Bản án số 11/2024/HNGĐ-PT ngày 11/12/2024 của TAND tỉnh Lạng Sơn về tranh chấp về chia tài sản khi ly hôn

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 11/2024/HNGĐ-PT

Tên Bản án: Bản án số 11/2024/HNGĐ-PT ngày 11/12/2024 của TAND tỉnh Lạng Sơn về tranh chấp về chia tài sản khi ly hôn
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về chia tài sản khi ly hôn
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Lạng Sơn
Số hiệu: 11/2024/HNGĐ-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 11/12/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ông Trần Minh V và bà Trịnh Mỹ L kết hôn năm 2018; có tài sản chung là 01 xe container và 02 xe MAZDA. Bà Trịnh Mỹ L cho rằng có công sức đống góp nhiều hơn nên yêu cầu được hưởng 80% giá trị tài sản chung.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
Bản án số: 11/2024/HNGĐ-PT
Ngày 11-12-2024
V/v ly hôn, tranh chấp chia tài
sản chung và nợ khi ly hôn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa:Chu Lệ Hường;
Các Thẩm phán: Ông Chu Long Kiếm;
Lương Thị Nguyệt.
- Thư phiên tòa: Nguyễn Thị Thu Trà, Thẩm tra viên Tòa án nhân
dân tỉnh Lạng Sơn.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Lạng Sơn tham gia phiên toà:
Bà Mông Thị Mai Phương, Kiểm sát viên.
Ngày 11 tháng 12 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Lạng Sơn xét
xử phúc thẩm công khai vụ án thụ lý số 12/2024/TLPT-HNGĐ ngày 04 tháng 11
năm 2024 về việc ly hôn, tranh chấp chia tài sản chung và nợ khi ly hôn; do Bản
án hôn nhân gia đình thẩm s29/2024/HNGĐ-ST ngày 19 tháng 9 năm
2024 của Toà án nhân dân thành phố L, tỉnh Lạng Sơn bị kháng cáo, theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 10/2024/QĐ-PT ngày 28 tháng 11 năm
2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Trần Minh V, sinh năm 1984; địa chỉ: Xóm S, thôn H,
xã Cát Sơn, huyện Ph, tỉnh Bình Định, có mặt.
- Bị đơn: Trịnh Mỹ L, sinh năm 1971; địa chỉ: Số 131A, đường
Hồng P, phường Th, thành phố L, tỉnh Lạng Sơn, có mặt.
- Người quyền lợi nghĩa vụ liên quan yêu cầu độc lập: Ngân hàng
TMCP S; địa chỉ: Số 77 Đ, quận K, thành phố Hà Nội;
Người đại diện theo pháp luật: Ông Đỗ Quang H, Chủ tịch Hội đồng quản
trị Ngân hàng TMCP S, vắng mặt.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Dương Công Ng, Chuyên viên bán nợ
tài sản bảo đảm nợ, Ngân hàng TMCP S (viết tắt là SB) chi nhánh L (Theo
văn bản ủy quyền s195A/UQ-SB.LS ngày 29 tháng 3 năm 2023 của Giám đốc
SB Chi nhánh L), có mặt.
- Người kháng cáo:Trịnh Mỹ L, là bị đơn.
2
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo các tài liệu trong hồ vụ án Bản án hôn nhân gia đình
thẩm, nội dung vụ án được tóm tắt như sau:
Ông Trần Minh V kết hôn với Trịnh Mỹ L trên sở tự nguyện, đăng
kết hôn ngày 13-4-2018 tại Ủy ban nhân dân phường Th, thành phố L, tỉnh
Lạng Sơn. Sau kết hôn, ông Trần Minh V Trịnh Mỹ L chung sống tại
phường Th, thành phố L. Thời gian đầu cuộc sống chung hòa thuận, hạnh phúc.
Tháng 12 m 2019 (âm lịch) ông Trần Minh V biết Trịnh Mỹ L không thể
sinh con, ông Trần Minh V đề nghị ly hôn nhưng bà Trịnh M L không đồng ý,
vậy ông Trần Minh V bỏ về quê tại huyện Ph, tỉnh nh Định sinh sống. Năm
2020, 2021 ông Trần Minh V gia đình ông xảy ra nhiều biến cố, nhưng
Trịnh Mỹ L không quan tâm thường xuyên nghi ngờ ông ngoại tình, có con với
người khác. Ông Trần Minh V c định nh cảm vợ chồng không còn nên đ
nghị Tòa án giải quyết cho ông được ly hôn với bà Trịnh Mỹ L.
Trịnh Mỹ L thừa nhận điều kiện kết hôn và tình trạng cuộc sống chung
như ông Trần Minh V đã trình bày. Bà Trịnh Mỹ L đồng ý ly hôn với điều kiện
hai bên phải thống nhất giải quyết xong việc phân chia tài sản.
Ông Trần Minh V và bà Trịnh Mỹ L không có con chung.
Về i sản chung: Q trình giải quyết vụ án, ông Trần Minh V
Trịnh Mỹ L xác định vợ chồng tài sản chung 01 xe ô MAZDA, biển
kiểm soát 12A-***.07, đăng ngày 27-4-2018, mang tên Trịnh Mỹ L, hiện do
Trịnh Mỹ L quản lý, sdụng; 01 xe đầu kéo, biển kiểm soát 77C-***.36,
đăng ngày 16-7-2019, mang tên Trần Minh V; 01 mc, biển kiểm soát
77R-***.49, đăng ngày 26-7-2019 mang tên Trần Minh V thiết bị đi kèm
gồm 01 container TDRU số 71***71, 01 máy lạnh SB3R
+
(xe đầu kéo, rơ moóc,
container và máy lạnh sau đây gọi chung là xe container), hiện ông Trần Minh V
đang quản lý, sử dụng.
Ông Trần Minh V yêu cầu chia đôi tài sản chung đề nghị được shữu
chiếc xe container; Trịnh Mỹ L sở hữu chiếc xe MAZDA, biển kiểm soát
12A-***.07; ông Trần Minh V sẽ trách nhiệm trừ chênh lệch bằng tiền
cho bà Trịnh Mỹ L.
Bà Trịnh Mỹ L cho rằng 02 chiếc xe được mua chủ yếu từ tiền riêng của
nên Trịnh Mỹ L yêu cầu được hưởng 80% tổng giá trị tài sản chung, ông
Trần Minh V được hưởng 20% giá trị tài sản chung. Ngoài ra, ông Trần Minh V
Trịnh Mỹ L n 01 chiếc xe đầu kéo, biển kiểm soát 77C-***.17,
nhưng ông bà tự giải quyết sau.
Về nợ chung: Ngày 04-5-2018, ông Trần Minh V Trịnh Mỹ L
Hợp đồng tín dụng số 209/2018/HĐTDTDH-CN/SB.110700 vay Ngân hàng SB
chi nhánh Lsố tiền 500.000.000 đồng, mục đích để mua xe ô; tài sản bảo đảm
khoản vay là chiếc xe ô MAZDA, biển kiểm soát 12A-***.07. Tính đến ngày
18-9-2024, tổng stiền nợ gốc lãi của khoản vay 65.465.386 đồng, gồm
3
46.339.792 đồng nợ gốc; 13.661.311 đồng lãi trong hạn; 5.026.772 đồng lãi quá
hạn 437.574 đồng phí phạt chậm trả lãi. Khi ly hôn, ông Trần Minh V
Trịnh Mỹ L thống nhất cùng có trách nhiệm trả nợ theo quy định.
Người quyền lợi nghĩa vụ liên quan yêu cầu độc lập Ngân hàng
SB đề nghị Tòa án giải quyết, buộc ông Trần Minh V Trịnh Mỹ L mỗi
người trách nhiệm trả 1/2 nợ gốc, lãi, phí phạt chậm tr tính đến ngày 18-9-
2024 mỗi người phải tiếp tục thanh toán 1/2 nợ gốc lãi phát sinh kể từ
ngày 19-9-2024 cho đến khi trả xong toàn bộ khoản nợ cho Ngân hàng SB, theo
lãi suất thoả thuận tại Hợp đồng tín dụng đã ký.
Trường hợp ông Trần Minh V hoặc Trịnh Mỹ L không thực hiện hoặc
thực hiện không đúng, không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ, thì Ngân hàng SB
quyền yêu cầu xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ theo Hợp đồng đã ký.
Quá trình giải quyết vụ án, ông Háu Du T, ông Nguyễn Quang K ông
Nguyễn Quang Kh đơn yêu cầu độc lập, yêu cầu Trịnh Mỹ L trả nợ tiền
hàng, tiền công vận chuyển hàng hóa. Tòa án nhân dân thành phố L đã thụ
yêu cầu độc lập của các đương sự theo quy định. Tuy nhiên, trước khi mphiên
tòa, ông Háu Du T, ông Nguyễn Quang K ông Nguyễn Quang Kh đã rút toàn
bộ yêu cầu độc lập.
Tại Biên bản định giá tài sản ngày 02-4-2024, Hội đồng định giá xác định
chiếc xe ô MAZDA biển kiểm soát 12A-***.07 trị giá 479.256.900 đồng; xe
container trị giá 718.094.000 đồng, trong đó xe đầu kéo biển kiểm soát 77C-
***.36 trị giá 467.844.000 đồng; moóc biển kiểm soát 77R-***.49 trị giá
154.000.000 đồng; 01 container TDRU số 71***71 trị giá 60.000.000 đồng
01 máy lạnh SB3R
+
trị giá 36.250.000 đồng. Tổng giá trị tài sản chung là
1.197.350.900 đồng.
Tại Bản án hôn nhân gia đình sơ thẩm số 29/2024/HNGĐ-ST ngày 19-
9-2024 của Tòa án nhân dân thành phố L, tỉnh Lạng Sơn đã quyết định:
Về quan hệ hôn nhân: Cho ông Trần Minh V được ly hôn với bà Trịnh Mỹ
L.
Về tài sản chung:
Giao cho ông Trần Minh V shữu, sử dụng chiếc xe ôtô biển kiểm soát
77C-***.36, loại xe: Đầu kéo, 02 chỗ ngồi, màu sơn đỏ, nhãn hiệu:
INTERNATIONAL, số loại PROSTAR, dung tích: 12405 cm
3
; số khung:
3HSDSJR4DN255486, số máy: 125HM2Y4165410; giấy chứng nhận đăng
xe ôtô số 032*** do Công an tỉnh Bình Định cấp ngày 16-7-2019 (cấp lần 2),
mang tên ông Trần Minh V.
Giao cho bà Trịnh Mỹ L sở hữu, sử dụng chiếc xe ô tô con 5 chỗ, màu sơn
đen, nhãn hiệu MAZDA, sloại CX5, biển kiểm soát 12A-***.07; dung tích
1998 cm
3
; số khung: RN2KF5726JC087767; số máy: PE21080120, giấy chứng
nhận đăng xe ôsố 017*** do Công an tỉnh Lạng Sơn cấp ngày 27-4-2018,
mang tên bà Trịnh Mỹ L.
4
Buộc ông Trần Minh V trả cho Trịnh Mỹ L số tiền 119.418.550 đồng
để bù trừ phần chênh lệch giá trị tài sản chung.
Đình chỉ giải quyết yêu cầu độc lập của người quyền lợi nghĩa vụ liên
quan có yêu cầu độc lập ông Háu Du T, Nguyễn Quang K, Nguyễn Quang Kh
do đương s đã rút toàn bộ yêu cầu độc lập.
Ngoài ra, Bản án thẩm còn quyết định nghĩa vụ thanh toán nợ chung,
nghĩa vụ chịu lãi chậm tr, chịu chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ, định giá tài
sản, án phí sơ thẩm, quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết lại vụ án đối với
yêu cầu độc lập đã rút và quyền kháng cáo của đương sự theo quy định.
Ngày 30-9-2024, Trịnh Mỹ L đơn kháng cáo Bản án thẩm với
nội dung không nhất trí việc chia tài sản chung; bà Trịnh Mỹ L yêu cầu cấp phúc
thẩm chia lại tài sản chung của vợ chồng trên sở công sức đóng góp, cụ thể
Trịnh Mỹ L được hưởng 80% giá trị tài sản chung, ông Trần Minh V được
hưởng 20% giá trị tài sản chung.
Tại phiên tòa phúc thẩm, bà Trịnh Mỹ L giữ nguyên nội dung kháng cáo;
ông Trần Minh V nhất trí với quyết định của Bản án thẩm không đồng ý
với yêu cầu kháng cáo của bà Trịnh Mỹ L;
Người đại diện theo ủy quyền của Ngân hàng SB nhất tvới quyết định
của Bản án sơ thẩm về nghĩa vụ trả nợ của ông Trần Minh V và bà Trịnh Mỹ L.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Lạng Sơn phát biểu ý kiến về việc
chấp hành pháp luật tố tụng và giải quyết vụ án cụ thể như sau:
Về việc chấp hành pháp luật tố tụng: Quá trình thụ lý, giải quyết vụ án tại
cấp phúc thẩm và tại phiên tòa phúc thẩm, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư
phiên tòa chấp hành đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự; người tham gia
tố tụng đã được thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định
của pháp luật tố tụng dân sự.
Về việc giải quyết kháng cáo: Trịnh Mỹ L kháng cáo Bản án thẩm
trong thời hạn luật định, do đó kháng cáo hợp lệ.
Về nội dung kháng cáo: Bà Trịnh Mỹ L kháng cáo yêu cầu được hưởng
80% giá trị tài sản chung. Trịnh Mỹ L cho rằng tiền mua 02 chiếc xe ô
tiền do bà buôn bán mà , ông Trần Minh V không đóng góp; khoản vay
Ngân hàng để mua xe ôMAZDA cũng do tự trả. Tuy nhiên, quá trình giải
quyết vụ án, Trịnh Mỹ L không cung cấp được tài liệu, chứng cứ chứng minh
công sức đóng góp nhiều hơn trong việc hình thành khối i sản chung. Hai
chiếc xe ô tài sản được hình thành trong thời kỳ hôn nhân và khoản nợ
chung cũng được vay và trả trong thời kỳ hôn nhân. Do đó, yêu cầu của bà Trịnh
Mỹ L vviệc được hưởng 80% giá trị tài sản chung không schấp
nhận.
Đề nghị Hội đồng xét xcăn cứ khoản 1 Điều 308 của Bộ luật Tố tụng
dân sự năm 2015, không chấp nhận kháng cáo của bà Trịnh Mỹ L; giữ nguyên
Bản án thẩm s 29/2024/HNGĐ-ST ngày 19-9-2024 của Tòa án nhân dân
5
thành phố L; b đơn kháng cáo, nhưng không được chấp nhận nên phải chịu
án phí phúc thẩm theo quy định tại khoản 1 Điều 29 Ngh quyết s
326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường v Quốc hội.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:[
[1] Xét kháng cáo của Trịnh Mỹ L về yêu cầu được hưởng 80% giá trị
tài sản chung thấy rằng: Q trình giải quyết vụ án, ông Trần Minh V và bà Trịnh
Mỹ L thừa nhận trong thời kỳ hôn nhân, ông tạo lập được tài sản chung 01
xe container và 01 xe ô MAZDA CX5 biển kiểm soát 12A-***.07; tổng gtrị
tài sản chung 1.197.350.900 đồng. Cấp sơ thẩm xác định hai chiếc xe tài sản
chung là căn cứ.
[2] Về công sức đóng góp để tạo lập khối tài sản chung: Bà Trịnh Mỹ L
trình bày buôn bán hoa quả, hàng khô xuất khẩu sang Trung Quốc, thu nhập
trung bình khoảng 100.000.000 đồng/tháng. Nguồn tiền để mua 02 chiếc xe ô
chủ yếu thu nhập từ việc buôn bán của Trịnh Mỹ L; khoản nợ Ngân hàng
SB cũng do Trịnh Mỹ L trả. Ông Trần Minh V người điều nh, thuê
người lái hai xe container biển kiểm soát 77C-***.17 biển kiểm soát 77C-
***.36 chở hàng hóa từ miền Nam ra Bắc; trung bình mỗi tháng, mi xe cho thu
nhập từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. Toàn bộ số tiền thu nhập từ khai
thác xe container đều do ông Trần Minh V quản lý, sử dụng riêng. Vì vậy, bà
Trịnh Mỹ L khẳng định công sức nhiều hơn trong việc to lập tài sản
chung nên yêu cầu được ng 80% giá tr tài sản chung.
[3] Ông Trần Minh V trình bày ông người điều hành, thuê người lái hai
xe container biển kiểm soát 77C-***.17 biển kiểm soát 77C-***.36. Tuy
nhiên, t năm 2019 đến nay, ch yếu xe dùng để ch hàng cho Trịnh Mỹ L
nhưng Trịnh Mỹ L không thanh toán tiền ớc. Do đó, ông Trần Minh V
không đồng ý với yêu cầu kháng cáo của bà Trịnh Mỹ L.
[4] Xét thấy, Trịnh Mỹ L cho rằng thu nhập nhiều hơn ông Trần
Minh V đã sử dụng số tiền thu nhập của mình đmua hai xe ô trả nợ
Ngân hàng SB. Tuy nhiên, ngoài lời khai, Trịnh Mỹ L không cung cấp được
tài liệu, chứng cứ chứng minh về phần công sức đóng góp của trong việc hình
thành khối tài sản chung. Trịnh Mỹ L cũng xác định ông Trần Minh V điều
hành hai xe container chạy đường dài chở hoa quả tuyến Bắc - Nam ngược
lại. Như vậy ông Trần Minh V cũng việc làm để tạo ra thu nhập. Chiếc xe ô
MAZDA xe container đều được mua đăng trong thời kỳ hôn nhân.
Trước khi kết hôn, Trịnh Mỹ Lông Trần Minh V không thỏa thuận về chế
độ tài sản của vợ chồng; sau khi kết hôn, ông không thỏa thuận về phần
đóng góp của mỗi bên khi mua sắm tài sản chung. Cấp sơ thẩm xác định ông
Trần Minh V Trịnh Mỹ L công sức đóng góp ngang nhau để tạo lập
khối tài sản chung quyết định mỗi người được hưởng 1/2 giá trị tài sản chung
phù hợp. Do đó, kháng cáo của Trịnh Mỹ L yêu cầu được hưởng 80% giá
trị tài sản chung là không có căn cứ nên Hội đồng xét xử không chấp nhận.
6
[5] Về nghĩa vụ chịu án phí sơ thẩm đối với phần tài sản chung được chia:
Tại Bản án hôn nhân gia đình thẩm, Tòa án nhân dân thành phố buộc ông
Trần Minh V Trịnh M L mỗi người phải chịu 27.947.018 đồng án phí
ơng ứng 1/2 giá trị khối i sản chung 598.675.450 đồng mà không tr giá trị
i sản thc hiện nghĩa vụ với Nn hàng SB là kng p hợp.n cứ quy định tại
điểm b khoản 7 Điều 27 Nghị quyết số 326/NQ-UBTVQH14 ny 30-12-2016 của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội, ông Trn Minh V, Trịnh Mỹ L phải chịu án phí
đối với phầni được chia, sau khi trừ số tiền mỗi người có nghĩa vụ trả Nn hàng
SB; tiền án phí đối với phần tài sản chung được chia mỗi người phi chịu là
26.637.710 đồng.
[6] Về án phí phúc thẩm: Do cấp phúc thẩm sửa Bản án thẩm nên căn
cứ vào khoản 2 Điều 29 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, người kháng cáo là bà Trịnh Mỹ L không phải
chịu án phí dân sự phúc thẩm.
[7] Các quyết định khác của Bản án sơ thẩm không kháng cáo, kháng
nghị có hiệu lực pháp luật kể từ khi hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 2 Điều 308; khoản 2 Điều 147; khoản 2 Điều 148 của Bộ
luật Tố tụng dân sự;
Căn c Điều 59 của Luật Hôn nhân và gia đình;
Căn cứ điểm b khoản 7 Điều 27; khoản 2 Điều 29 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ phí Tòa
án
Kng chấp nhận kháng cáo của bị đơn Trịnh Mỹ L; gi nguyên
Bản án n nhân gia đình thẩm s29/2024/HNGĐ-ST ngày 19-9-2024
của Tòa án nhân dân thành phố L, tỉnh Lạng Sơn phần chia tài sản chung; sửa
một phần Bản án v nghĩa v chịu án phí dân s sơ thẩm đối với phần tài sản
được chia, cụ thể:
1. Chia tài sản chung
1.1. Ông Trần Minh V được chia tài sản chung bằng hiện vật tr giá
718.094.000 đồng, tài sản do ông Trần Minh V đang quản lý, s dụng, gồm:
- 01 xe ô biển kiểm soát 77C-***.36, loại xe: Đầu kéo, 02 chỗ ngồi;
màu sơn đỏ; nhãn hiệu: INTERNATIONAL; số loại PROSTAR; dung tích:
12405cm
3
; số khung: SJR4DN255486; số máy: 5HM2Y4165410; giấy Chứng
nhận đăng ký xe ô tô số 032*** do Công an tỉnh Bình Định cấp ngày 16-7-2019
(đăng ký lần đầu ngày 17-01-2017) mang tên Trần Minh V;
- 01 rơ moóc, biển kiểm soát 77R-***.49; nhãn hiệu CIMC; màu sơn
vàng; tải trọng 33.500kg; s khung: 5385K4006243; giấy Chứng nhận đăng
7
rơ moóc, sơmi rơ moóc s 003*** do Công an tỉnh Bình Định cấp ngày 26-7-
2019, mang tên Trần Minh V;
- 01 container TDRU s 71***71;
- 01 máy lạnh SB3R
+
.
1.2. Trịnh Mỹ L được chia tài sản chung bằng hiện vật, tr giá
479.256.900 đồng, 01 ô con, 5 chỗ ngồi; biển kiểm soát 12A-***.07; màu
sơn đen; nhãn hiệu MAZDA; số loại CX5, dung tích 1998 cm
3
; số khung:
5726JC087764; số y: PE21080120; giấy Chứng nhận đăng xe ô số
017*** do ng an tỉnh Lạng Sơn cấp ngày 27-4-2018, mang tên Trịnh Mỹ L;
tài sản do bà Trịnh Mỹ L đang quản lý, s dụng.
1.3. Ông Trần Minh V nghĩa v trả Trịnh Mỹ L 119.418.550 đồng
(Một trăm ời chín triệu bốn trăm ời tám nghìn năm trăm năm mươi đồng)
để bù trừ phần chênh lệch giá trị tài sản chung được chia.
Nghĩa vụ tr lãi chậm trả: K t ngày người được thi hành án có đơn yêu
cu thi hành, nếu bên nghĩa vụ chm tr tin thì phi tr lãi đối với số tiền
chậm trả, tương ứng với thời gian chậm trả tại thời điểm thanh toán theo mức lãi
suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
2. Về án phí
2.1. Án phí dân s sơ thm
- Ông Trần Minh V phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm;
26.637.710 án phí dân s sơ thẩm giá ngạch đối với phần tài sản chung được
chia và 1.636.634 đồng án phí v nghĩa v tr n. Tổng s tiền án phí sơ thẩm
ông Trần Minh V phải chịu 28.574.344 đồng (Hai mươi tám triệu năm trăm
bảy mươi tư nghìn ba trăm bốn mươi bốn đồng), nhưng được tr vào s tiền
41.800.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu tạm ng án phí, l phí
Tòa án s 0000178, ngày 25-10-2023 của Chi cục Thi hành án dân s thành phố
L, tỉnh Lạng Sơn; hoàn tr ông Trần Minh V s tiền 13.225.656 đồng (Mười ba
triệu hai trăm hai mươi lăm nghìn sáu trăm năm mươi sáu đồng).
- Bà Trịnh Mỹ L phải chịu 26.637.710 án phí dân s sơ thẩmgiá ngạch
đối với phần tài sản chung được chia và 1.636.634 đồng án phí v nghĩa v tr
n. Tổng s tiền án phí sơ thẩm Trịnh Mỹ L phải chịu 28.274.344 đồng
(Hai mươi tám triệu hai trăm bảy mươi tư nghìn ba trăm bốn mươi bốn đồng).
2.2. Án phí dân s phúc thẩm: Trịnh Mỹ L không phải chịu án phí dân
sự phúc thẩm; hoàn trả cho Trịnh Mỹ L số tiền 300.000 đồng (Ba tram nghìn
đồng) tạm ứng án phí đã nộp tại Biên lai thu tiền tạm ứng án phí, l p số
0000409 ngày 09-10-2024 của Chi cục Thi hành án dân s thành phố L, tỉnh
Lạng Sơn.
3. Các phần khác của Bản án hôn nhân và gia đình sơ thẩm (phần v quan
h hôn nhân, nghĩa v thanh toán n chung, việc đình ch giải quyết yêu cầu độc
lập hậu qu pháp liên quan, nghĩa v chịu chi phí xem xét, thẩm định tại
8
ch, định giá tài sản) không kháng cáo, kháng nghị đã hiệu lực pháp luật
kể từ khi hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật
Thi hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- TANDCC tại Hà Ni;
- VKSNDCC tại Hà Nội;
- VKSND tỉnh Lng Sơn;
- TAND thành phố L;
- VKSND thành phố L;
- Cục Thi hành án dân sự tỉnh Lạng Sơn;
- CCTHADS thành phL;
- Đương sự;
- Lưu: HS; Tòa DS; HCTP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Chu Lệ Hường
Tải về
Bản án số 11/2024/HNGĐ-PT Bản án số 11/2024/HNGĐ-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 11/2024/HNGĐ-PT Bản án số 11/2024/HNGĐ-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất