Bản án số 44/2024/HNGĐ-PT ngày 23/12/2024 của TAND tỉnh Thanh Hóa về tranh chấp về chia tài sản khi ly hôn

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 44/2024/HNGĐ-PT

Tên Bản án: Bản án số 44/2024/HNGĐ-PT ngày 23/12/2024 của TAND tỉnh Thanh Hóa về tranh chấp về chia tài sản khi ly hôn
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về chia tài sản khi ly hôn
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Thanh Hóa
Số hiệu: 44/2024/HNGĐ-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 23/12/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chị T và anh T1 đã ly hôn với nhau, nhưng chưa chia tài sản chung. Nay chị T làm đơn yêu cầu chia tài sản chung của hai bên. Anh T1 không đồng ý với quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm, nên kháng cáo bản án sơ thẩm.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
Bản án số: 44/2024/HNGĐ-PT
Ngày: 23-12-2024
V/v: Tranh chấp chia tài sản
sau khi ly hôn.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Mai Nam Tiến
Các Thẩm phán: Ông Vũ Đại Long
Lê Thị Tố Như
- Thư phiên a: Ông Nguyễn Văn i - Thư Tòa án nhân dân tỉnh
Thanh Hóa.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Thanh Hóa tham gia phiên tòa:
Nguyễn Thị Thanh Tâm - Kiểm sát viên.
Ngày 23 tháng 12 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Thanh Hóa xét
xử phúc thẩm công khai vụ án thụ số 36/2024/TLPT-HN ngày 08 tháng 11
năm 2024 về “Tranh chấp chia tài sản sau khi ly hôn.
Do bản án dân sự thẩm số 64/2024/HNGĐ-ST ngày 23 tháng 9 năm
2024 của Tòa án nhân dân huyện T, tỉnh Thanh Hóa bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 41/2024/QĐXXPT-
HNGĐ ngày 02/12/2024 giữa c đương s:
1. Nguyên đơn: Chị Quách Thị T, sinh năm 1986; nơi ĐKHKTT: thôn T, xã
C, huyện T, tỉnh Thanh Hóa; nơi hiện nay: thôn N, M, huyện T, tỉnh Thanh
Hóa; mặt.
2. Bị đơn: Anh Đinh Văn T1, sinh năm 1983; địa chỉ: thôn T, C, huyện
T, tỉnh Thanh Hóa; có mặt.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
3.1. Ông Đinh Văn S, sinh năm 1960;
3.2. Bà Trương Thị D, sinh năm 1961;
Cùng địa chỉ: thôn T, xã C, huyện T, tỉnh Thanh Hóa;
Người đại diện theo ủy quyền của ông Đinh Văn S: Bà Trương Thị D; bà D
có mặt, ông S vắng mặt.
3. Người kháng cáo: Bị đơn anh Đinh Văn T1.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
1. Trong đơn khởi kiện và quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn chị Quách
Thị T trình bày:
Chị và anh Đinh Văn T1 đã ly hôn tại Tòa án nhân dân huyện T, tỉnh
Thanh Hóa theo Quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các
bên tham gia hòa giải tại Tòa án số 71/2024/QĐCNTTLH ngày 08/5/2024. Tại
thời điểm ly hôn chị anh T1 không yêu cầu Tòa án giải quyết chia tài sản
chung, đến nay anh, chị vẫn không tự thống nhất thỏa thuận với nhau được do đó
chị yêu cầu Tòa án giải quyết chia tài sản chung của chị và anh T1 sau khi ly hôn
cụ thể như sau:
Chị và anh T1 thời điểm đang vợ, chồng tạo dựng được khối tài sản
chung bao gồm:
* Diện tích đất 1.321,7m
2
đất trồng lúa nước thôn T, xã C, huyện T tại
thửa đất số 02.
* Tài sản trên đất của ông Đinh Văn S và bà Trương Thị D gồm:
- 01 nxây dựng năm 2017, xây dựng tường bao quanh năm 2022
các công trình phụ.
- Các cây cối gồm có:
+ 01 cây Bng lăng, đường kính 19 cm;
+ 01 cây Lộc vừng, đường kính 20 cm;
+ 01 cây Sưa, đường kính 20 cm;
+ 01 cây Xoài, đường kính 50 cm;
+ 02 cây Xoài, đường kính mỗi cây là 14 cm;
+ 01 cây Sung, đường kính 50 cm;
+ 01 cây Nhội, đường kính 41 cm;
+ 05 cây Xà cừ, đường kính từ 8cm đến 20cm;
+ 24 cây Lát, đường kính từ 08cm đến 10cm;
+ 35 cây Lát, đường kính từ 15cm đến 25cm;
+ 62 cây Sao đen, đường kính từ 18cm đến 20cm;
+ 02 cây Sung, đường kính lần lượt là 173cm, 176cm;
+ 02 cây Xoài, đường kính mỗi cây 49cm;
+ 03 cây Xoài, đường kính mỗi cây 25cm;
+ 04 cây Phượng, đường kính mỗi cây 15cm;
+ 01 cây Phượng, đường kính 36cm;
+ 01 cây Tai chua, đường kính 44 cm;
+ 01 cây Tai chua, đường kính 55 cm;
+ 03 cây Tai chua, đường kính 30 cm;
+ 01 cây Tai chua, đường kính 15cm;
3
+ 01 cây Cóc, đường kính 15cm;
+ 01 cây Cóc, đường kính 20cm;
+ 01 cây Lộc vừng, đường kính 20cm;
+ 01 cây Lộc vừng, đường kính 15cm;
+ 02 cây Mít, đường kính mỗi cây 25cm;
+ 02 cây Mít, đường kính mỗi cây 10cm;
+ 01 cây Sang, đường kính 20cm;
+ 02 cây Sang, mỗi cây đường kính 10cm;
+ 02 cây Lim xẹt, đường kính mỗi cây 10cm,
+ 70 cây Sao đen, đường kính từ 10cm đến 20cm;
+ 13 cây Lát, đường kính từ 15cm đến 25cm;
+ 04 cây Sấu, đường kính 20cm đến 25cm;
+ 01 cây Bằng lăn ổi, đường kính 30cm.
* Các tài sản là đồ gia dụng trong gia đình và xe gồm có:
+ 01 Ti vi nhãn hiệu ToSiBa mua năm 2019; 01 Điều hòa nhiệt độ mua
năm 2023; 01 Tủ lạnh hiệu Sam Sung mua năm 2022; 01 Bàn trang điểm bằng gỗ
mua năm 2022; 02 Giường gỗ mua năm 2018; 01 Bộ bàn ghế phòng khách và kệ
tủ bằng gỗ mua năm 2020; 01 Đôi lộc bình bằng gỗ; 03 Tủ quần áo; 01 Máy lọc
nước mua năm 2019;
+ 01 Xe máy nhãn hiệu Exciter biển kiểm soát 36 L6-xxx.xx mua năm
2020;
+ 01 Xe ô tô nhãn hiệu An Thái BKS 29 C-xxx.xx.
Chị và anh T1 không tự thống nhất thỏa thuận phân chia tài sản được nên
chị yêu cầu Tòa án giải quyết chia đôi về giá trị cho chị anh T1. Về hiện vật
chị đề nghị được chia 01 xe ô các cây cối trồng trên đất nông nghiệp của
ông S D. Giao toàn bộ tài sản còn lại cho anh T1 sở hữu, sử dụng. Ai nhận
tài sản có giá trị cao hơn phải trả tiền chênh lệch cho người còn lại.
2. Tại bản tự khai qtrình giải quyết vụ án bị đơn anh Đinh Văn T1
trình bày:
Anh hoàn toàn đồng ý với ý kiến của chị T về các tài sản tài sản chung
của anh và chị T tạo dựng được trong thời kỳ hôn nhân.
Anh đề nghị Tòa án tiến hành chia đôi cả về hiện vật vgiá trị anh
không có tiền để trả tiền chênh lệch cho chị T.
3. Tại bản tự khai và quá trình giải quyết vụ án người có quyền lợi nghĩa vụ
liên quan là ông Đinh Văn S bà Trương Thị D trình bày:
Thời điểm anh T1 chị T đang vợ, chồng do con cái trong gia đình
nên vợ, chồng ông, bà để anh, chị xây dựng nhà cửa và trồng cây trên đất như anh
T1 và chị T đã trình bày. Đến nay vợ, chồng đã ly hôn. Ông, bà có đề nghị anh T1
4
và chị T phải di chuyển hết cây cối trên đất và chia nhà cửa công trình trên đất để
trả lại quyền sử dụng đất cho vợ, chồng ông, bà.
4. Tại biên bản xem xét, thẩm định tại chỗ ngày 22/8/2024 của Tòa án nhân
dân huyện T, biên bản định giá tài sản ngày 06/9/2024 của Hội đồng định giá tài
sản và biên bản thỏa thuận thống nhất về giá trị tài sản chung ngày 06/9/2024 của
chị T, anh T1 thể hiện các tài sản có giá trị cụ thể như sau:
- Thửa đất số 02, tờ bản đồ số 41, địa chỉ tại thôn T, xã C, huyện T, tỉnh
Thanh Hóa, đã được cấp GCNQSDĐ ngày 29/05/2019. Diện tích 1.321,7m
2
, mục
đích sử dụng đất: Đất chuyên trồng lúa nước có giá trị là 46.259.500 đồng.
- Các tài sản trên thửa đất số 16, tờ bản đồ số 02, địa chỉ thửa đất tại thôn T,
C, huyện T, tỉnh Thanh Hóa (thửa đất của ông Đinh Văn S và Trương Thị
D), gồm:
+ Nhà xây tường 220 kết hợp tường 110 khung cột tông cốt thép, sàn
mái bê tông cốt thép, nền lát gạch, điện chiếu sáng hoàn chỉnh, sơn màu toàn nhà,
xây dựng năm 2017, diện tích 74,6m
2
, có giá trị 179.304.000 đồng;
+ Nhà bếp xây tường 110, mái lợp tôn xốp, nền lát gạch đỏ diện ch
20,2m
2
, có giá trị 27.837.000 đồng;
+ Bán bình tôn, diện tích 80,6m
2
, có giá trị 15.103.000 đồng;
+ Sân lát gạch đỏ, diện tích 103,2m
2
, có giá trị 7.579.000 đồng;
+ Sân lát gạch hoa, diện tích 39,5m
2
, có giá trị 3.178.000 đồng;
+ Nhà tắm xây tường 110 kết hợp tường 220, diện tích 6,7m
2
, giá trị
5.662.000 đồng;
+ Cột cổng xây gạch tiêu chuẩn khối xây bằng 1,944m
3
, giá trị
2.755.000 đồng;
+ Cánh cổng sắt hộp diện tích 6,4m
2
,
có giá trị 1.586.000 đồng;
+ Tường rào xây gạch kết hợp tường rào thoáng đúc sẵn dài 51,5m, cao
1,9m, có giá trị 9.722.000 đồng;
+ 01 cây Bng lăng, đường kính 19cm, giá 3.000.000 đồng;
+ 01 cây Lộc vừng, đường kính 20cm, giá 3.000.000 đồng;
+ 01 cây Sưa, đường kính 20cm, giá 3.000.000 đồng;
+ 01 cây Xoài, đường kính 50cm, giá 5.000.000 đồng;
+ 02 cây Xoài, đường kính mỗi cây 14cm, giá 2.000.000đ/cây x 2 cây =
4.000.000 đồng;
+ 01 cây Sung, đường kính 50cm, giá 5.000.000 đồng.
- Các tài sản là phương tiện và đồ gia dụng trong gia đình gồm có:
+ 01 Ti vi nhãn hiệu Toshiba mua năm 2019, giá 2.000.000 đồng;
+ 01 Điều hòa nhiệt độ nhãn hiệu LG mua năm 2023, giá 3.000.000 đồng;
+ 01 Tủ lạnh hiệu Toshiba mua năm 2022, giá 5.000.000 đồng;
5
+ 01 Bàn trang điểm bằng gỗ xoan mua năm 2022, giá 1.500.000 đồng;
+ 03 Giường gỗ mua năm 2018, tổng giá trị 2.000.000 đồng;
+ 01 Bộ bàn ghế phòng khách bằng gỗ lát mua năm 2020, giá 10.000.000
đồng;
+ 01 Kệ tivi bằng gỗ Lim mua năm 2020, giá 11.000.000 đồng;
+ 01 Đôi lộc bình bằng gỗ xà cừ, giá 10.000.000 đng;
+ 03 Tủ quần áo bằng gỗ xoan, tổng giá trị 6.000.000 đồng;
+ 01 Máy lọc nước nhãn hiệu Tân Á mua năm 2019, giá 2.000.000 đồng;
+ 01 Xe máy nhãn hiệu Yamaha Exciter, biển kiểm soát 36 L6-xxx.xx mua
năm 2020, giá 15.000.000 đồng;
+ 01 Xe ô nhãn hiệu An Thái BKS 29 C-xxx.xx xe cẩu trọng tải 7 tấn,
giá 250.000.000 đồng.
- Các tài sản trên thửa đất số 114, tbản đồ số 35, địa chỉ thửa đất tại thôn
T, C, huyện T, tỉnh Thanh Hóa (thửa đất của ông Đinh n S Trương
Thị D), gồm:
+ 01 cây Nhội, đường kính 41cm, giá 7.000.000 đồng;
+ 05 cây Xà cừ, đường kính từ 8cm đến 20cm, tổng giá trị 8.000.000 đồng;
+ 24 cây Lát, đường kính từ 08cm đến 10cm, tổng giá trị 6.000.000 đồng;
+ 35 cây Lát, đường kính từ 15cm đến 25cm, tổng giá trị 25.000.000 đồng;
+ 62 cây Sao đen, đường kính từ 18cm đến 20cm, tổng giá trị 30.000.000
đồng;
+ 04 cây Sấu, đường kính 20cm đến 25cm, tổng giá trị 8.000.000 đồng;
+ 01 cây Bằng lăng ổi, đường kính 30cm, giá trị 3.000.000 đồng.
- Các tài sản trên thửa đất số 08, tờ bản đồ số 41, địa chỉ thửa đất tại thôn T,
C, huyện T, tỉnh Thanh Hóa; Thửa đất của ông Đinh Văn S Trương Thị
D gồm:
+ 02 cây Sung, đường kính 173cm 176cm, tổng giá trị 20.000.000
đồng;
+ 02 cây Xoài, đường kính mỗi cây 49cm, tổng giá trị 10.000.000 đồng;
+ 03 cây Xoài, đường kính mỗi cây 25cm, tổng giá trị 7.000.000 đồng;
+ 04 cây Phượng, đường kính mỗi cây 15cm, tổng giá trị 3.200.000 đồng;
+ 01 cây Phượng, đường kính 36cm, giá trị 3.000.000 đồng;
+ 01 cây Tai chua, đường kính 44cm, giá trị 8.000.000 đồng;
+ 01 cây Tai chua, đường kính 55cm, giá trị 15.000.000 đồng;
+ 03 cây Tai chua, đường kính mỗi cây 30cm, tổng giá trị 15.000.000 đồng;
+ 01 cây Tai chua, đường kính 15cm, giá trị 2.000.000 đồng;
+ 01 cây Cóc, đường kính 15cm, giá trị 2.000.000 đồng;
6
+ 01 cây Cóc, đường kính 20cm, giá trị 3.000.000 đồng;
+ 01 cây Lộc vừng, đường kính 20cm, giá trị 3.000.000 đồng;
+ 01 cây Lộc vừng, đường kính 15cm, giá trị 2.000.000 đồng;
+ 02 cây Mít, đường kính mỗi cây 25cm, tổng giá trị 7.000.000 đồng;
+ 02 cây Mít, đường kính mỗi cây 10cm có tổng giá trị 1.500.000 đồng;
+ 01 cây Sang, đường kính 20cm, giá trị 3.000.000 đồng;
+ 02 cây Sang, mỗi cây đường kính 10cm, tổng giá trị 2.000.000 đồng;
+ 02 cây Lim xẹt, đường kính mỗi cây 10cm, tổng giá trị 4.000.000 đồng;
+ 70 cây Sao đen, đường kính từ 10cm đến 20cm, tổng giá trị 60.000.000
đồng;
+ 13 cây Lát, đường kính từ 15cm đến 25cm, tổng giá trị 10.000.000 đồng.
Tại bản án dân sự thẩm số 64/2024/HNGĐ-ST ngày 23/9/2024 của Tòa
án nhân dân huyện T quyết định:
Căn cứ vào các Điều 33, 59, 62 Luật hôn nhân gia đình; Điều 147; khoản 2
Điều 157; khoản 2 Điều 165 Bộ luật tố tụng dân sự; Điểm b khoản 1 Điều 24,
khoản 7 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu án
phí và lệ phí Toà án.
1. Về tài sản chung: Công nhận chị Quách Thị T và anh Đinh Văn T1
các tài sản chung chưa chia tổng gtrị là 907.185.500đ (Chín trăm linh bảy
triệu, một trăm tám mươi lăm nghìn, năm trăm đồng). Chia đôi về giá trị mỗi
người được chia giá trị tài sản 453.592.750đ (Bốn trăm năm mươi ba triệu,
năm trăm chín mươi hai nghìn, bảy trăm năm mươi đồng).
2. Về hiện vật được chia như sau:
2.1. Chia cho anh Đinh Văn T1 các tài sản gồm: thửa đất số 02, tờ bản đồ
số 41, địa chỉ tại thôn T, xã C, huyện T, tỉnh Thanh Hóa, đã được cấp GCNQSDĐ
ngày 29/05/2019, diện tích 1.321,7m
2
, mục đích sử dụng đất: đất chuyên trồng lúa
nước, giá trị 46.259.500 đồng; nxây tường 220 kết hợp tường 110,
khung cột tông cốt thép, sàn mái bê tông cốt thép, nền lát gạch, điện chiếu
sáng hoàn chỉnh, sơn màu toàn nhà xây dựng năm 2017 diện tích 74,6m
2
,
giá
trị 179.304.000 đồng; nbếp xây tường 110, mái lợp tôn xốp, nền lát gạch đỏ
diện tích 20,2m
2
, gtrị 27.837.000 đồng; bán bình tôn diện tích 80,6m
2
,
giá trị 15.103.000 đồng; sân lát gạch đỏ, diện tích 103,2m
2
, gtrị 7.579.000
đồng; sân lát gạch hoa, diện tích 39,5 m
2
, giá trị 3.178.000 đồng; ntắm xây
tường 110 kết hợp tường 220, diện tích 6,7m
2
, có giá trị 5.662.000 đồng; cột cổng
xây gạch tiêu chuẩn khối xây bằng 1,944m
3
, giá trị 2.755.000 đồng; cánh
cổng sắt hộp, diện tích 6,4m
2
,
giá trị 1.586.000 đồng; tường rào xây gạch kết
hợp tường rào thoáng đúc sẵn, dài 51,5m, cao 1,9m, có giá trị 9.722.000 đồng; 01
cây Bằng lăng đường kính 19cm, có giá 3.000.000 đồng; 01 cây Lộc vừng đường
kính 20cm, giá 3.000.000 đồng; 01 cây Sưa đường kính 20cm, có giá
3.000.000 đồng; 01 cây Xoài đường kính 50cm, giá 5.000.000 đồng; 02 cây
7
Xoài đường kính mỗi cây 14cm, giá 4.000.000 đồng (2.000.000 đồng mỗi
cây); 01 cây Sung đường kính 50cm, g5.000.000 đồng; 01 Ti vi nhãn hiệu
ToSiBa mua năm 2019, giá 2.000.000 đồng; 01 Điều hòa nhiệt độ nhãn hiệu
LG mua năm 2023, giá 3.000.000 đồng; 01 Tlạnh hiệu Toshiba mua năm
2022, có giá 5.000.000 đồng; 01 Bàn trang điểm bằng gỗ xoan mua năm 2022, có
giá 1.500.000 đồng; 03 Giường gỗ mua năm 2018, có tổng giá trị 2.000.000 đồng;
01 Bộ bàn ghế phòng khách bằng gỗ lát mua năm 2020, giá 10.000.000 đồng;
01 Kệ tivi bằng gỗ lim mua năm 2020, g11.000.000 đồng; 01 đôi Lộc bình
bằng gỗ cừ, giá 10.000.000 đồng; 03 Tủ quần áo bằng gỗ xoan, giá
6.000.000 đồng; 01 Máy lọc nước nhãn hiệu Tân Á mua năm 2019, giá
2.000.000 đồng; 01 Xe máy nhãn hiệu Yamaha Exciter BKS 36 L6-xxx.xx mua
năm 2020, giá 15.000.000 đồng. Tổng giá trị tài sản anh Đinh Văn T1 được
chia là 389.485.500 đồng.
Anh Đinh Văn T1 được nhận tiền chênh lệch về giá trị tài sản từ chị Quách
Thị T số tiền 64.107.25 (Sáu mươi bốn triệu, một trăm linh bảy nghìn, hai trăm
năm mươi đồng).
Anh Đinh Văn T1 quyền liên hệ với cơ quan có thẩm quyền làm thủ tục
theo quy định để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với thửa đất số
02, tbản đồ số 41, địa chỉ tại thôn T, C, huyện T, tỉnh Thanh Hóa, mục đích
sử dụng đất: Đất chuyên trồng lúa nước.
2.2. Chia cho chị Quách Thị T: 01 Xe ô nhãn hiệu An Thái BKS 29C-
xxx.xx xe cẩu trọng tải 7 tấn, giá 250.000.000 đồng; 01 cây Nhội đường
kính 41cm, giá 7.000.000 đồng; 05 cây cừ đường kính từ 8cm đến 20cm,
có tổng giá trị 8.000.000 đồng; 24 cây Lát đường kính từ 08cm đến 10cm, có tổng
giá trị 6.000.000 đồng; 35 cây Lát đường kính từ 15cm đến 25cm, tổng giá trị
25.000.000 đồng; 62 cây Sao đen đường kính từ 18cm đến 20cm, tổng giá trị
30.000.000 đồng; 02 cây Sung đường kính 173cm 176cm, tổng giá trị
20.000.000 đồng; 02 cây Xoài đường kính mỗi cây 49cm, tổng giá trị
10.000.000 đồng; 03 cây Xoài đường kính mỗi cây 25cm, tổng giá trị
7.000.000 đồng; 04 cây Phượng đường kính mỗi cây 15cm, có tổng giá trị
3.200.000 đồng; 01 cây Phượng đường kính 36cm, giá trị 3.000.000 đồng; 01
cây Tai chua đường kính 44cm, giá trị 8.000.000 đồng; 01 cây Tai chua đường
kính 55cm, giá trị 15.000.000 đồng; 03 cây Tai chua đường kính 30cm,
tổng giá trị 15.000.000 đồng; 01 cây Tai chua đường kính 15cm, giá tr
2.000.000 đồng; 01 cây Cóc đường kính 15cm, có giá trị 2.000.000 đồng; 01 cây
Cóc đường kính 20cm, giá trị 3.000.000 đồng; 01 cây Lộc vừng đường kính
20cm, giá trị 3.000.000 đồng; 01 cây Lộc vừng đường kính 15cm, giá trị
2.000.000 đồng; 02 cây Mít đường kính mỗi cây 25cm, có tổng giá trị 7.000.000
đồng; 02 cây Mít đường kính mỗi cây 10cm, tổng giá trị 1.500.000 đồng; 01
cây Sang đường kính 20cm, giá tr 3.000.000 đồng; 02 cây Sang mỗi cây
đường kính 10cm, tổng giá trị 2.000.000 đồng; 02 cây Lim xẹt đường kính
mỗi cây 10cm, tổng giá trị 4.000.000 đồng; 70 cây Sao đen đường kính từ
8
10cm đến 20cm, có tổng giá trị 60.000.000 đồng; 13 cây Lát đường kính từ 15cm
đến 25cm, tổng giá trị 10.000.000 đồng; 04 cây Sấu đường kính 20cm đến
25cm, tổng giá trị 8.000.000 đồng; 01 cây Bằng lăng ổi đường kính 30cm,
giá trị 3.000.000 đồng. Tài sản chia cho chị T có tổng giá trị là 517.700.000 đồng.
Chị T phải trả tiền chênh lệch về tài sản cho anh T1 số tiền là 64.107.250đ
(Sáu mươi bốn triệu, một trăm linh bảy nghìn, hai trăm năm mươi đồng).
Toàn bộ các cây chia cho chị Quách Thị T hiện đang được trồng trên hai
thửa đất là: thửa đất số 114, tờ bản đồ số 35 thửa đất số 08, tờ bản đồ số 41,
địa chỉ các thửa đất tại thôn T, xã C, huyện T, tỉnh Thanh Hóa; các thửa đất đứng
tên người sử dụng đất là ông Đinh Văn S và bà Trương Thị D. Khi bản án có hiệu
lực pháp luật chị Quách Thị T phải di dời cây cối được chia trên các thửa đất trên
để trả lại quyền sử dụng đất cho ông Đinh Văn S và bà Trương Thị D.
3. Về chi phí xem xét thẩm định tại chỗ chi phí định giá tài sản: Anh
Đinh Văn T1 phải trả cho chị Quách Thị T số tiền 3.850.000đ (Ba triệu, tám trăm
năm mươi nghìn đồng) số tiền chi phí thẩm định tại chỗ định giá tài sản chị
T đã nộp tạm ứng.
4. Đối trừ khoản tiền chệnh lệch về giá trị tài sản chị T phải trả cho anh T1
khoản tiền chi phí xem xét thẩm định tại chỗ; định giá tài sản anh T1 phải trả
cho chị T thì chị Quách Thị T phải trả cho anh Đinh Văn T1 số tiền
60.257.250đ (Sáu mươi triệu, hai trăm năm mươi bảy nghìn, hai trăm năm mươi
đồng).
Ngoài ra, án thẩm còn tuyên về án phí và quyền kháng cáo của các
đương sự theo quy định của pháp luật.
Ngày 06 tháng 10 năm 2024, anh Đinh Văn T1 kháng cáo với nội dung:
Anh không đồng ý với quyết định của Tòa án nhân dân huyện T chia cho anh các
tài sản gồm: 01 ngôi nhà cấp 4 kiên cố các tài sản trong ngôi nhà, 01 xe máy
đã cũ, được nhận 65.000.000 đồng từ chị T chia cho chT 01 xe cẩu 02
vườn cây xanh. Anh đề nghị Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết:
- Phá ngôi nhà cấp 4 kiên cố để trả lại đất cho bố mẹ anh anh không
nhu cầu ở ngôi nhà này.
- Từ chối nhận số tiền 65.000.000 đồng do chị T cân đối từ tài sản của hai
người.
- Bán các tài sản gồm 01 xe cẩu, 01 xe máy cũ, 02 vườn cây xanh đchia
mỗi bên 50% số tiền bán được.
Tại phiên tòa phúc thẩm, nguyên đơn không rút đơn khởi kiện, bị đơn
không rút đơn kháng cáo. Tuy nhiên, nguyên đơn trình bày trong giai đoạn chuẩn
bị xét xử phúc thẩm, hai bên đã thỏa thuận bán đi một số cây (án thẩm giao
cho chị T sở hữu) để chia tiền cho nhau. Hai bên thống nhất chị T đã đưa cho anh
T1 được 10.000.000 đồng thỏa thuận sẽ trừ bớt số tiền chị T phải trả chênh
lệch về chia tài sản cho anh T1.
9
Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Thanh Hóa phát biểu quan
điểm:
- V thủ tục tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử (HĐXX), Thư ký Tòa án
và các bên đương sự đã tuân thủ, thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân
sự (BLTTDS) tại cấp phúc thẩm.
- Về nội dung: Đề nghị HĐXX phúc thẩm căn cứ khoản 2 Điều 308
BLTTDS, sửa một phần bản án dân sự thẩm theo hướng: không chấp nhận
kháng cáo của anh Đinh Văn T1, công nhận sthỏa thuận của các đương sự về
việc chị T đã trả cho anh T1 được 10.000.000 đồng, nên chị T còn phải trả cho
anh T1 số tiền 50.257.000 đồng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, HĐXX phúc thẩm thấy rằng:
[1] Về thủ tục tố tụng: Sau khi xét xử thẩm, bị đơn anh Đinh Văn T1
đơn kháng cáo trong thời hạn quy định của BLTTDS và nộp tạm ứng án phí phúc
thẩm, nên được chấp nhận xem xét theo thủ tục phúc thẩm.
[2] Xét nội dung kháng cáo của anh T1:
Tại đơn kháng cáo cũng như tại phiên tòa phúc thẩm, anh T1 đề nghị phá
nhà cấp 4 kiên cố, bán các tài sản để chia bằng tiền đều cho hai bên.
Theo quy định tại khoản 3 Điều 59 Luật Hôn nhân gia đình quy định:
“Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được
bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật
giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần
chênh lệch”.
Tài sản chung của anh T1 chị T thể chia được bằng hiện vật, mặc dù
nhà cấp 4 được xây dựng trên đất của ông S, D (bố mẹ đẻ anh T1), nhưng
nhà kiên cố đang giá trị sử dụng, khi làm nhà ông S và bà D đã đồng ý cho vợ
chồng xây dựng nhà trên đất của ông, bà; các tài sản khác phân chia bằng hiện vật
cho hai bên đúng quy định của pháp luật. Do đó, Tòa án cấp thẩm giao nhà
cấp 4, các tài sản sinh hoạt trong nhà chiếc xe máy cho anh T1 sở hữu; giao xe
ô các cây trồng trên đất cho chị T sở hữu căn cứ. Do giá trị các tài sản
chị T được nhận có giá trị cao hơn giá trị các tài sản anh T1 được nhận, nên chị T
phải giao lại số tiền chênh lệch về chia tài sản cho anh T1 là phù hợp.
Nội dung kháng cáo của bị đơn đề nghị phá ngôi nhà cấp 4 kiên cố bán
các tài sản đchia tiền cho hai bên không căn cứ, nên chấp nhận ý kiến của
đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Thanh Hóa, không chấp nhận kháng cáo của
bị đơn. Tuy nhiên, cần phải sửa một phần quyết định của bản án dân sự thẩm
số 64/2024/HNGĐ-ST ngày 23/9/2024 của Tòa án nhân dân huyện T do tại phiên
tòa phúc thẩm, các đương sự thỏa thuận với nhau về việc chị T đã trả cho anh T1
10
được 10.000.000 đồng trong tổng số tiền chênh lệch về chia tài sản chị T phải trả
là 60.257.250 đồng, nên chị T chỉ còn phải trả cho anh T1 50.257.250 đồng.
[3] Về án phí:
- Án phí dân sự phúc thẩm: Do kháng cáo của anh Đinh Văn T1 không
được chấp nhận nên anh T1 phải chịu án phí dân sự phúc thẩm.
- Án phí dân sự sơ thẩm: Tuy sửa một phần bản án dân sự thẩm về số
tiền chị T phải trả cho anh T1, nhưng không làm thay đổi giá trị phần tài sản
họ được chia, nên không phải sửa mức án phí DSST các đương sự phải nộp theo
quyết định của bản án sơ thẩm.
[4] Các quyết định khác của bản án thẩm không kháng cáo, kháng
nghị, HĐXX không xem xét hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn
kháng cáo, kháng nghị.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào Điều 300, khoản 2 Điều 308 Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 1
Điều 29 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức
thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:
1. Không chấp nhận kháng cáo của bị đơn anh Đinh Văn T1. Công nhận sự
thỏa thuận của các đương sự, sửa một phần bản án dân sự thẩm số
64/2024/HNGĐ-ST ngày 23/9/2024 của Tòa án nhân dân huyện T, như sau:
Căn cứ vào các Điều 33, 59, 62 Luật hôn nhân gia đình; Điều 147;
khoản 2 Điều 157; khoản 2 Điều 165 Bộ luật tố tụng dân sự; điểm b khoản 1 Điều
24, khoản 7 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy
định vmức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý sử dụng án phí lệ phí Tòa
án:
* Về tài sản chung: Công nhận chị Quách Thị T anh Đinh Văn T1
các tài sản chung chưa chia tổng gtrị là 907.185.500đ (Chín trăm linh bảy
triệu, một trăm tám mươi lăm nghìn, năm trăm đồng). Chia đôi về giá trị mỗi
người được chia giá trị tài sản 453.592.750đ (Bốn trăm năm mươi ba triệu,
năm trăm chín mươi hai nghìn, bảy trăm năm mươi đồng).
* Về hiện vật được chia như sau:
+ Chia cho anh Đinh Văn T1 các tài sản gồm: thửa đất số 02, tờ bản đồ số
41, địa chỉ tại thôn T, C, huyện T, tỉnh Thanh Hóa, đã được cấp GCNQSDĐ
ngày 29/05/2019, diện tích 1.321,7m
2
, mục đích sử dụng đất: đất chuyên trồng lúa
nước, giá trị 46.259.500 đồng; nxây tường 220 kết hợp tường 110,
khung cột tông cốt thép, sàn mái bê tông cốt thép, nền lát gạch, điện chiếu
sáng hoàn chỉnh, sơn màu toàn nhà xây dựng năm 2017 diện tích 74,6m
2
,
giá
trị 179.304.000 đồng; nbếp xây tường 110, mái lợp tôn xốp, nền lát gạch đỏ
diện tích 20,2m
2
, gtrị 27.837.000 đồng; bán bình tôn diện tích 80,6m
2
,
giá trị 15.103.000 đồng; sân lát gạch đỏ, diện tích 103,2m
2
, gtrị 7.579.000
11
đồng; sân lát gạch hoa, diện tích 39,5 m
2
, giá trị 3.178.000 đồng; ntắm xây
tường 110 kết hợp tường 220, diện tích 6,7m
2
, có giá trị 5.662.000 đồng; cột cổng
xây gạch tiêu chuẩn khối xây bằng 1,944m
3
, giá trị 2.755.000 đồng; cánh
cổng sắt hộp, diện tích 6,4m
2
,
giá trị 1.586.000 đồng; tường rào xây gạch kết
hợp tường rào thoáng đúc sẵn, dài 51,5m, cao 1,9m, có giá trị 9.722.000 đồng; 01
cây Bằng lăng đường kính 19cm, có giá 3.000.000 đồng; 01 cây Lộc vừng đường
kính 20cm, giá 3.000.000 đồng; 01 cây Sưa đường kính 20cm, có giá
3.000.000 đồng; 01 cây Xoài đường kính 50cm, giá 5.000.000 đồng; 02 cây
Xoài đường kính mỗi cây 14cm, giá 4.000.000 đồng (2.000.000 đồng mỗi
cây); 01 cây Sung đường kính 50cm, g5.000.000 đồng; 01 Ti vi nhãn hiệu
ToSiBa mua năm 2019, giá 2.000.000 đồng; 01 Điều hòa nhiệt độ nhãn hiệu
LG mua năm 2023, giá 3.000.000 đồng; 01 Tlạnh hiệu Toshiba mua năm
2022, có giá 5.000.000 đồng; 01 Bàn trang điểm bằng gỗ xoan mua năm 2022, có
giá 1.500.000 đồng; 03 Giường gỗ mua năm 2018, có tổng giá trị 2.000.000 đồng;
01 Bộ bàn ghế phòng khách bằng gỗ lát mua năm 2020, giá 10.000.000 đồng;
01 Kệ tivi bằng gỗ lim mua năm 2020, g11.000.000 đồng; 01 đôi Lộc bình
bằng gỗ cừ, giá 10.000.000 đồng; 03 Tủ quần áo bằng gỗ xoan, giá
6.000.000 đồng; 01 Máy lọc nước nhãn hiệu Tân Á mua năm 2019, giá
2.000.000 đồng; 01 Xe máy nhãn hiệu Yamaha Exciter BKS 36 L6-xxx.xx mua
năm 2020, giá 15.000.000 đồng. Tổng giá trị tài sản anh Đinh Văn T1 được
chia là 389.485.500 đồng.
Anh Đinh Văn T1 được nhận tiền chênh lệch về giá trị tài sản từ chị Quách
Thị T số tiền 64.107.250đ (Sáu mươi bốn triệu, một trăm linh bảy nghìn, hai trăm
năm mươi đồng).
Anh Đinh Văn T1 quyền liên hệ với cơ quan có thẩm quyền làm thủ tục
theo quy định để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với thửa đất số
02, tbản đồ số 41, địa chỉ tại thôn T, C, huyện T, tỉnh Thanh Hóa, mục đích
sử dụng đất: Đất chuyên trồng lúa nước.
+ Chia cho chị Quách Thị T các tài sản gồm: 01 Xe ô tô nhãn hiệu An Thái
BKS 29C-xxx.xx xe cẩu trọng tải 7 tấn, giá là 250.000.000 đồng; 01 cây Nhội
đường kính 41cm, giá 7.000.000 đồng; 05 cây cừ đường kính từ 8cm đến
20cm, tổng giá trị 8.000.000 đồng; 24 cây Lát đường kính t08cm đến 10cm,
có tổng giá trị 6.000.000 đồng; 35 cây Lát đường kính từ 15cm đến 25cm, có tổng
giá trị 25.000.000 đồng; 62 cây Sao đen đường kính từ 18cm đến 20cm, tổng
giá trị 30.000.000 đồng; 02 cây Sung đường kính 173cm 176cm, có tổng giá trị
20.000.000 đồng; 02 cây Xoài đường kính mỗi cây 49cm, tổng giá trị
10.000.000 đồng; 03 cây Xoài đường kính mỗi cây 25cm, tổng giá trị
7.000.000 đồng; 04 cây Phượng đường kính mỗi cây 15cm, có tổng giá trị
3.200.000 đồng; 01 cây Phượng đường kính 36cm, giá trị 3.000.000 đồng; 01
cây Tai chua đường kính 44cm, giá trị 8.000.000 đồng; 01 cây Tai chua đường
kính 55cm, giá trị 15.000.000 đồng; 03 cây Tai chua đường kính 30cm,
tổng giá trị 15.000.000 đồng; 01 cây Tai chua đường kính 15cm, giá tr
12
2.000.000 đồng; 01 cây Cóc đường kính 15cm, có giá trị 2.000.000 đồng; 01 cây
Cóc đường kính 20cm, giá trị 3.000.000 đồng; 01 cây Lộc vừng đường kính
20cm, giá trị 3.000.000 đồng; 01 cây Lộc vừng đường kính 15cm, giá trị
2.000.000 đồng; 02 cây Mít đường kính mỗi cây 25cm, có tổng giá trị 7.000.000
đồng; 02 cây Mít đường kính mỗi cây 10cm, tổng giá trị 1.500.000 đồng; 01
cây Sang đường kính 20cm, giá tr 3.000.000 đồng; 02 cây Sang mỗi cây
đường kính 10cm, tổng giá trị 2.000.000 đồng; 02 cây Lim xẹt đường kính
mỗi cây 10cm, tổng giá trị 4.000.000 đồng; 70 cây Sao đen đường kính từ
10cm đến 20cm, có tổng giá trị 60.000.000 đồng; 13 cây Lát đường kính từ 15cm
đến 25cm, tổng giá trị 10.000.000 đồng; 04 cây Sấu đường kính 20cm đến
25cm, tổng giá trị 8.000.000 đồng; 01 cây Bằng lăng ổi đường kính 30cm,
giá trị 3.000.000 đồng. Tài sản chia cho chị T có tổng giá trị là 517.700.000 đồng.
Chị T phải trả tiền chênh lệch về tài sản cho anh T1 số tiền là 64.107.250đ
(Sáu mươi bốn triệu, một trăm linh bảy nghìn, hai trăm năm mươi đồng).
Toàn bộ các cây chia cho chị Quách Thị T hiện đang được trồng trên hai
thửa đất là: thửa đất số 114, tờ bản đồ số 35 thửa đất số 08, tờ bản đồ số 41,
địa chỉ các thửa đất tại thôn T, xã C, huyện T, tỉnh Thanh Hóa; các thửa đất đứng
tên người sử dụng đất ông Đinh Văn S và Trương Thị D. Sau khi bản án
hiệu lực pháp luật chị Quách Thị T phải di dời cây cối được chia trên các thửa đất
trên để trả lại quyền sử dụng đất cho ông Đinh Văn S và bà Trương Thị D.
* Về chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ chi phí định giá tài sản: Anh
Đinh Văn T1 phải trả cho chị Quách Thị T số tiền 3.850.000đ (Ba triệu, tám trăm
năm mươi nghìn đồng) số tiền chi phí thẩm định tại chỗ định giá tài sản chị
T đã nộp tạm ứng.
* Đối trừ khoản tiền chệnh lệch về giá trị tài sản chị T phải trả cho anh T1
khoản tiền chi phí xem xét thẩm định tại chỗ; định giá tài sản anh T1 phải trả
cho chị T thì chị Quách Thị T phải trả cho anh Đinh Văn T1 số tiền
60.257.250đ (Sáu mươi triệu, hai trăm năm mươi bảy nghìn, hai trăm năm mươi
đồng). Ghi nhận chị T đã trả cho anh T1 được 10.000.000 đồng, nên chị T còn
phải trả cho anh T1 số tiền 50.257.250 đồng, làm tròn số 50.257.000đ (Năm
mươi triệu, hai trăm năm mươi bảy nghìn đồng).
Sau khi án có hiệu lực pháp luật, kể từ ngày người được thi hành án có đơn
yêu cầu thi hành án quan Thi hành án ra quyết định thi hành án, người
phải thi hành án chậm thi hành án thì phải trả lãi đối với số tiền chậm thi hành án
theo mức lãi suất do các bên thỏa thuận nhưng không vượt quá mức lãi suất quy
định tại khoản 1 Điều 468 BLDS, nếu không thỏa thuận thì thực hiện theo quy
định tại khoản 2 Điều 357 BLDS.
2. Về án phí dân sự phúc thẩm: Anh Đinh Văn T1 phải nộp 300.000đ (Ba
trăm nghìn đồng) án phí dân sự phúc thẩm, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng
án phí dân sự phúc thẩm 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tạm
13
ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0002396 ngày 11/10/2024 của Chi cục Thi hành án
dân sự huyện T, anh T1 đã nộp đủ án phí dân sự phúc thẩm.
3. Các quyết định khác của bản án thẩm không kháng cáo, kháng
nghị có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- TAND cấp cao tại Hà Nội;
- VKSND tỉnh Thanh Hóa;
- TAND huyện T;
- Chi cục THA DS huyện T;
- Các đương s;
- Lưu: HS v án; Tòa GĐ & NCTN.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Mai Nam Tiến
Tải về
Bản án số 44/2024/HNGĐ-PT Bản án số 44/2024/HNGĐ-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 44/2024/HNGĐ-PT Bản án số 44/2024/HNGĐ-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất