Bản án số 10/2024/HNGĐ-PT ngày 29/11/2024 của TAND tỉnh Gia Lai về tranh chấp về chia tài sản khi ly hôn

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 10/2024/HNGĐ-PT

Tên Bản án: Bản án số 10/2024/HNGĐ-PT ngày 29/11/2024 của TAND tỉnh Gia Lai về tranh chấp về chia tài sản khi ly hôn
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về chia tài sản khi ly hôn
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Gia Lai
Số hiệu: 10/2024/HNGĐ-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 29/11/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Anh Nguyễn Bá Nhất và chị Nguyễn Thị Thu Thảo đã ly hôn theo Quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự số 28/2023/QĐST-HNGĐ ngày 17/7/2023 của Tòa án nhân dân huyện Ia Pa, tỉnh Gia Lai. Anh Nhất và chị Thảo cùng thừa nhận anh chị có tài sản chung là căn nhà xây cấp IV, diện tích xây dựng 72,345m2 và các công trình phụ khác như nhà tắm, sân, cổng, hàng rào theo như Biên bản xem xét, thẩm định tại chỗ ngày 15/5/2024 của Toà án nhân dân huyện Ia Pa đã ghi nhận. Toàn bộ tài sản là nhà ở và các công trình xây dựng được xây dựng trên thửa đất số 621, tờ bản đồ số 29 theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số DĐ 821680 do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Gia Lai cấp ngày 04/11/2022 cho anh Nguyễn Bá Nhất. Thửa đất nêu trên anh Nhất được bố mẹ tặng cho riêng nên là tài sản riêng của anh Nhất, chị Thảo và anh Nhất đều không có ý kiến tranh chấp và không có yêu cầu gì đối với thửa đất này.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 10/2024/HNGĐ-PT
Ngày 29/11/2024
V/v: “Tranh chấp chia tài sản chung
sau khi ly hôn
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI
Với thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Giáp Bá Dự
Các Thẩm phán: Ông Trần Văn Thưởng và bà Đinh Thị Như Phượng.
Thư phiên tòa: Nguyễn Thị Kim Liên Thư Tòa án nhân dân
tỉnh Gia Lai.
Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Gia Lai tham gia phiên tòa: Ông
Nguyễn Hữu Sơn - Kiểm sát viên.
Ngày 29 tháng 11 năm 2024, tại Tòa án nhân dân tỉnh Gia Lai xét xử phúc
thẩm công khai ván thụ số 11/2024/TLPT-HNGĐ ngày 03 tháng 10 năm
2024 về “Tranh chấp chia tài sản chung sau khi ly hôn”.
Do bản án hôn nhân gia đình thẩm số 08/2024/HNGĐ-ST ngày 22
tháng 8 năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện Ia Pa, tỉnh Gia Lai bị kháng cáo.
Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 14/2023/QĐ-PT ngày
11 tháng 10 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Thu T; địa chỉ: 74 L, phường Đ, thị
AyunPa, tỉnh Gia Lai. Có mặt
- Bị đơn: Anh Nguyễn N; địa chỉ: Thôn Đ, I, huyện Ia Pa, tỉnh Gia
Lai. Có mặt
- Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Nguyễn Thị T1 ông
Nguyễn M. Có mặt
Cùng địa chỉ: Thôn Đ, xã I, huyện Ia Pa, tỉnh Gia Lai.
- Người kháng o: Bị đơn anh Nguyễn Bá N.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
1. Theo bản án sơ thẩm, nội dung vụ án được tóm tắt như sau:
1.1. Nguyên đơn chị Nguyễn Thị Thu T trình bày:
2
Về quan hệ hôn nhân: chị T và anh N chung sống với nhau có đăng ký kết
hôn theo quy định của pháp luật. Trong cuộc sống vợ chồng không được hạnh
phúc nên đã được Toà án nhân dân huyện Ia Pa, tỉnh Gia Lai giải quyết ly hôn
theo Quyết định công nhận thuận tình ly hônsự thỏa thuận của các đương sự
điểm ly hôn số 28/2023/QĐST-HNGĐ ngày 17/7/2023. Tại thời điểm ly hôn chị
T ảnh N không yêu cầu Tòa án phân phân chia tài sản chung tự thỏa
thuận. Tuy nhiên, sau khi ly hôn chT anh N đã không thống N thoả thuận,
phân chia tài sản chung của vợ chồng. Nay chị T yêu cầu Toà án phân chia các
tài sn chung như sau: Trong thời kỳ hôn nhân chị T anh. N cùng nhau tạo
lập được khối tài sản chung là một căn nhà xây cấp IV, diện tích xây dựng
72,345m² và các công trình phụ khác n nhà tắm, sân, cổng, hàng rào theo như
Biên bản xem xét, thẩm định tại chỗ ngày 15/5/2024 của Toà án nhân dân huyện
Ia Pa đã ghi nhận. Toàn bộ tài sản là nhà các công trình xây dựng được xây
dựng trên thửa đất số 621, tờ bản đồ số 29 theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất số 821680 do Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh Gia Lai cấp ngày
04/11/2022 cho anh Nguyễn N. Thửa đất nêu trên anh N được bố mẹ tng
cho riêng nên chị T không tranh chấp không yêu cầu đối với thửa đất
này, Toàn bộ tài sản chung nêu trên hiện anh N đang quản lý, sử dụng.
Về giá trị tài sản chung: Chị T cũng thống N đồng ý với tổng giá trị tài sản
chung được Hội đồng định giá tài sản xác định theo Biên bản định giá tài sản
ngày 15/5/2024 là 128.185.000 đồng (một trăm hai mươi tám triệu một trăm tám
mươi lăm nghìn đồng).
Chị Nguyễn Thị Thu T yêu cầu Tòa án giải quyết, phân chia tài sản chúng
như sau: Giao toàn bộ tài sản chung là nhà ở và các công trình xây dựng trên đất
cho anh Nguyễn N được quyền quản lý, sở hữu, sử dụng, đồng thời yêu cầu
anh N có nghĩa vụ phi thanh toán cho chị T ½ giá trị tài sản chung là
64.092.500 đồng. Chị T, không đồng ý để lại tài sản chung cho hai con sử dụng
như anh N trình bày bởi vì: Sau khi ly hôn anh N đã lấy vợ mới đưa vợ về
sống chung trong căn nhà này.
Từ khi ly hôn cho đến nay chị T anh N sống riêng mỗi người
trách nhiệm nuôi dưỡng một con chung theo như Quyết định công nhận thuận
tình ly hôn sự thỏa thuận của các đương sự số 28/2023/QDST-HNGĐ ngày
17/7/2023 của TAND huyện Ia Pa, hiện hai mẹ con chị T vẫn chưa nhà ở,
phải ở thuê, điều kiện về chỗ ở là rất khó kn.
1.2. Bị đơn anh Nguyễn Bá N trình bày:
Anh Nguyễn Bá N và chị Nguyễn Thị Thu T trước đây là vợ chồng nhưng
đã được Toà án nhân dân huyện la Pa, tỉnh Gia Lai giải quyết ly hôn theo Quyết
định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương s số
3
28/2023/QĐST-HNGĐ ngày 17/7/2023. Tại thời điểm ly hôn anh N và chị T
không yêu cầu Tòa án phân chia tài sản chung mà tự thỏa thuận.
Anh N thừa nhận trong thời kỳ hôn nhân anh chị T đã cùng tạo lập
được khối tài sản chung là một căn nhà xây cấp IV, diện tích xây dựng 72,345m²
các công trình phụ khác như nhà tắm, sân, cổng, hàng rào theo như Biên bản
xem xét, thẩm định tại chỗ ngày 15/5/2024 của Toà án nhân dân huyện Ia Pa đã
ghi nhận đúng. Toàn bộ tài sản nêu tn được xây dựng trên thửa đất số 621,
tờ bản đồ số 29 theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 821680 do Sở
Tài nguyên Môi trường tỉnh Gia Lai cấp ngày 04/11/2022 cho anh Nguyễn
N tài sản riêng của anh N được bố mẹ tặng cho riêng. Hiện toàn bộ tài
sản chung nêu trên anh N đang quản lý, sử dụng.
Về giá trị tài sản chung: Anh N cũng thống N đồng ý với tổng giá trị tài
sản chung được Hội đồng định giá tài sản xác định theo Biên bản định giá tài
sản ngày 15/5/2024 là 128.185.000 đồng (một trăm hai mươi tám triệu một trăm
tám mươi lăm nghìn đồng). Tuy nhiên anh N cho rằng trong khối tài sản chung
nêu trên thì anh là người có công sức đóng góp nhiều hơn chị T.
Theo yêu cầu chia tài sản chung của chị T thì anh N không đồng ý chia.
Anh N muốn để lại toàn bộ tài sn chung cho 02 con chung Nguyễn V
Nguyễn Thị Trúc L quản lý, sử dụng
1.3. Người quyền lợi nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn M Nguyễn
Thị T1 trình bày:
- Ông Nguyễn M Nguyễn Thị T1 cha mẹ đẻ của anh Nguyễn
N. Ông M T xác nhận thửa đất s621, tờ bản đồ số 29 theo Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất số DĐ 821680 do Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh
Gia Lai cấp ngày 04/11/2022 cho anh Nguyễn N trước đây nguồn gốc
của vợ chồng ông, bà sau đó tặng cho riêng anh Nguyễn Bá N. Hiện thủ tục tặng
cho đã xong nên ông M và bà T không có ý kiến gì.
Trong thời kỳ hôn nhân anh N chị T tạo lập được tài sản chung
căn nhà xây cấp IV cùng các công trình phụ khác được xây dựng trên đất của
anh N như chị T trình bày đúng. Ông M T cũng thống N với kết quả
xem xét thẩm định và định giá i sản ngày 15/5/2024. Theo yêu cầu chia tài sản
chung của chị T thì ông Nguyễn M, bà Nguyễn Thị T1 cũng thống N đồng ý như
anh N trình bày là để lại toàn bộ tài sản chung của vợ chồng anh N, chị T cho 02
cháu nội là Nguyễn Bá VNguyễn Thị Trúc L quản lý, sử dụng.
2. Giải quyết của tòa án cấp sơ thẩm:
Tại bản án hôn nhân gia đình thẩm số 08/2024/HNGĐ-ST ngày 22
tháng 8 năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện Ia Pa, tỉnh Gia Lai đã quyết định:
- Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1
Điều 39, Điều 91, Điều 92, Điều 96, Điều 147, Điều 157, Điều 165, Điều 235,
4
Điều 266, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Căn cứ Điều 213,
Điều 216, Điều 217, Điều 218, Điều 219 Điều 220 Bộ luật Dân sự năm
2015; Căn cứ vào Điều 29, Điu 33, Điều 35 Điều 59 của Luật Hôn nhân
gia đình; Căn cứ vào Điều 26 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14,
ngày 30/12/2016 của Ủy Ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
- Chp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị Thu T đối với anh
Nguyễn Bá N về việc chia tài sản chung sau khi ly hôn.
+ Giao anh Nguyễn N được quyền quản lý, sở hu, sdụng đối với
toàn bộ tài sản chung gồm:
Nhà cấp IV, móng xây đá, tường xây gạch, tường trong nhà sơn tt.
Nền lát gạch Ceramic 500 x 500 với diện tích S = 74,82m
2
, không mặt
trước, không đóng trần, mái lợp tôn, chưa làm cửa chính; diện tích xây dựng nhà
4,55m x 15,9m = 72,345m
2
.
Nhà tắm tường y gạch trát không sơn, nền lát gch Ceramic
(300x300)mm với diện tích S = 2,2m
2
, tường ốp gạch Ceramic (300x450)mm
với diện tích S = 3,0m
2
, không đóng trần, mái lợp tôn. Diện tích nhà tắm 1,56m
x 2,57 = 4,0m
2
.
Nền sân láng vữa xi măng với diện tích 4m x 5,5m = 21,6m
2
Cổng, hàng rào: + Tường rào xây gạch dày 10cm, cao 1,6m dài 2,1m.
02 trụ cổng kích thước (0,4x0,4x1,9)m
Cửa khung sắt kết hợp lưới B40 với diện tích 2,9m x 1,7m = 4,93m
2
.
Toàn bộ tài sản chung được xây dựng trên tha đất số 621, tờ bản đồ số 29
theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 821680 do Sở Tài nguyên
Môi trường tỉnh Gia Lai cấp ngày 04/11/2022 cho anh Nguyễn N. Địa chỉ:
Thôn Đ, xã I, huyện Ia Pa, tỉnh Gia Lai.
+ Buộc anh Nguyễn N phải thanh toán cho chị Nguyễn Thị Thu T ½
giá trị tài sản chung 64.092.500 đồng (sáu mươi bốn triệu không trăm chín
mươi hai nghìn năm trăm đồng).
Ngoài ra, bản án thẩm còn tuyên nghĩa vụ chịu chi phí tố tụng, án phí
và quyền kháng cáo của các đương sự theo quy định của pháp luật.
3. V kháng cáo, kháng ngh:
Ngày 28 tháng 8 năm 2024, bị đơn anh Nguyễn N đơn kháng cáo
một phần bản ánđề nghị Tòa án cấp phúc thẩm xem xét, giải quyết: trừ phần
tiền 52.000.000 đồng vay của ngân hàng, mỗi người còn nhận được 38.000.000
đồng, xem xét nguyện vọng để lại căn nhà cho con trai ở.
- Nguyên đơn chị Nguyễn Thị Thu T không kháng cáo.
- Bản án không bị kháng nghị.
5
4. Diễn biến tại phiên tòa:
- Nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện.
- Bị đơn không cung cấp thêm tài liệu chứng cứ giữ nguyên nội dung
kháng cáo đề nghị Tòa án cấp phúc thẩm xem xét, giải quyết trừ phần tiền
52.000.000 đồng vay của ngân hàng, mỗi người còn nhận được 38.000.000
đồng, xem xét nguyện vọng để lại căn nhà cho con trai ở.
- Các đương sự không tthỏa thuận được với nhau vviệc giải quyết vụ
án.
- Đại diện Viện kiểm sát đề nghị Hội đồng xét xử phúc thẩm căn cứ khoản
1 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự, không chấp nhận kháng cáo, giữ nguyên bản
án sơ thẩm. Buộc bị đơn chịu án phí phúc thẩm.
NHẬN ĐỊNH TÒA ÁN:
[1] Vthủ tục tố tụng: Tòa án cấp thẩm xác định đúng quan hệ pháp
luật và thụ lý giải quyết theo thẩm quyền. Quá trình giải quyết vụ án Tòa án cấp
sơ thẩm đã xác định đúng, đầy đủ tư cách của những người tham gia tố tụng.
[2] Về nội dung: Xét kháng cáo của bị đơn là anh Nguyễn Bá N; Hội đồng
xét xử thấy rằng:
Anh Nguyễn N chị Nguyễn Thị Thu T đã ly hôn theo Quyết định
công nhận thuận tình ly hôn sự thỏa thuận của các đương sự số
28/2023/QĐST-HNngày 17/7/2023 của Tòa án nhân dân huyện Ia Pa, tỉnh
Gia Lai.
Anh N chị T cùng thừa nhận anh chị tài sn chung căn nhà xây
cấp IV, diện tích xây dựng 72,345m
2
các công trình phụ khác nnhà tắm,
sân, cổng, hàng rào theo như Biên bản xem xét, thẩm định tại chỗ ngày
15/5/2024 của Tán nhân dân huyện Ia Pa đã ghi nhận. Toàn bộ tài sản nhà
và các công trình xây dựng được xây dựng tn thửa đất số 621, tờ bản đồ số
29 theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số DĐ 821680 do Sở Tài nguyên và
Môi trường tỉnh Gia Lai cấp ngày 04/11/2022 cho anh Nguyễn N. Tha đất
nêu trên anh N được bố mẹ tặng cho riêng n tài sản riêng của anh N, chị T
anh N đu không ý kiến tranh chấp không yêu cầu đối với thửa
đất này.
Đây những tình tiết không phải chứng minh theo quy định tại khoản 2
Điều 92 của Bột luật Tố tụng dân sự.
[2.1] Đối với yêu cầu trừ phn tiền 52.000.000 đồng vay của ngân hàng,
mỗi người còn nhận được 38.000.000 đồng, Hội đồng xét xử thấy rằng: Ngoài
lời trình bày về việc món nợ chung 52.000.000 đồng vay của ngân hàng nợ
chung trong thời kỳ hôn nhân của anh N chị Thu, thì anh N không chứng
6
cứ chứng minh cho khoản vay này nợ chung của vợ chồng trong thời kỳ
hôn nhân nên Tòa án cấp thẩm giao nhà cho anh N buộc anh N trách
nhiệm thanh toán lại cho chị T ½ trị giá tài sản chung là 64.092.500 đồngphù
hợp đúng quy định của pháp luật, n Hội đồng xét xử không có căn cứ để chấp
nhận kháng cáo đối với yêu cầu này của anh N
[2.2] Đối với yêu cầu xem xét nguyện vọng để lại căn nhà cho con trai
của anh N.
Xét thấy, tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các
yếu tố theo quy định tại khoản 2 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình, các đương
sự không có tranh chấp về công sức đóng góp, tạo lập, duy trì phát triển khối
tài sản chung nên Tòa án cấp sơ thẩm chia đôi tài sản chung trị giá
128.185.000 đồng, mỗi bên được nhận ½ trị giá tài sản chung phù hợp với
quy định của pháp luật. Luật không quy định việc chia tài sản chung của vợ
chồng cho con chung nên yêu cầu kháng cáo này của bị đơn không phợp
với quy định của pháp luật.
[2.3] Từ những nhận định nêu trên, không căn cứ chấp nhận toàn bộ
yêu cầu kháng cáo của bị đơn anh Nguyễn Bá N.
[3]. Về nghĩa vụ chịu án phí: Do kháng cáo không được chấp nhận nên
anh Nguyễn N phải chịu án phí dân sự phúc thẩm theo quy định của pp
luật.
Vì các lẽ trên:
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 308 của Bộ luật Tố tụng dân sự Nghị quyết
326/2016/UBTVQH 14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ
Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.
1. Không chấp nhận toàn b kháng cáo của anh Nguyễn Bá N.
Giữ nguyên Bản án hôn nhân gia đình thẩm số 08/2024/HNGĐ-ST
ngày 22 tháng 8 năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện Ia Pa, tỉnh Gia Lai.
- Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1
Điều 39, Điều 91, Điều 92, Điều 96, Điều 147, Điều 157, Điều 165, Điều 235,
Điều 266, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Căn cứ Điều 213, Điều 216, Điều 217, Điều 218, Điều 219 và Điều 220
Bộ luật Dân sự năm 2015;
- Căn cứ vào Điều 29, Điu 33, Điều 35 và Điều 59 của Luật Hôn nhân và
gia đình;
- Căn cứ vào Điều 26 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14,
ngày 30/12/2016 của Ủy Ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
7
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị Thu T đối với anh
Nguyễn Bá N về việc chia tài sản chung sau khi ly hôn.
1.1 Giao anh Nguyễn N được quyền quản lý, sở hữu, sử dụng đối với
toàn bộ tài sản chung gồm:
- Ncấp IV, móng xây đá, tường xây gạch, tường trong nhà sơn tô trát.
Nền lát gạch Ceramic 500 x 500 với diện tích S = 74,82m
2
, không mặt
trước, không đóng trần, mái lợp tôn, chưa làm cửa chính; diện tích xây dựng nhà
4,55m x 15,9m = 72,345m
2
.
- Nhà tắm tường xây gạch tô trát không sơn, nền lát gạch Ceramic
(300x300)mm với diện tích S = 2,2m
2
, tường ốp gạch Ceramic (300x450)mm
với diện tích S = 3,0m
2
, không đóng trần, mái lợp tôn. Diện tích nhà tắm 1,56m
x 2,57 = 4,0m
2
.
- Nền sân láng vữa xi măng với diện tích 4m x 5,5m = 21,6m
2
- Cổng, hàng rào: + Tường rào xây gạch dày 10cm, cao 1,6m dài 2,1m.
+ 02 trụ cổng kích thước (0,4x0,4x1,9)m
+ Cửa khung sắt kết hợp lưới B40 với diện tích 2,9m x 1,7m = 4,93m
2
.
Toàn bộ tài sản chung được xây dựng trên tha đất số 621, tờ bản đồ số 29
theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 821680 do Sở Tài nguyên và
Môi trường tỉnh Gia Lai cấp ngày 04/11/2022 cho anh Nguyễn N. Địa chỉ:
Thôn Đ, xã I, huyện Ia Pa, tỉnh Gia Lai.
1.2. Buộc anh Nguyễn Bá N phải thanh toán cho chị Nguyễn Thị Thu T ½
giá trị tài sản chung 64.092.500 đồng (sáu mươi bốn triệu không trăm chín
mươi hai nghìn năm trăm đồng).
1.3. Vchi phí tố tụng: Buộc anh Nguyễn N phải hoàn trả lại cho chị
Nguyễn Thị Thu T ½ chi phí tố tụng là 1.450.000 đồng (một triệu bốn trăm năm
mươi nghìn đồng).
Kể từ ngày quyết định hiệu lực pháp luật ối với các trường hợp
quan thinh án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ny có
đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải
trcho người được thi nh án) cho đến khi thi hành án xong, tất cả các khoản
tiền, hàng tháng n phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn
phải thi nh án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự
m 2015.
1.4. Về án phí dân sự sơ thẩm:
Chị Nguyễn Thị Thu T và anh Nguyễn Bá N, mỗi người phải chịu
3.204.625 đồng (ba triệu hai trăm linh bốn nghìn sáu trăm hai mươi lăm đồng)
tiền án phí dân sự sơ thẩm.
8
Riêng chị Nguyễn Thị Thu T được khấu trừ vào số tiền tạm ng án phí đã
nộp là 1.875.000 đồng (một triệu tám trăm bảy mươi lăm nghìn đồng) theo Biên
lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0003760, ngày 05/4/2024 của Chi cục
Thi hành án dân sự huyện Ia Pa, tỉnh Gia Lai. Chị T còn phải nộp 1.329.625
đồng (một triệu ba trăm hai mươi chín nghìn sáu trăm hai mươi lăm đồng).
2. Về án phí phúc thm:
Buộc anh Nguyễn N phải chịu số tiền 300.000đ (ba trăm nghìn đồng)
án phí phúc thẩm được trừ vào 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng đã
nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0003827 ngày 05
tháng 9 năm 2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Ia Pa, tỉnh Gia Lai.
3. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyn thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy dịnh tại các Điều 6, 7, 7a 9 Luật
thi hành án dân sự Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật thi hành án
dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi
hành án dân sự.
4. Bản án phúc thẩm có hiệu lực kể từ ngày tuyên án./.
HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
CÁC THM PHÁN THM PHÁN CH TA PHIÊN TÒA
Trần Văn Thưởng Đinh Thị Như Phượng Giáp Bá D
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Gia Lai;
- VKSND huyện Ia Pa;
- TAND huyện Ia pa;
- Chi cục THADS huyện Ia Pa;
- Các đương sự;
- Lưu Tòa GĐ&NCTN, HSVA.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
Đ k
Giáp Bá Dự
Tải về
Bản án số 10/2024/HNGĐ-PT Bản án số 10/2024/HNGĐ-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 10/2024/HNGĐ-PT Bản án số 10/2024/HNGĐ-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất