Bản án số 85/2024/HNGĐ-ST ngày 22/11/2024 của TAND Q. Liên Chiểu, TP. Đà Nẵng về tranh chấp về chia tài sản khi ly hôn

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 85/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 85/2024/HNGĐ-ST ngày 22/11/2024 của TAND Q. Liên Chiểu, TP. Đà Nẵng về tranh chấp về chia tài sản khi ly hôn
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về chia tài sản khi ly hôn
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND Q. Liên Chiểu (TAND TP. Đà Nẵng)
Số hiệu: 85/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 22/11/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Nguyên đơn - bà Lê Thị Hồng Đ khởi kiện tranh chấp chia tài sản sau khi ly hôn đối với tài sản tại K Đ, phường H, quận L, thành phố Đà Nẵng
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN LIÊN CHIỂU
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Bản án số 85/2024/HNGĐ-ST
Ngày 22.11.2024
V/v tranh chấp chia tài sản sau khi ly hôn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do- Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN LIÊN CHIỂU, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Thanh Thủy
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Nguyễn Thị Thanh Bình
2. Ông Nguyễn Công Chi
- Thư phiên tòa: Trần Ngô Khánh Loan - Thư Tòa án nhân dân
quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Liên Chiểu tham gia phiên tòa:
Bà Dương Thị Phương Dung - Kiểm sát viên.
Ngày 22 tháng 11 năm 2024 tại Trụ sTòa án nhân dân quận Liên Chiểu
xét xử thẩm công khai
vụ án thụ số 281/2024/TLST-HNGĐ ngày 04 tháng
7 năm 2024 về “Tranh chấp chia tài sản sau khi ly hôn” theo Quyết định đưa vụ
án ra xét xử số 71/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 31 tháng 10 năm 2024 giữa các
đương sự:
1. Nguyên đơn: Thị Hồng Đ - sinh năm 1977, nơi ĐKNKTT:
K126/10 N, phường A, quận T, thành phố Đà Nẵng; nơi trú: 4 Đ, phường H,
quận L, thành phố Đà Nẵng, (Có mặt).
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Thị Thanh P - Sinh
năm 1993; nơi cư trú: Thôn N, xã Q, huyện Q, tỉnh Thừa Thiên Huế; địa chỉ liên
hệ: B H, phường A, quận T, thành phố Đà Nẵng, (Theo Giấy uỷ quyền ngày 10
tháng 7 năm 2024), (Có mặt).
2. Bị đơn: Ông Đặng Ngọc T - sinh năm 1965, nơi cư trú: 4 Đ, phường H,
quận L, thành phố Đà Nẵng, (Có mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
* Tại Đơn khởi kiện gửi đến Tòa án ngày 24 tháng 6 năm 2024, Bản trình
bày ngày 31 tháng 7 năm 2024 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn -
Lê Thị Hồng Đ và người đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn trình bày:
Thị Hồng Đ ông Đặng Văn T1 kết hôn vào năm 2005 đã ly
hôn theo Quyết định công nhận sthuận tình ly hôn sự thoả thuận của các
đương sự số 03/2024/QĐST-HNGĐ ngày 11 tháng 01 năm 2024 của Toà án
nhân dân quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng. Khi ly hôn, Đ ông T1
không yêu cầu giải quyết về tài sản chung.
Trong thời kỳ hôn nhân, Đ ông T1 đã tạo lập được khối tài sản
chung gồm:
- Xe mô tô nhãn hiệu Honda, số loại Dream, biển kiểm soát 43D1 -587.52,
đứng tên ông Đặng Ngọc T;
- Xe mô hiệu nhãn hiệu Honda, số loại SH 150I, biển kiểm soát 43D1-
688.06 đứng tên bà Lê Thị Hồng Đ;
- Nhà đất tại thửa đất số 156, tờ bản đồ số 232 tại địa chỉ: 4 Đ, phường H,
quận L, TP . theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất số CĐ092873 do Sở Tài nguyên Môi trường thành
phố Đ cấp ngày 19 tháng 7 năm 2016 đứng tên ông Phan Thanh B Phan
Thị Quế M. Đ ông T nhận chuyển nhượng đăng chỉnh biến động
ngày 06 tháng 12 năm 2017.
Ngoài ra, còn có một số vật dụng phục vụ cho cuộc sống hằng ngày của gia
đình, bà Đ không yêu cầu giải quyết.
Đ yêu cầu Tòa án giải quyết phân chia theo tỷ lệ 50:50, cụ thể: Đ
nhận sở hữu, sử dụng nhà đất xe môtô SH, giao cho ông T sở hữu xe môtô
Dream. Bà Đ thối trả tiền cho ông T 50% tổng giá trị tài sản chưa chia.
Tại phiên toà, bà Lê Thị Hồng Đ và người đại diện theo uỷ quyền của bà Đ
trình bày: Bà Đ thống nhất với Chứng thư thẩm định giá của Công ty TNHH T3,
thừa nhận toàn bộ nguồn tiền mua đất xây dựng nhà tại 4 Đ từ việc bán nhà
đất tại K N, quận T, TP.Đà Nẵng đứng tên vợ chồng, nhưng nguồn gốc đất ông
T nhận thừa kế của cha mẹ; giữ nguyên yêu cầu chia đôi tài sản chung; yêu cầu
được nhận nhà đất, nhận xe SH thối trả cho ông T 50% giá trị tài sản chưa
chia.
* Tại Bản tự khai ngày 31 tháng 7 năm 2024 và trong quá trình giải quyết vụ án,
bị đơn - ông Đặng Ngọc T trình bày:
Ông bà Thị Hồng Đ đã được Tòa án nhân dân quận Liên Chiểu giải
quyết ly hôn theo Quyết định công nhận thuận tình ly hôn sự thỏa thuận của
các đương sự số 03/2024/QĐST-HNGĐ ngày 11.01.2024, không yêu cầu Tòa án
giải quyết về tài sản chung.
Trong quá trình hôn nhân, ông Đ khối tài sản chung như Đ
trình bày. Ngoài ra không còn tài sản chung khác. Ông yêu cầu nhận xe mô
3
SH, nhận nhà đất, thối trả lại cho bà Đ số tiền 600.000.000 đồng (Sáu trăm triệu
đồng) và giao xe môtô Dream cho bà Đ.
Trường hợp không thỏa thuận được, ông yêu cầu chia tổng giá trị tài sản
chung theo tỉ lệ 60:40. Ông nhận 60% giá trị tài sản do nhà đất tại địa chỉ: 4 Đ,
phường H, quận L, TP . nguồn gốc từ việc bán nhà đất K N, phường A,
quận T, TP . đứng tên hai vợ chồng nhưng nguồn gốc đất ban đầu do ông hưởng
thừa kế của ba mông. Ông yêu cầu nhận sở hữu nhà đất xe môtô SH, giao
xe môtô Dream cho Đ sở hữu sẽ thối trả cho Đ 40% tổng giá trị tài sản
chưa chia.
Tại phiên toà, ông thống nhất với Chứng thư thẩm định gcủa ng ty TNHH
T3 trình bày: Ông Đ xây dựng nhà năm 2018 theo Giấy phép xây dựng
nhà số 1110/GPXD-UBND ngày 02 tháng 5 năm 2018 của Ủy ban nhân dân
quận L nhưng chưa làm thủ tục cập nhật nhà vào Giấy chứng nhận đã được cấp.
Ông yêu cầu nhận nhà đất, nhận xe Drem, giao xe SH cho Đ thối trả cho
Đ 40% tổng giá trị chưa chia.
* Tòa án tiến hành xem xét, thẩm định tại chngày 05 tháng 9 năm 2024, ghi
nhận: Đối với nhà đất tranh chấp thì lô đất tại thửa đất số 156, tờ bản đồ số 232,
địa chỉ: K Đ, phường H, quận L, thành phố Đà Nẵng diện tích 87 m
2
đúng
theo Giấy chứng nhận đã được cấp. Ngoài ra, còn ngôi n03 tầng diện tích
163,9 m
2
cấu trúc tường xây, sàn + mái tông cốt thép, nền gạch men, điện
nước âm tường (Giấy phép xây dựng nhà số 1110/GPXD-UBND ngày 02
tháng 5 năm 2018 của Ủy ban nhân dân quận L); mái hiên khung sắt, lợp tôn
diện ch 26,5 m
2
mái hiên tầng thượng, khung sắt lợp tôn diện tích 16,5 m
2
chưa được cập nhật vào giấy chứng nhận.
* Tại Chứng thư thẩm định giá số 434/2024/118 ngày 11 tháng 9 năm 2024 của
Công ty TNHH T3 xác định:
- Giá trị quyền sử dụng đất tại thửa đất số 156, tờ bản đồ số 232, địa chỉ: K Đ,
phường H, quận L, thành phố Đà Nẵng là 1.594.710.000 đồng;
- Giá trị tài sản trên đất là 1.054.809.000 đồng;
- Xe mô tô nhãn hiệu Honda, số loại Dream có giá trị 10.500.000 đồng;
- Xe mô tô nhãn hiệu Honda, số loại SH 150I có giá trị 45.000.000 đồng.
Tổng cộng 2.705.019.000 đồng (Hai tỷ bảy trăm lẻ năm triệu không trăm
mười chín ngàn đồng).
* Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Liên Chiểu phát
biểu: Thẩm phán đã thực hiện đúng nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định tại
Điều 48; đảm bảo đúng trình tự, thủ tục theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân
sự trong quá trình giải quyết vụ án. Thư ký phiên toà đã thực hiện đúng nhiệm
vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 51 Bộ luật Tố tụng dân sự. Hội đồng xét
xử đã tuân thủ đúng các nguyên tắc xét xử, đảm bảo các đương sđược thựuc
hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ. Việc hỏi, tranh luận tại phiên toà được tiến hành
khách quan, đúng trình tự theo quy định tại Mục 3 Chương XIV Bộ luật Tố tụng
4
dân sự. Nguyên đơn, bị đơn đã thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ theo quy
định tại các điều 70, 71 72 Bộ luật Tố tụng dân sự. Về việc giải quyết vụ án:
đề nghị Hội đồng xét căn cứ các điều 213 và 219 Bộ luật Dân sự; Điều 3, 27, 33,
37, 38, 59 62 Luật Hôn nhân gia đình, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn, chia cho bà Đ được nhận 40% giá trị nhà đất và được nhận nhà đất,
thối trả cho ông T 60% giá trị nhà đất theo chứng thư thẩm định giá; chia cho
Đ được sở hữu xe SH, chia cho ông T được sở hữu xe Drem, Đ thối trả cho
ông T giá trị xe chênh lệch theo tỷ lệ phân chia mỗi người được hưởng 50% giá
trị xe.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng:
Nguyên đơn - bà Lê Thị Hồng Đ khởi kiện tranh chấp chia tài sản sau khi
ly hôn đối với tài sản tại K Đ, phường H, quận L, thành phố Đà Nẵng nên vụ án
thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân quận Liên Chiểu theo quy
định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 điểm c khoản 1 Điều 39
Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung: Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc chia tài
sản chung, Hội đồng xét xử thấy:
[2.1] Xác định tài sản chung của bà Lê Thị Hồng Đ và ông Đặng Ngọc T:
Đ ông T thống nhất trình bày: Tài sản chung của vợ chồng trong
thời kỳ hôn nhân chưa chia bao gồm: Xe mô tô nhãn hiệu Honda, số loại Dream,
biển kiểm soát 43D1 -587.52 chứng nhận đăng xe tên chủ xe ông Đặng
Ngọc T; xe mô hiệu nhãn hiệu Honda, số loại SH 150I, biển kiểm soát 43D1-
688.06 chứng nhận đăng xe tên chủ xe Thị Hồng Đ; đất tại
thửa đất số 156, tờ bản đồ số 232 tại địa chỉ: 4 Đ, phường H, quận L, TP . theo
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất số CĐ092873 do Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Đ cấp ngày 19
tháng 7 năm 2016 đứng tên ông Phan Thanh B Phan Thị Quế M, cập nhật
chỉnh biến động chuyển nhượng cho Thị Hồng Đ và ông Đặng Ngọc T
ngày 07 tháng 12 năm 2017 tài sản gắn liền với đất là ngôi nhà 03 tầng (
Giấy phép xây dựng nhà số 1110/GPXD-UBND ngày 02 tháng 5 năm 2018
của Ủy ban nhân dân quận L) tổng giá trị theo Chứng thư thẩm định giá số
434/2024/118 ngày 11 tháng 9 năm 2024 của Công ty TNHH T3, đã được Đ
và ông T thống nhất, là 2.705.019.000 đồng (Hai tỷ bảy trăm lẻ năm triệu không
trăm mười chín ngàn đồng).
Căn cứ Điều 92 Bộ luật Tố tụng dân sự, Điều 33 Luật Hôn nhân gia
đình, Hội đồng xét xử xác định những tài sản trên tài sản chung chưa chia
trong thời kỳ hôn nhân của bà Đ và ông T.
[2.2] Phân chia tài sản:
- Đối với nhà, đất tại 4 Đ, phường H, quận L, TP . có diện tích chiều ngang
5m, được xây dựng nhà 03 tầng kiên cố, cả bà Đ và ông T đều không có yêu cầu
5
chia hiện vật cùng sử dụng nên Hội đồng xét xử giao cho một bên nhận
nghĩa vụ thanh toán cho bên còn lại phần giá trị chênh lệch.
Tại phiên toà, bà Lê Thị Hồng Đ xác nhận: Nguồn tiền mua nhà, đất trên là
do bán nhà đất tại K N, phường A, quận T, TP ., nguồn gốc đất ông T được
thừa kế từ cha mẹ, sau đó vợ chồng làm thủ tục cấp giấy chứng nhận y
dựng nhà.
Căn cứ Điều 59 Luật Hôn nhân gia đình, Hội đồng xét xử xác định ông
T có công sức đóng góp vào việc tạo lập khối tài sản chung nhà đất nên chia cho
ông T được hưởng 60%, chia cho Đ được hưởng 40% giá trị đất
1.594.710.000 đồng giá trị nhà 1.054.809.000 đồng, tổng cộng
2.649.519.000 đồng (Hai tỷ sáu trăm bốn mươi chín triệu năm trăm mười chín
ngàn đồng).
Xét cả Đ ông T đều nhu cầu nhận sở hữu, sử dụng nhà đất
không chỗ khác, cả hai xác định nguồn tiền để thối trả chênh lệch đều vay
mượn. Tuy nhiên, do ông T được phân chia tỷ lệ nhiều hơn và đang quản lý trực
tiếp chính đối với nhà, đất nên Hội đồng xét xgiao nhà đất cho ông T sở hữu,
sử dụng; đồng thời, ông T phải thối trả cho bà Đ 40% giá trị 1.059.807.600
đồng (Một tkhông trăm năm mươi chín triệu tám trăm lẻ bảy ngàn sáu trăm
đồng), cũng đảm bảo quyền lợi cho bà Đ.
- Đối với xe nhãn hiệu Honda, số loại SH 150, biển kiểm soát
43D1-688.06 giá trị 45.000.000 đồng xe mô nhãn hiệu Honda, số loại
Dream, biển kiểm soát 43D1 -587.52 giá trị 10.500.000 đồng, đã được Đ
ông T xác định tạo lập trong thời kỳ hôn nhân. Căn cứ Điều 59 Luật Hôn
nhân gia đình, Hội đồng xét xử chia đôi, mỗi người đều được hưởng phần
bằng nhau.
Xét xe mô Dream chứng nhận đăng xe tên chủ xe ông Đặng
Ngọc T, hiện đang do ông T sử dụng; xe mô SH 150I chứng nhận đăng
xe tên chủ xe là Lê Thị Hồng Đ, hiện đang do bà Đ sử dụng. Hội đồng xét xử
giao cho ông T sở hữu xe Dream, Đ sở hữu xe SH 150 đđảm
bảo sổn định, phù hợp với nguyện vọng của cả hai. Do xe mô SH 150I
giá trị lớn hơn nên Đ phải thối trả lại cho ông T số tiền 17.250.000 đồng
(Mười bảy triệu hai trăm năm mươi ngàn đồng).
Như vậy, Đ được sở hữu xe nhãn hiệu Honda, số loại SH 150,
biển kiểm soát 43D1-688.06 giá trị 45.000.000 đồng; ông T được sở hữu, sử
dụng nhà đất tại 4 Đ, phường H, quận L, TP . giá trị 2.649.519.000 đồng
sở hữu xe nhãn hiệu Honda, số loại Dream, biển kiểm soát 43D1-587.52
giá trị 10.500.000 đồng. Ông T thối trả cho Đ số tiền chệnh lệch
1.059.807.600 đồng - 17.250.000 đồng = 1.042.557.600 đồng (Một tỷ không
trăm bốn mươi hai triệu năm trăm năm mươi bảy ngàn sáu trăm đồng).
[3] Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Liên Chiểu về
tỷ lệ phân chia tài sản phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp
6
nhận. Riêng, đối với đnghị giao nhà, đất cho bà Thị Hồng Đ, Hội đồng xét
xử không chấp nhận, như đã nhận định.
[4] Chi phí tố tụng: Chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ chi phí thẩm
định giá là 30.000.000 đồng (Ba mươi triệu đồng), nguyên đơn - bà Lê Thị Hồng
Đ đã nộp và đã chi xong.
Thị Hồng Đ được chia tài sản chung trị giá 1.042.557.600 đồng +
45.000.000 đồng = 1.087.557.600 đồng (Một tỷ không trăm tám mươi bảy triệu
năm trăm năm mươi bảy ngàn sáu trăm đồng) tương ứng với 40,2 % tổng giá trị
tài sản chung nên phải chịu chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ chi phí thẩm
định giá tương ứng với 40,2% của số tiền 30.000.000 đồng 12.060.000 đồng
(Mười hai triệu không trăm sáu mươi ngàn đồng).
Ông Đặng Ngọc T phải chịu chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ chi phí
thẩm định g30.000.000 đồng - 12.060.000 đồng = 17.940.000 đồng (Mười
bảy triệu chín trăm bốn mươi ngàn đồng). Ông T thanh toán lại cho Đ số tiền
này.
[5] Án phí dân sự vchia tài sản chung Thị Hồng Đ phải chịu tương
ứng với phần giá trị được chia 1.087.557.600 đồng 36.000.000 đồng x 3%
(1.087.557.600 đồng - 800.000.000 đồng) = 44.626.728 đồng (Bốn mươi bốn
triệu sáu trăm hai mươi sáu ngàn bảy trăm hai mươi tám đồng).
Án phí dân sự về chia tài sản chung ông Đặng Nhọc T2 phải chịu tương ứng với
phần giá trị được chia 2.705.019.000 đồng - 1.087.557.600 đồng =
1.617.461.400 đồng, 36.000.000 đồng x 3% (1.617.461.400 đồng -
800.000.000 đồng) = 60.523.842 đồng (Sáu mươi triệu năm trăm hai mươi ba
ngàn tám trăm bốn mươi hai đồng).
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm c khoản 1 Điều
39, Điều 147, Điều 235 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; các điều 29, 33, 38,
59 62 Luật Hôn nhân gia đình; các khoản 5 và 7 Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
1. Chấp nhận đơn khởi kiện của bà Lê Thị Hồng Đ đối với ông Đặng Ngọc T về
việc “Tranh chấp chia tài sản sau khi ly hôn”.
1.1. Xác định xe nhãn hiệu Honda, số loại Dream, biển kiểm soát
43D1 -587.52 chứng nhận đăng xe tên chủ xe ông Đặng Ngọc T g
trị 10.500.000 đồng; xe mô tô hiệu nhãn hiệu Honda, số loại SH 150I, biển kiểm
soát 43D1-688.06 có chứng nhận đăng ký xe tên chủ xe là Thị Hồng Đ
giá trị 45.000.000 đồng; lô đất tại thửa đất số 156, tờ bản đồ số 232 tại địa chỉ: 4
Đ, phường H, quận L, TP . theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở
hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất số CĐ092873 do Sở Tài nguyên
7
Môi trường thành phố Đ cấp ngày 19 tháng 7 năm 2016 đứng tên ông Phan
Thanh B bà Phan Thị Quế M, cập nhật chỉnh biến động chuyển nhượng
cho Thị Hồng Đ ông Đặng Ngọc T ngày 07 tháng 12 năm 2017 tài
sản gắn liền với đất ngôi nhà 03 tầng diện tích 163,9 m
2
cấu trúc tường
xây, sàn + mái bê tông cốt thép, nền gạch men, điện nước âm tường (Giấy
phép xây dựng nhà số 1110/GPXD-UBND ngày 02 tháng 5 năm 2018 của Ủy
ban nhân dân quận L), mái hiên khung sắt lợp tôn diện tích 26,5 m
2
mái hiên
tầng thượng, khung sắt lợp tôn diện tích 16,5 m
2
có giá trị 2.649.519.000 đồng
tài sản chung của bà Lê Thị Hồng Đ và ông Đặng Ngọc T.
1.2. Chia cho bà Lê Thị Hồng Đ được sở hữu xe mô tô hiệu nhãn hiệu Honda, số
loại SH 150I, biển kiểm soát 43D1-688.06 có chứng nhận đăng ký xe tên chủ xe
là bà Lê Thị Hồng Đ.
Chia cho ông Đặng Ngọc T được sở hữu xe nhãn hiệu Honda, số
loại Dream, biển kiểm soát 43D1 -587.52 chứng nhận đăng xe tên chủ xe
ông Đặng Ngọc T; sở hữu và sử dụng đất tại thửa đất số 156, tbản đồ số
232 tại địa chỉ: 4 Đ, phường H, quận L, TP . theo Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất số CĐ092873 do
Sở Tài nguyên Môi trường thành phố Đ cấp ngày 19 tháng 7 năm 2016 đứng
tên ông Phan Thanh B Phan Thị Quế M, cập nhật chỉnh biến động
chuyển nhượng cho bà Thị Hồng Đ ông Đặng Ngọc T ngày 07 tháng 12
năm 2017 tài sản gắn liền với đất ngôi nhà 03 tầng diện tích 163,9 m
2
cấu trúc tường xây, sàn + mái tông cốt thép, nền gạch men, điện nước âm
tường (Giấy phép xây dựng nhà số 1110/GPXD-UBND ngày 02 tháng 5
năm 2018 của Ủy ban nhân dân quận L), mái hiên khung sắt lợp tôn diện tích
26,5 m
2
và mái hiên tầng thượng, khung sắt lợp tôn diện tích 16,5 m
2
.
1.3. Ông Đặng Ngọc T thanh toán cho Lê Thị Hồng Đ số tiền
1.042.557.600 đồng (Một tỷ không trăm bốn mươi hai triệu năm trăm năm mươi
bảy ngàn sáu trăm đồng).
Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho
đến khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án
còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất
quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự.
1.4. Ông Đặng Ngọc T được quyền liên hệ với các cơ quan có thẩm quyền
để làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu và sử dụng đối với nhà, đất được giao theo
quy định của pháp luật.
2. Chi phí tố tụng: Ông T nghĩa vụ hoàn trả cho bà Đ chi pxem xét,
thẩm định tại chỗ thẩm định giá 17.940.000 đồng (Mười bảy triệu chín trăm
bốn mươi ngàn đồng).
3. Án phí dân sự vchia tài sản chung Thị Hồng Đ phải chịu
44.626.728 đồng (Bốn mươi bốn triệu sáu trăm hai mươi sáu ngàn bảy trăm hai
mươi tám đồng). Khấu trừ số tiền tạm ứng án phí 12.300.000 đồng (Mười hai
triệu ba trăm ngàn đồng) đã nộp tại biên lai thu số 0000798 của Chi cục Thi
8
hành án dân sự quận Liên Chiểu, Đ còn phải nộp 32.326.728 đồng (Ba mươi
hai triệu ba trăm hai mươi sáu ngàn bảy trăm hai mươi tám đồng).
Án phí dân sự vchia tài sản chung ông Đặng Ngọc T phải chịu 60.523.842
đồng (Sáu mươi triệu năm trăm hai mươi ba ngàn tám trăm bốn mươi hai đồng).
4. Về quyền kháng cáo bản án: Nguyên đơn, bị đơn quyền kháng cáo
trong hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành theo quy định tại các Điều 6,7, 7a, 7b 9 Luật Thi
hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo Điều 30 Luật Thi
hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND. quận Liên Chiểu;
- Chi cục THADS. quận Liên Chiểu;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Thanh Thuỷ
Tải về
Bản án số 85/2024/HNGĐ-ST Bản án số 85/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 85/2024/HNGĐ-ST Bản án số 85/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất