Bản án số 182024/HNGĐ-PT ngày 20/12/2024 của TAND tỉnh Quảng Bình về tranh chấp về chia tài sản khi ly hôn

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 182024/HNGĐ-PT

Tên Bản án: Bản án số 182024/HNGĐ-PT ngày 20/12/2024 của TAND tỉnh Quảng Bình về tranh chấp về chia tài sản khi ly hôn
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về chia tài sản khi ly hôn
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Quảng Bình
Số hiệu: 182024/HNGĐ-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 20/12/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ông L tranh chấp tài sản sau khi ly hôn với bà Â
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 18/2024/HN-PT
Ngày: 20 - 12 - 2024
V/v: chia tài sản chung sau ly hôn
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - chủ tọa phiên toà: Ông Nguyễn Thái Sơn
Các Thẩm phán: Bà Hoàng Thị Thanh Nhàn và bà Từ Thị Hải Dương
- Thư phiên toà: Ông Lưu Hoàng Giang - Thư Tòa án nhân n tỉnh
Quảng Bình
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Bình tham gia phiên toà: Ông
Nguyễn Văn Sáng - Kiểm sát viên;
Ngày 20 tháng 12 năm 2024, tại trụ sở Toà án nhân dân tỉnh Quảng Bình, xét
xử công khai vụ án hôn nhân gia đình phúc thẩm thụ lý số: 16/2024/TLPT-HNGĐ
ngày 30 tháng 10 năm 2024 về việc “Chia tài sản chung sau ly hôn”,
Do Bản án Hôn nhân gia đình thẩm số: 25/2024/HNGĐ-ST ngày 13/9/2024
của Toà án nhân dân thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình bị kháng cáo,
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 441/2024/QĐ-PT ngày 29 tháng 11
năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Quang L, sinh năm: 1955; địa chỉ: Ngõ B H, tổ dân
phố A P, phường B, thành phố Đ, tỉnh Quảng Bình, có mặt.
- Bị đơn:Lê Thị Ngọc Â, sinh năm: 1953; địa chỉ: Ngõ B H, tổ dân phố A
P, phường B, thành phố Đ, tỉnh Quảng Bình, có mặt.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Anh Anh T, sinh năm 1985, chị
Phạm Thị Thanh L1, sinh năm 1993, địa chỉ: Ngõ B H, tổ dân phố A P, phường B,
thành phố Đ, tỉnh Quảng Bình, đều có mặt.
* Người kháng cáo: Ông Lê Quang L - Là nguyên đơn trong vụ án.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo đơn khởi kiện đngày 02/7/2024, quá trình giải quyết vụ án nguyên
đơn ông Lê Quang L trình bày:
2
Về quan hệ hôn nhân: Ông Quang L và bà Lê Thị Ngọc  có tình cảm và
tự nguyện sống chung với nhau như vợ chồng từ năm 1985 đến nay nhưng không
đăng kết hôn. Qtrình chung sống, thời gian đầu cuộc sống vợ chồng hòa thuận,
đầm ấm cho đến khoảng từ 5 năm trở lại đây thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân
mâu thuẫn do vợ chồng không hòa hợp về tính ch, quan điểm sống, không chia sẻ,
chăm sóc nhau, giữa hai người thường xuyên phát sinh xung đột, cãi vã căng thẳng.
Hiện tại tuy sống chung nhà nhưng vợ chồng không n sự quan m dành cho nhau,
mỗi người không gian sinh hoạt riêng độc lập. Ông L nhận thấy tình cảm vợ
chồng không còn, cả ông  đều không mong muốn hàn gắn hạnh phúc vợ
chồng nữa nên có yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn cho vợ chồng ông để mỗi người
ổn định cuộc sống.
- Về con chung: Vợ chồng ông có 02 người con chung là anh Lê Anh T, sinh
năm 1985 chị Thị Kim L2, sinh m 1990. Hiện cả hai con chung đều đã
trưởng thành, sống tự lập nên không yêu cầu xem xét.
- Về tài sản chung nchung: Vợ chồng ông tài sản chung một ngôi
nhà xây dựng trên thửa đất số thửa đất số 317, tờ bản đồ 21, địa chỉ: Tổ dân phố A
P, phường B, thành phố Đ, tỉnh Quảng Bình và một số đồ dùng sinh hoạt trong gia
đình. Ông L yêu cầu Tòa án định giá và phân chia theo pháp luật. Nhà, đất hiện tại
có nguồn gốc là được mua bằng nguồn tiền bán miếng đất của bố mẹ ông trước đây
để lại. Ông có nguyện vọng được nhận tài sản bằng hiện vật nhà, đất để làm nơi ở
và thờ cúng tổ tiên ông bà và giao số tiền chênh lệch cho bà Â là khoảng 270 triệu.
Vợ chồng ông không có nợ chung.
Trước đây vào năm 2021, vợ chồng ông có thỏa thuận tặng cho vợ chồng con
trai anh Lê Anh T chị Phạm Thị Thanh L1 một phần đất thuộc thửa đất số 317,
tờ bản đồ 21, việc tặng cho chỉ mới nói bằng miệng, chưa làm thủ tục chuyển nhượng
đất, vợ chồng anh T đã xây dựng nhà trên đó từ năm 2021 sinh sống cho đến
nay nhưng chưa tiến hành thủ tục kê khai đăng ký, chưa được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất đối với phần đất này. Tuy nhiên, hiện nay anh T những hành
vi ngược đãi đối với ông nên ông không đồng ý tặng cho đất vợ chồng anh T, chị L1
nữa.
- Theo bản tkhai quá trình giải quyết vụ án bị đơn Thị Ngọc Â
trình bày:
Về quan hệ hôn nhân, con chung, nợ chung: thừa nhận như ông L trình
bày. Bà đồng ý ly hôn với ông Quang L tình cảm vợ chồng không còn, cuộc
sống vợ chồng quá căng thẳng. Các con chung đã lớn cuộc sống tự lập,
không có yêu cầu xem xét. Hai vợ chồng ông bà không có nợ chung.
Về tài sản chung:
- thống nhất với ông L về khối tài sản chung của 02 vợ chồng là ngôi nhà
xây dựng trên thửa đất số thửa đất s317, tờ bản đ21, và một số đdùng sinh hoạt
trong gia đình. Nguồn gốc đất được mua từ tiền bán thửa đất do bố mẹ ông L để lại.
3
không đồng ý với đề nghị của ông L về việc nhận phần tài sản số tiền chênh
lệch khoảng 270 triệu, bà mong muốn được nhận phần tài sản là ngôi nhà.
- Ngoài ra, Â trình bày vợ chồng bà còn tài sản chung là khoản tiền ông
L gửi tiết kiệm tại Ngân hàng.
Bà thừa nhận vào năm 2021 vợ chồng ông bà đã tặng cho một phần diện tích
đất trong thửa đất số 317 cho vợ chồng con trai là anh T, chị L1. Bà yêu cầu Tòa án
công nhận việc tặng cho đất này hợp pháp, sau khi được tặng cho đất thì vợ
chồng anh T đã xây dựng nhà kiên cố sinh sống từ năm 2021 đến nay. Đồng
thời bà xác nhận không có việc anh T ngược đãi bố mẹ như ông L trình bày.
- Tại bản tự khai đngày 09/8/2024 quá trình giải quyết vụ án, anh
Anh T là con của ông L, bà Â trình bày:
Năm 2021, bố mẹ anh T ông L, Â tặng cho vchồng anh chị một diện
tích đất thuộc thửa đất của bố mthửa đất s 317, tờ bản đồ 21, địa chỉ: Tổ dân
phố A P, phường B, thành phố Đ, tỉnh Quảng Bình. Việc tặng cho hai bên thỏa thuận
bằng miệng, chưa thực hiện các thủ tục sang tên tách thửa. Sau khi được tặng cho
vợ chồng anh T đã xây dựng nhà ổn định sinh sống từ m 2021 đến nay.
điều kiện công việc hai vợ chồng anh quá bận rộn, kinh tế cũng chưa dã nên chưa
thực hiện việc kê khai đăng ký quyền sử dụng đất đối với phần diện tích đất được bố
mẹ tặng cho. Nay bố mẹ anh làm thủ tục ly hôn thì anh T, chị L1 có yêu cầu Tòa án
công nhận việc tặng cho đất giữa bố mẹ với vợ chồng anh chị có hiệu lực pháp luật.
Công nhận phần đất được tặng cho thuộc quyền sử dụng của vợ chồng anh.
Quá trình sống gần nhau, chung một khuôn viên nhà đất như hiện tại, do tính
cách giữa anh bố quá khác biệt, bố mlại thường xuyên phát sinh xung đột, cãi
vã nhau nên có một vài lần anh vì nóng nảy lớn tiếng cãi lại bố. Tuy nhiên, anh
không có hành vi ngược đãi bố mẹ như ông L trình bày.
Anh T đã có đơn yêu cầu độc lập đngày 27/4/2024 gửi Toà án yêu cầu công
nhận anh là ch sở hữu hợp pháp đối với diện tích đất được bố mẹ tặng cho tại thửa
đất số 317, tờ bản đồ số 21.
- Kết quả xem xét, thẩm định tại chỗ định giá tài sản ngày 22/8/2024 cụ thể
như sau:
Thửa đất số 317, tờ bản đồ 21, địa chỉ: Tổ dân phố A P, phường B, thành phố
Đ, tỉnh Quảng Bình theo GCNQSDĐ số CX 476879 do Sở T3 cấp cho ông Nguyễn
Trường S và bà Lê Thị Mỵ T1 ngày 25/8/2020; được Chi nhánh Văn phòng đăng
đất đai thành phố Đ chỉnh lý, biến động chuyển nhượng cho ông Quang L,
Thị Ngọc  ngày 26/10/2020; diện tích 315,5 m
2
, trong đó đất đô thị 190 m
2
,
đất trồng cây hàng năm khác 125,5 m
2
. Diện tích đất thực tế đang sử dụng là 323,5
m
2
, nhiều hơn 8 m
2
so với GCNQSDĐ.
Tài sản trên đất gồm có 02 ngôi nhà:
4
+ Ngôi nhà a: Do vợ chồng anh T chị L1 xây dựng, đặc điểm: Nhà ở một tầng
diện tích 86,1 m
2
, phần sân diện tích 21 m
2
, mái che lợp tôn, sườn khung
sắt, trụ bê tông cốt thép, nền lát gạch.
+ Ngôi nhà b: Do vợ chồng ông LÂ xây dựng, đặc điểm: Nhà một tầng
diện tích 89,9 m
2
, móng trụ tông cốt thép, tường xây bao bằng gạch, nền lát
gạch, tường quét sơn, cửa khung ngoại, khu vệ sinh, bếp đầy đủ, hệ thống điện nước
hoàn chỉnh. Phía sau còn nhà tạm diện tích 19,3 m
2
, mái hiên che lợp tôn, trụ
cổng, cổng sắt, hàng rào bê tông.
Trong nhà các tài sản là các đồ dùng sinh hoạt trong gia đình gồm: 1 bộ bàn
ghế, 01 tủ thờ, bàn thờ, lam phòng khách (tất cả được làm bằng vật liệu gỗ tự nhiên);
01 xe đã qua sử dụng, nhãn hiệu CANARY, biển kiểm soát: 73B1-289.90, chủ
xe: Lê Quang L.
Kết quả định giá tài sn:
+ Giá trị quyền sử dụng đất (không bao gồm diện tích nhà và sân của nhà a):
106.209.500 đồng (bao gồm: 103,9 m
2
đất trị giá 101.822.000 đồng 112,5 m
2
đất trồng cây hàng năm khác trị giá 4.387.500 đồng);
+ Các tài sản trên đất (không bao gồm nhà a) trị giá 445.044.876 đồng, gồm
có:
Nhà ở của ông L, bà Â: 346.974.876 đồng;
Nhà tạm: 15.633.000 đồng;
Cổng, hàng rào, mái che: 37.212.000 đồng;
Bàn ghế, tủ thờ, bàn thờ, lam phòng khách: 40.625.000 đồng
Xe mô tô nhãn hiệu CANARY đã qua sử dụng: 4.600.000 đng.
Tổng giá trị tài sản: 551.254.376 đồng.
- Tại Bản án hôn nhân gia đình sơ thẩm số 25/2024/HNGĐ-ST ngày
13/9/2024 của Toà án nhân dân thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình đã quyết
định:
Áp dụng Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
Điều 147, 165; các điều 266, 267, 271 Điều 273 Bộ luật Ttụng dân sự năm
2015.
Áp dụng các điều 116, 117, 129, 213, 223 và Điều 500 Bộ luật Dân sự;
Áp dụng các điều 9, 14, 15, 29, 33, 51 và Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình;
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí lệ phí
Tòa án. Tuyên x
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Lê Quang L
1.1. Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa ông
Quang L và bà Lê Thị Ngọc Â.
1.2. Về con chung: Xác định ông Quang L Thị Ngọc  thống nhất
02 (hai) người con chung là anh Anh T, sinh năm 1985 chLê Thị Kim L2,
5
sinh năm 1990. Hiện các con chung đã trưởng thành và có cuộc sống riêng tự lập,
không yêu cầu giải quyết nên không xét.
1.3. Về tài sản chung, công nợ chung:
- Về tài sản chung: Giao cho ông Quang L được quyền sở hữu, sử dng
toàn bộ tài sản chung của vợ chồng trị giá 551.254.376 đồng (Năm trăm năm
mươi mốt triệu, hai trăm năm mươi bốn ngàn, ba trăm bảy mươi sáu đồng) gồm:
+ Một phần đất có diện tích 216,4 m
2
(gồm 103,9 m
2
đất 112,5 m
2
đất
trồng cây hàng năm khác) thuộc của thửa đất 317, tờ bản đồ 21, địa chỉ: Phường B,
thành phố Đ, tỉnh Quảng Bình, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do UBND thành
phố Đ cấp ngày 25/8/2020, mang tên ông Nguyễn Trường S, Lê Thị My T2; Đăng
biến động chuyển nhượng cho ông Quang L, Thị Ngọc  ngày
26/10/2020.
+ i sản gắn liền với đất gồm: Nhà một tầng có diện tích 89,9 m
2
, móng
trụ tông cốt thép, tường xây bao bằng gạch, nền lát gạch, tường quét sơn, cửa
khung ngoại, khu vệ sinh, bếp đầy đủ, hệ thống điện nước hoàn chỉnh. Ngoài ra còn
có nhà tạm, mái hiên che lợp tôn, trụ cổng, cổng sắt, hàng rào bê tông.
+ Tài sản là các đdùng sinh hoạt trong gia đình gồm: 1 bộ bàn ghế, 01 tủ
thờ, bàn thờ, lam phòng khách (tất cả được làm bằng vật liệu gỗ tnhiên); 01 xe mô
đã qua sử dụng, nhãn hiệu CANARY, biển kiểm soát: 73B1-289.90, chủ xe:
Quang L.
Buộc ông Quang L phải thanh toán cho Thị Ngọc  giá trị chênh
lệch tài sản 275.627.188 đồng (Hai trăm bảy mươi lăm triệu, sáu trăm hai mươi
bảy ngàn một trăm tám mươi tám đồng).
- Về nợ chung: Xác nhận ông Lê Quang L và bà Lê Thị Ngọc  không có.
2. Chấp nhận yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan anh
Lê Anh T và chị Phạm Thị Thanh L1:
Công nhận Hợp đồng tặng cho quyền sdụng đất giao kết bằng miệng giữa
bên tặng cho ông Quang L và bà Lê Thị Ngọc  với bên được tặng cho là anh
Lê Anh T chị Phạm Thị Thanh L1 đối với một phần diện tích đất thuộc thửa đất
thửa số 317, tờ bản đồ 21, địa chỉ: Phường B, thành phố Đ, tnh Quảng Bình hiệu
lực pháp luật.
Giao cho anh Lê Anh T và chị Phạm Thị Thanh L1 được quyền sử dụng phần
đất diện tích 107,1 m
2
, bao gồm 86,1 m
2
đất đã xây dựng nhà 21 m
2
đất trồng
cây hàng năm khác đã xây dựng sân mái che bằng tôn, thuộc thửa đất 317, tờ
bản đ21, địa chỉ: Phường B, thành ph Đ, tỉnh Quảng Bình, Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất do UBND thành phố Đ cấp ngày 25/8/2020, mang tên ông
Nguyễn Trường S, Thị My T2; Đăng biến động chuyển nhượng cho ông
Quang L, bà Lê Thị Ngọc  ngày 26/10/2020.
Ngoài ra bản án thẩm còn tuyên về quyền, nghĩa vụ thi hành án, án phí,
chi phí tố tụng và quyền kháng cáo của đương sự theo quy định pháp luật.
6
- Sau khi xét xử sơ thẩm, Â người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
không cáo; Ngày 18/9/2024, nguyên đơn ông Lê Quang L có đơn kháng cáo với nội
dung yêu cầu: Đề nghị Toà án xem xét tại phần tài sản chung đã tuyên tại Bản án
thẩm số 25/2024/HNGĐ-ST ngày 13/9/2024 của Tòa án nhân dân thành phố Đồng
Hới, tỉnh Quảng Bình.
- Tại phiên toà: Ông L vẫn giữ nguyên kháng cáo, các bên đương sự không
thỏa thuận được với nhau về giải quyết vụ án. Vì vậy Hội đồng xét xử tiến hành xét
xử theo quy định.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Bình tham gia phiên tòa phát
biểu quan điểm về vụ án:
+ Về tố tụng: Trong quá trình tiến hành tố tụng, giải quyết vụ án, Thẩm phán
chủ tọa phiên tòa, Hội đồng xét xử, Thư ký, người tham gia tố tụng đã thực hiện
đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
+ Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 308 Bộ luật Tố
tụng dân sự, không chấp nhận kháng cáo của nguyên đơn, giữ nguyên quyết định
của Bản án sơ thẩm; đương sự chịu án phí theo quy định.
NHẬN ĐNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các i liệu trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
toà; căn cứ kết quả tranh luận tại phiên toà, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát, Hội
đồng xét xử nhận định như sau:
[1] Về tố tụng: Đơn kháng cáo của nguyên đơn đảm bảo đầy đủ về nội dung,
hình thức và được làm trong thời hạn theo quy định tại các Điều 272, 273 Bộ luật tố
tụng dân sự, ông L thuộc đối tượng miễn nộp tạm ứng án phí phúc thẩm, nên được
chấp nhận để xem xét giải quyết theo thủ tục phúc thẩm.
Về quan hệ hôn nhân: Bản án thẩm không công nhận quan hvợ chồng
giữa ông Quang LThị Ngọc Â. Không có ai kháng cáo, không bị kháng
nghị nên hiệu lực pháp luật; Về quan hệ con chung: Ông L Â có hai con chung
đã trưởng thành và có gia đình riêng, hai bên không có yêu cầu xem xét nên có hiệu
lực pháp luật.
[2] Xét kháng cáo của nguyên đơn ông Lê Quang L đề nghị xem xét lại phần
tài sản chung, Hội đồng xét xử nhận thấy:
Các bên đương sự đều thống nhất tài sản chung của ông Quang L và bà
Thị Ngọc  nhà, các đồ dùng sinh hoạt trong nhà đất trên thửa đất số 317, tờ
bản đồ 21, có diện tích theo giấy chứng nhận QSD đất 315,5 m
2
(trong đó190m
2
đất ở và 125,5 m
2
đất trồng cây lâu năm), diện tích đất thực tế là 323,5 m
2
, địa chỉ:
Phường B, thành phố Đ, tỉnh Quảng Bình.
[2.1] Đối với phần diện tích đất anh Anh T chị Phạm Thị Thanh L1 đã
xây dựng nhà ở và sử dụng, các đương sự đều thừa nhận ông Lê Quang L và bà
7
Thị Ngọc  đã đồng ý tặng cho vợ chồng con trai là anh Lê Anh T và chị Phạm Thị
Thanh L1 một phần đất thuộc thửa đất số 317, tờ bản đ 21, việc tặng cho được các
bên giao kết bằng miệng, chưa làm thủ tục chuyển nhượng đất. Căn cứ quy định tại
Điều 92 Bộ luật Tố tụng dân sự thì các tình tiết này được công nhận và không phải
chứng minh. Sau khi được tặng cho đất, vợ chồng anh T đã xây dựng nhà ở và sinh
sống n định từ năm 2021 cho đến nay, việc này ông L Â đều thừa nhận không
có ý kiến phản đối gì. Như vậy giao dịch tặng cho đất giữa bên tặng cho là vợ chồng
ông Lê Quang L, Lê Thị Ngọc  và bên được tặng cho anh Lê Anh T, chị Phạm
Thị Thanh L1 đã hoàn thành trên thực tế.
[2.2] Ông L cho rằng anh T đã có hành vi ngược đãi ông nhưng không cung
cấp được tài liệu, chứng cứ để chứng minh, đồng thời cả bị đơn và anh T đều không
thừa nhận sự việc này. Vì vậy, Hội đồng xét xử không sở để xem xét. Từ những
căn cứ trên, Tòa án cấp sơ thẩm áp dụng Án lệ số 03/2016/AL được Hội đồng Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày 06 tháng 4 năm 2016 được công bố
theo Quyết định 220/QĐ-CA ngày 06 tháng 4 năm 2016 của Chánh án Tòa án nhân
dân tối cao, để xác định Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất được giao kết bằng
miệng giữa bên tặng cho ông Quang L, bà Lê Thị Ngọc  với bên được tặng
cho anh Anh T, chị Phạm ThThanh L1 đối với tài sản một phần diện tích
đất thuộc thửa đất thửa số 317, tờ bản đ 21, địa chỉ: Phường B, thành phố Đ, tỉnh
Quảng Bình có hiệu lực pháp luật là có căn cứ, đúng quy định pháp luật.
[2.3] Việc ông L kháng cáo với lý do nếu bà Â ở với con thì ông đồng ý cho
tách thửa, còn không thì thôi nhà ông để thờ ông dòng họ của ông. Tuy
nhiên, Bản án thẩm đã xem xét giao ngôi nhà tài sản đồ dùng sinh hoạt trong
gia đình cho ông L được quyền sở hữu, sử dụng ông L trách nhiệm giao tiền
chênh lệch tài sản cho  và công nhận một phần diện tích đất cho vợ chồng anh
Lê Anh T, chPhạm Thị Thanh L1 là phù hợp với thực tế và phù hợp với quy định
của pháp luật. Còn việc  chỗ nào là quyền của bà, ông L không cung cấp thêm
tài liệu chứng cứ gì làm thay đổi bản chất của vụ án. Vì vậy, kháng cáo của ông L
không có cơ sở.
Từ những nhận định trên, Hội đồng xét xử không chấp nhận kháng cáo của
ông Lê Quang L, cần giữ nguyên bản án sơ thẩm về phần quan hệ tài sản chung theo
như đề nghị của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa.
[3] Về án phí: Kháng cáo không được chấp nhận nên ông L phải chịu án phí
dân sự phúc thẩm theo quy định của pháp luật, nhưng ông L thuộc đối tượng người
cao tuổi đơn xin miễn án phí cho nên được miễn án phí phúc thẩm án phí
dân sự sơ thẩm; bà Lê Thị Ngọc  được miễn án phí dân sự sơ thẩm.
[4] Các quyết định khác của bản án thẩm không kháng cáo, không bị
kháng nghị có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
8
Căn cứ khoản 1 Điều 308; khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a
khoản 1 Điều 39; Điều 147, 165; các điều 266, 267, 271 Điều 273 Bộ luật Tố
tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng
án phí và lệ phí Tòa án.
Áp dụng các điều 9, 14, 15, 29, 33, 51 và Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình;
Áp dụng các điều 116, 117, 129, 213, 223 và Điều 500 Bộ luật dân sự; Tuyên xử:
1. Không chấp nhận kháng cáo của nguyên đơn ông Lê Quang L. Giữ nguyên
Bản án sơ thẩm số: 25/2024/HNGĐ-ST ngày 13/9/2024 của Toà án nhân dân thành
phố Đồng Hới, tnh Quảng Bình về phần quan hệ chia tài sản chung.
* Về tài sản chung: Giao cho ông Quang L được quyền sở hữu, sử dụng
toàn bộ tài sản chung của vợ chồng trgiá 551.254.376 đồng (Năm trăm năm
mươi mt triệu, hai trămm mươi bốn ngàn, ba trăm bảy ơi sáu đồng) gồm:
+ Một phần đất có diện tích 216,4 m
2
(gồm 103,9 m
2
đất 112,5 m
2
đất
trồng cây hàng năm khác) thuộc của thửa đất 317, tờ bản đồ 21, địa chỉ: Phường B,
thành phố Đ, tỉnh Quảng Bình, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do UBND thành
phố Đ cấp ngày 25/8/2020, mang tên ông Nguyễn Trường S, ThMy T2; Đăng
biến động chuyển nhượng cho ông Quang L, Thị Ngọc  ngày
26/10/2020.
+ Tài sản gắn liền với đất gồm: Nhà ở một tầng có diện tích 89,9m
2
, móng trụ
bê tông ct thép, tường xây bao bằng gạch, nền lát gạch, tường quét sơn, cửa khung
ngoại, khu vệ sinh, bếp đầy đủ, hệ thống điện nước hoàn chỉnh. Ngoài ra còn có nhà
tạm, mái hiên che lợp tôn, trụ cổng, cổng sắt, hàng rào bê tông.
+ Tài sản các đồ dùng sinh hoạt trong gia đình gồm: 1 bbàn ghế, 01 tủ
thờ, bàn thờ, lam phòng khách (tất cả được làm bằng vật liệu gỗ tnhiên); 01 xe
đã qua sử dụng, nhãn hiệu CANARY, biển kiểm soát: 73B1-289.90, chủ xe:
Quang L.
* Buộc ông Lê Quang L phải thanh toán cho bà Thị Ngọc  giá trị chênh
lệch tài sản là 275.627.188 đồng (Hai trăm bảy mươi lăm triệu, sáu trăm hai mươi
bảy ngàn một trăm tám mươi tám đồng).
- Kể từ có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi
hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải
thi nh án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự.*
Chấp nhận yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ ln quan anh Lê Anh
T và chị Phạm Thị Thanh L1:
Công nhận Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất giao kết bằng miệng giữa
bên tặng cho là ông Lê Quang LLê Thị Ngọc  vớin được tặng cho là anh
Lê Anh T và chị Phạm Thị Thanh L1 đối với một phần diện tích đất thuộc thửa đất
9
thửa s 317, tờ bản đ 21, địa chỉ: Phường B, thành phố Đ, tỉnh Quảng Bình hiệu
lực pháp luật.
Giao cho anh Lê Anh T và chị Phạm Thị Thanh L1 được quyền sử dụng phần
đất diện ch 107,1 m
2
, bao gồm 86,1 m
2
đất đã xây dựng nhà 21 m
2
đất trồng
cây hàng năm khác đã xây dựng sân có mái che bằng tôn, thuộc thửa đất 317, tờ bản
đồ 21, địa chỉ: Phường B, thành phố Đ, tỉnh Quảng Bình, Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất do UBND thành phố Đ cấp ngày 25/8/2020, mang tên ông Nguyễn
Trường S, Lê Thị My T2; Đăng ký biến động chuyển nhượng cho ông Lê Quang L,
Lê Thị Ngọc  ngày 26/10/2020.
(có sơ đồ kèm theo)
Các bên đương sự có trách nhiệm liên hệ cơ quan có thẩm quyền làm thủ tục
tách thửa và cấp giấy chứng nhận QSD đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án
dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành
án dân sự.
2. Về án phí: Ông Quang L được miễn án phí dân sự sơ thẩm án phí dân
sự phúc thẩm; bà Lê Thị Ngọc  được miễn án phí dân sự sơ thẩm.
3. Các quyết định khác của bản án thẩm không kháng cáo, không bị
kháng nghị hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị phúc
thẩm.
4. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án (20/12/2024).
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Quảng Bình;
- TAND thành phố Đồng Hi;
- Chi cục THADS thành phố Đồng Hới;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
Đã
Nguyễn Thái Sơn
Tải về
Bản án số 182024/HNGĐ-PT Bản án số 182024/HNGĐ-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 182024/HNGĐ-PT Bản án số 182024/HNGĐ-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất