quản lý, sử dụng. Bên cạnh đó, nguyên đơn cho rằng bị
đơn đã có nơi ở khác nhưng không có bất cứ chứng cứ, tài liệu nào để chứng
minh nên việc giao cho ông HA sở hữu và thanh toán giá trị bằng tiền cho bà H là
hoàn toàn phù hợp với thực tế.
Trong vụ án án này các đương sự có công sức ngang nhau trong việc tạo
lập khối tài sản chung nên được hưởng ngang bằng nhau khi phân chia tài sản.
Giá trị tài sản tranh chấp cụ thể như sau:
Tại Biên bản định giá tài sản ngày 02/4/2024, Hội đồng định giá tài sản
tHnh phố Bắc Ninh xác định:
- Giá trị Đất: Giá đất theo giá thị trường tại thời điểm định giá là:
60.000.000 đồng/m2
THnh tiền: 60.000.000 đồng/m2 x 81m2 = 4.860.000.000 đồng [1]
- Giá trị NH: NH cấp III loại 4, xây dựng năm 2018, chất lượng còn lại
76%; đơn giá 5.675.000 đồng/m2/sàn
THnh tiền: 5.675.000 đồng/m2 x 277,6m2 x 76%= 644.308.200 đồng [2]
Tổng giá trị nH, đất:
[1] + [2] = 6.057.288.800 đồng [3]
Do đó, ông Ngô Văn HA phải thanh toán cho bà Nguyễn Thị H giá trị tài
sản là: 6.057.288.800 đồng: 2 = 3.028.644.400 đồng [4]
2.5]. Về nợ chung: Bà H không yêu cầu giải quyết nên không yêu cầu
xem xét giải quyết
2.6]. Về chi phí định giá tài sản và thẩm định tại chỗ: Do tài sản được
chia đôi, nên nguyên đơn, bị đơn mỗi người phải chịu ½ chi phí thẩm định, định
giá tài sản.
5
Tổng chi phí định giá tài sản và thẩm định tại chỗ là 15.000.000 đồng.
Nguyên đơn, bị đơn mỗi người phải chịu chi phí định giá tài sản và thẩm định tại
chỗ là: 15.000.000 đồng x ½ = 7.500.000 đồng. Do bà H đã nộp 15.000.000 đồng
tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản và thẩm định tại chỗ nên ông HA phải hoàn
lại cho bà H số tiền 7.500.000 đồng.
2.7]. Về án phí:
- Bà Nguyễn Thị H, ông Ngô Văn HA mỗi người phải nộp án phí dân sự
sơ thẩm tương ứng với giá trị tài sản được chia là:
72.000.000 đồng + 2% x (3.028.644.400 – 2.000.000.000 đồng) = 92.572.888
đồng (làm tròn số tHnh 92.573.000 đồng)
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ Điều 28, 35, 39, 147, 227, 228, 235, 244, 262, 264, 266, 271, 273
235 Bộ luật tố tụng dân sự
- Căn cứ Điều 33, Điều 59, Điều 62 Luật HNGĐ 2014;
- Căn cứ Điều 468 BLDS;
- Căn cứ Nghị quyết 326/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1/. Đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu của bà Nguyễn Thị H về
việc chia tài sản chung vợ chồng là 01 xe ô tô HONDA City; BKS số: 99A-
389.83; Màu đen; Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô số: 052830 do Phòng cảnh
sát giao thông - Công an tỉnh Bắc Ninh cấp ngày 25/08/2020
2/. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị H về việc “Chia tài
sản chung sau ly hôn”
+ Giao cho ông Ngô Văn HA sở hữu, quản lý, sử dụng toàn bộ diện tích nH
đất thuộc thửa số thuộc thửa số 234, tờ bản đồ số 51 phường Kinh Bắc, tHnh phố
Bắc Ninh, có diện tích sử dụng là 81m2; theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
quyền sở hữu nH ở và tài sản khác gắn liền với đất số phát Hnh BC 394840, số vào sổ
cấp GCN: CH 0947 cho ông Nguyễn Duy Hoan và bà Vũ Thị Hiếu. Ngày
11/7/2016, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai tHnh phố Bắc Ninh chỉnh lý
sang tên cho ông Ngô Văn HA, bà Nguyễn Thị H. (Có Sơ đồ thửa đất kèm theo)
Ông Ngô Văn HA phải thanh toán cho bà Nguyễn Thị H ½ giá trị tài sản
là: 3.028.644.400 đồng.
Ông Ngô Văn HA có nghĩa vụ liên hệ với các cơ quan nH nước có thẩm
quyền xin cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nH ở và quyền sử dụng đất ở theo
quy định của pháp luật sau khi đã thanh toán đủ tiền cho bà Nguyễn Thị H và bản
án có hiệu lực pháp luật.
3/. Về chi phí xem xét thẩm định tại chỗ và định giá tài sản:
6
Ông Ngô Văn HA, bà Nguyễn Thị H mỗi người phải chịu chi phí định giá
tài sản và thẩm định tại chỗ là: 7.500.000 đồng. Ông Ngô Văn HA phải hoàn lại
cho bà Nguyễn Thị H số tiền 7.500.000 đồng chi phí thẩm định, định giá tài sản.
4/. Về án phí:
Bà Nguyễn Thị H phải nộp án phí dân sự sơ thẩm tương ứng với giá trị tài
sản được chia là 92.573.000 đồng; được trừ vào số tiền tạm ứng án phí
57.700.000 đồng bà H đã nộp theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí số BLTU/23,
số: 0000463 ngày 14/11/2024 của Chi cục thi Hnh án dân sự tHnh phố Bắc Ninh.
Bà H còn phải nộp thêm 34.873.000 đồng tiền án phí sơ thẩm.
Ông Ngô Văn HA phải nộp án phí dân sự sơ thẩm tương ứng với giá trị
tài sản được chia là 92.573.000 đồng
5/. Về nợ chung: Đương sự không yêu cầu nên không xem xét giải quyết
* Quy định:
Trường hợp người có nghĩa vụ chậm trả tiền thì bên đó phải trả lãi đối với số tiền
chậm trả tương ứng thời gian chậm trả. Lãi suất phát sinh do chậm trả tiền được thực
hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015
Trường hợp bản án được thi Hnh theo quy định tại Điều 2 Luật thi Hnh án dân
sự thì người được thi Hnh án dân sự, người phải thi Hnh án dân sự có quyền thỏa thuận
thi Hnh án, quyền yêu cầu thi Hnh án, tự nguyện thi Hnh án hoặc bị cưỡng chế thi Hnh
án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi Hnh án dân sự; thời hiệu thi Hnh án
được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi Hnh án dân sự.
5/. Nguyên đơn được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án,
bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án
hoặc bản án được niêm yết công khai.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA
* Nơi nhận:
- VKSND tHnh phố Bắc Ninh
- TAND tỉnh Bắc Ninh;
- Chi cục THADS tHnh phố Bắc Ninh;
- Đương sự;
- Lưu Nguyễn Thị Lệ
Tải về
Bản án số 39/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 39/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 20/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 16/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 11/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 06/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 06/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 04/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 04/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 21/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 20/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 20/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 14/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm