Bản án số 20/2024/HNGĐ-PT ngày 04/12/2024 của TAND tỉnh Trà Vinh về tranh chấp về chia tài sản khi ly hôn

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 20/2024/HNGĐ-PT

Tên Bản án: Bản án số 20/2024/HNGĐ-PT ngày 04/12/2024 của TAND tỉnh Trà Vinh về tranh chấp về chia tài sản khi ly hôn
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về chia tài sản khi ly hôn
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Trà Vinh
Số hiệu: 20/2024/HNGĐ-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 04/12/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: - Chấp nhận một phần yêu cầu kháng cáo của bà Lê Thị Hồng A. - Không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của ông Nguyễn Văn T1. - Sửa một phần bản án hôn nhân sơ thẩm số 43/2024 /HNGĐ-ST ngày 04 tháng 7 năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh. Tuyên xử
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 20/2024/HNGĐ-PT
Ngày: 04 -12-2024
V/v Tranh chấp ly hôn, chia tài sản
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa:Ông Lê Thành Trung
Các Thẩm phán: Ông Đặng Văn Hùng
Ông Trần Văn Lực
Thư phiên a: Huỳnh Thị Hồng Nhả,Thẩm tra viên Tòa án nhân
dân tnh Trà Vinh.
Đại diện Viện kim sát nhân dân tỉnh Trà Vinh tham gia phiên tòa:
Trần Hương Thủy- Kiểm sát viên.
Ngày 04 tháng 12 năm 2024 tại Tòa án nhân n tnh Trà Vinh xét xử phúc
thẩm công khai vụ án thụ số:20/2024/TLPT-HNGĐ ngày 17 tháng 10 năm 2024
về việc “Ly hôn, tranh chấp chia tài sản khi ly hôn”.
Do Bản án hôn nhân sơ thẩm số 43/2024/HNGĐ-ST ngày 04 tháng 7 năm
2024 của Tòa án nhân dân huyện Tiểu Cần, tnh Trà Vinh bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 125/2024/QĐXXPT-
DS ngày 23 tháng 10 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn:Lê Thị Hồng A, sinh năm 1963;(có mặt)
Địa ch: Khóm A, thị trấn C, huyện T, tnh Trà Vinh.
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của nguyên đơn: Luật Vương
Khánh T và Luật sư Giả Hoàng N - Công ty L - Đoàn Luật sư thành phố H.
- Bị đơn: Ông Nguyễn Văn T1, sinh năm 1968; (có mặt)
Địa ch tạm trú: Số B, Quốc lộ E, ấp Q, xã H, huyện C, tnh Trà Vinh.
Người đại diện hợp pháp theo y quyền của ông Nguyễn Văn T1: Ông Phan
Văn H, sinh năm 1963. Địa ch: Số B, ấp Q, xã H, huyện C, tnh Trà Vinh.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Ngân hàng Thương mại cổ phần S Chi nhánh T5;
Địa ch: Số A, đường P, phường B, thành phố T, tnh Trà Vinh.(có đơn xin
vắng mặt)
2. Bà Trịnh Bội H1, sinh năm 1954; (có đơn xin vắng mặt)
Địa ch: Số B, Quốc lộ E, ấp Q, xã H, huyện C, tnh Trà Vinh.
3. Ông Lê Vĩnh K, sinh năm 1947;(có đơn xin vắng mặt)
Địa ch: Số A, L, khóm A, phường C, thành phố S, tnh Đồng Tháp.
4. Bà Lê Thị Huệ T2, sinh năm 1948; (có đơn xin vắng mặt)
Địa ch: Khóm A, thị trấn C, huyện T, tnh Trà Vinh.
5. Bà Lê Thị Hồng H2, sinh năm 1952;(có đơn xin vắng mặt)
2
Địa ch: Khóm A, thị trấn C, huyện T, tnh Trà Vinh.
6. Bà Lê Thị Hồng D, sinh năm 1957;(có đơn xin vắng mặt)
Địa ch: Số B, Khu phố E, Phường T, Quận A, Thành phố Hồ Chí Minh.
7. Ông Lê Hoàng T3, sinh năm 1958;(có đơn xin vắng mặt)
Địa ch: Số B, Phường T, Quận A, Thành phố Hồ Chí Minh.
8. Ông Lê Hoàng P, sinh năm 1965;(có đơn xin vắng mặt)
Địa ch: Khóm A, thị trấn C, huyện T, tnh Trà Vinh.
- Người kháng cáo: Bà Thị Hồng A nguyên đơn, ông Nguyễn Văn T1
là bị đơn.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo đơn khởi kiện lời khai của Thị Hồng A nguyên đơn
trình bày như sau:
Vào năm 1994, bà A và ông Nguyễn Văn T1 có xác lập quan hệ hôn nhân
đăng kết hôn trễ hạn tại Ủy ban nhân dân thị trấn C, huyện T vào năm
2002. Trong quá trình chung sống, bà A và ông T1 không có con chung. Nguyên
nhân mâu thuẫn dẫn đến yêu cầu ly hôn do tính tình vợ chồng không hợp nhau,
luôn bất đồng ý kiến, thường xuyên cự cãi, cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc
do không có sự quan tâm lẫn nhau nên đã sống ly thân từ tháng 6 năm 2020 cho
đến nay. Do đó, bà A yêu cầu được ly hôn với ông T1.
Về tài sản chung: gồm: 01 chiếc xe SH biển số 84 H1- 389.51 mua vào năm
2019 do ông T1 đứng tên trong giấy đăng ký sở hữu xe; 01 Ti vi 43 in hiệu Sony,
mua vào năm 2019; 01 tủ lạnh mua vào năm 2016; 01 máy giặt mua vào năm
2019; 01 máy cưa liên hợp mua vào năm 2016; 01 căn nhà tiền chế chiều ngang
5,5m, chiều dài 04m cất vào năm 2019. Sau khi Tòa án hòa giải giữa bà A và ông
T1 đã tự thỏa thuận được với nhau nên tại phiên tòa hôm nay bà A rút lại yêu cầu
đối với các tài sản nêu trên và không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Riêng phần tài sản còn lại bà A không đồng ý với yêu cầu phản tố của ông
T1 về việc yêu cầu chia 01 căn nhà 01 trệt, 01 lầu, căn nhà sau, 02 mái che gắn
liền với thửa đất số 218, diện tích 96,1m
2
, tờ bản đồ số 19, đất tọa lạc tại khóm A,
thị trấn C, huyện T, tnh Trà Vinh. Theo bà A thì căn nhà trên thửa đất số 218 là
do cha ruột ông Văn Y đã bỏ tiền ra xây cất nhà vào năm 2008 chứ không
phải của vợ chồng bà. Đến năm 2015, ông Y T4 cho riêng thửa đất số 218 cho bà
A, không phải cho chung 02 vchồng nên đây tài sản riêng của A. Ông Y
chết năm 2022, mcủa A cũng đã chết, cha, mẹ của bà A tổng cộng 07
người con gồm: ông Vĩnh K, Thị Huệ T2, Thị Hồng H2,
Thị Hồng D, ông Lê Hoàng T3, ông Lê Hoàng P và bà Lê Thị Hồng A. Các anh,
chị em của A đều thống nhất thửa đất 218 và căn nhà xây dựng trên đất là tài
sản riêng của A.
Về nchung: Trong quá trình chung sống A ông T1 nNgân hàng
thương mại cổ phần S - Chi nhánh T5 số tiền 138.620.000 đồng (Dư nợ tính đến
ngày 05/4/2021), trước đây A ý kiến tự nguyện trả toàn bộ số nnày cho
Ngân hàng. Tại phiên tòa sơ thẩm, bà A yêu cầu ông T1 cùng có nghĩa vụ trả nợ
cho Ngân hàng.
3
Riêng nợ bà Trịnh Bội H1 số tiền 30.000.000 đồng, ông T1 thống nhất đây
là nợ riêng của ông T1 nên ông T1 nghĩa vụ trả cho bà Bội H1, bà A không có
nghĩa vụ cùng trả nợ.
- Ông Nguyễn Văn T1 bị đơn có lời trình y như sau: Ông thống nhất
với bà A về thời gian xác lập quan hệ hôn nhân, thời gian đăng ký kết hôn như
A trình bày. Ông A không con chung.Về nguyên nhân mâu thuẫn, ông
T1 thừa nhận trong cuộc sống vchồng nhiều mâu thuẫn do tính tình không
hợp nhau, bất đồng ý kiến, mặc dù hai vợ chồng đã nhiều lần cho nhau cơ hội để
hàn gắn nhưng vẫn không thể nào đoàn tụ nên đã sống ly thân ttháng 6/2020
cho đến nay, do vợ chồng đã không còn hạnh phúc nên ông T1 đồng ý ly hôn với
bà A.
Về tài sản chung: Ông đã thỏa thuận phân chia xong. Riêng căn nhà 01
trệt, 01 lầu diện tích 4,5m x 12m, gắn liền với thửa đất số 218, diện tích 96,1m
2
,
tờ bản đồ số 19, đất tọa lạc tại khóm A, thị trấn C, huyện T, tnh Trà Vinh do đây
tài sản chung của vợ chồng nên ông yêu cầu chia đôi cho ông được hưởng phân
nữa giá trị nhà đất.
Về nợ chung: Nợ Ngân hàng thương mại cổ phần S - Chi nhánh T5 số tiền
138.620.000 đồng (Dư nợ tính đến ngày 05/4/2021), ông yêu cầu A nghĩa
vụ trả nợ. Đối với số nợ bà Trịnh Bội H1 số tiền 30.000.000 đồng, ông T1 thống
nhất đây là nợ riêng của ông nên ông có nghĩa vụ trả nợ cho bà H1.
- Ngân hàng TMCP S Chi nhánh tỉnh T5 văn bản nêu ý kiến như
sau: Thị Hồng A vay của Ngân hàng số tiền vốn 200.000.000 đồng.
Tính đến nay số nợ còn lại 66.080.000 đồng. Tài sản thế chấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu ntài sản khác gắn liền với đất số
CA 246622, thửa đất số 218, tbản đồ số 19, địa ch thị trấn C, huyện T do UBND
huyện T cấp ngày 24/6/2015. Hiện nay Thị Hồng A đóng tiền gốc lãi
đúng hạn cho Ngân hàng, không vi phạm hợp đồng vay nên Ngân hàng không yêu
cầu khởi kiện độc lập để xử quyền sử dụng đất tại thửa đất số 218, khi nào bà
A vi phạm hợp đồng vay thì Ngân hàng sẽ khởi kiện ở một vụ án khác. Về tài sản
tranh chấp đang thế chấp tại Ngân hàng S1 thì yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy
định của pháp luật.
- Hoàng P, ông Hoàng T3, Lê Thị Hồng D, Thị Huệ
T2, ông Vĩnh K, Thị Hồng H2 người quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan thống nhất có lời trình bày:
Bà P, ông T3, bà D, bà T2, ông K H2 con ruột của ông Lê Văn Y
(ông Y chết vào năm 2022) và là anh, chị em ruột với bà Lê Thị Hồng A. Ông Y
có 10 người con nhưng đã chết 04 người (chết trước ông Y) còn lại 06 người. Đối
với căn nhà gắn liền với đất tại thửa 218, diện tích 96,1m
2
, tbản đồ số 19, tọa
lạc tại khóm A, thị trấn C, huyện T, tnh Trà Vinh đất do bà Lê Thị Hồng A đứng
tên quyền sử dụng, căn nhà này được xây dựng vào năm 2008 tài sản của ông
Văn Y xây cất riêng cho con gái bà Lê Thị Hồng A đất cho riêng Hồng
A không phải tài sản chung của ông T1A. Nay bà P, ông T3, bà D, bà T2,
ông K H2 không yêu cầu khởi kiện độc lập để chia nhà đất tại thửa
4
218 vì thống nhất xác định đây là tài sản riêng của A.
- Bà Trịnh Bội H1 người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có lời khai:
Ngày 31/8/2020 bà H1 có cho ông Nguyễn Văn T1 vay số tiền 30.000.000 đồng,
lãi 2%/tháng, tiền lãi từ ngày vay đến nay ông T1 đóng cho bà đầy đủ, lúc vay
vợ ông T1 biết. Khi vợ chồng ông T1 ly hôn H1 đơn khởi kiện độc lập để
yêu cầu ông T1, A trả nợ, tuy nhiên trong quá trình giải quyết ván, ông T1
thừa nhận nợ và tự nguyện sẽ trả số nợ này cho bà H1 nên vào ngày 04 tháng 01
năm 2024 bà H1 đã tự nguyện rút lại yêu cầu khởi kiện độc lập.
Tại Bản án Hôn nhân gia đình thẩm s43/2024/HNGĐ-ST ngày 04
tháng 7 năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện Tiểu Cần đã tuyên xử:
Căn cứ vào các Điều 28, 35, 39, 147, 227, 228, 244, Điều 271 khoản 1
Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ các Điều 51, 55, 33, 37, 38, 43 Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia
đình năm 2014;
Căn cứ Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ
phí Tòa án.
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của bà Lê Thị Hồng A.
Về hôn nhân: Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa Thị Hồng A với
ông Nguyễn Văn T1. Bà A và ông T1 được ly hôn với nhau.
Về con chung: Do A ông T1 khai không con chung nên không xem
xét giải quyết.
Về tài sản chung: Đình ch xét xử đối với yêu cầu chia tài sản của bà Lê Thị
Hồng A gồm: 01 chiếc xe nhãn hiệu SH biển số 84 H1-389.51 do ông T1
đứng tên trong giấy đăng ký sở hữu xe; 01 Ti vi 43 in hiệu Sony; 01 tủ lạnh mua
vào năm 2016; 01 máy giặt mua vào năm 2019; 01 máy cưa liên hợp mua vào
năm 2016; 01 căn nhà tiền chế chiều ngang 5,5m, chiều dài 04m cất vào năm
2019.
Đình ch xét xử đối với yêu cầu chia tài sản của ông Nguyễn Văn T1 gồm:
01 máy giặt đồ; 01 ti vi 32 in hiệu S2; tiền mặt kinh doanh đồ mộc là 30.000.000
đồng; 01 nhẫn hột xoàn 5,4 li; 01 tấm lắc bằng vàng trắng trọng lượng 02 ch; 01
sợi dây chuyền vàng 18kara, trọng lượng 01 ch.
Chấp nhận một phần yêu cầu phản tố của ông Nguyễn Văn T1 về việc chia
giá trị căn nhà các công trình được xây dựng trên thửa đất số 218, diện tích
96,1m
2
, tờ bản đồ số 19, loại đấttại đô thị, tọa lạc tại khóm A, thị trấn C, huyện
T, tnh Trà Vinh. Giao cho Thị Hồng A được sở hữu căn nhà các công
trình khác trên thửa đất số 218, buộc bà Thị Hồng A phải trả lại ½ giá trị
nhà các công trình khác trên đất cho ông Nguyễn Văn T1 với số tiền
317.581.691 đồng.
5
Không chấp nhận yêu cầu của ông T1 về việc chia thửa đất số 218, diện
tích 96,1m
2
, tờ bản đồ số 19, đất tọa lạc tại khóm A, thị trấn C, huyện T, tnh Trà
Vinh, giao cho bà Lê Thị Hồng A tiếp tục quản lý sử dụng thửa đất số 218 này.
Về nợ chung: Do Ngân hàng Thương mại cổ phần S - Chi nhánh T5 không
đơn khởi kiện độc lập để yêu cầu thu hồi nợ trong vụ án nên Hội đồng xét xử
không đặt ra giải quyết.
Đình ch yêu cầu khởi kiện độc lập của Trịnh Bội H1 về việc yêu cầu
Tòa án giải quyết buộc Thị Hồng A ông Nguyễn Văn T1 trả số tiền
30.000.000 đồng. H1 quyền khởi kiện lại để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ
án theo quy định của pháp luật;
Ngoài ra án sơ thẩm còn tuyên tiền án phí nghĩa vụ do chậm thi hành án quyền
kháng cáo của các đượng sự.
Ngày 15/7/2024 Thị Hồng A kháng cáo không đồng ý chia giá trị căn
các công trình xây dựng trên thửa đất s218, diện tích 96,1m
2
, tờ bản đồ số 19,
đất tọa lạc tại khóm A, thị trấn C, huyện T, tnh Trà Vinh cho ông T1. Yêu cầu
ông T1 trả lại 100.000.000đ tiền vay nợ tại Ngân hàng thương mại cổ phồ S. S
nợ Ngân hàng còn lại 66.080.000đ bà đồng ý tiếp tục trả cho Ngân hàng.
Ngày 17/7/2024 ông Nguyễn Văn T1 kháng cáo yêu cầu chia ½ giá trị thửa
đất số 218, diện ch 96,1m
2
, tờ bản đồ số 19, đất tọa lạc tại khóm A, thị trấn C,
huyện T, tnh Trà Vinh.
Tại phiên tòa phúc thẩm các đương sự vẫn giữa nguyên đơn yêu cầu khởi
kiện đơn yêu cầu phản tố, cũng như đơn kháng cáo, phía A cung cấp
chứng cứ là xác nhận của thợ xây dựng nhà năm 2008 do ông Lê Văn Y thuê xây
dựng và trực tiếp trả tiền công cho thợ xây dựng.
- Ý kiến của luật bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho nguyên đơn: Đề nghị
Hội đồng xét xử phúc thẩm xem xét quyết định: Chấp nhận kháng cáo của
Hồng A: Sửa bản án sơ ớhm số 43/2024/HNGĐ-ST ngày 04/07/204 của Tòa án
nhân dân huyện Tiểu Cần:1. Chia phần giá trị căn nhà xây dựng trên đất cho
Hồng A theo tỷ lệ 80%, ông Nguyễn Văn T1 được hưởng 20% theo giá trị căn
nhà các công trình khác đã được hội đồng định giá tổng cộng bằng
635.163.383vnđ. Hồng A được nhận tài sản bằng hiện vật, được sở hữu sử
dụng nđất tại địa ch khóm A, thtrấn C, huyện T, tnh Trà Vinh hoàn trả lại
cho ông Nguyễn Văn T1 20% giá trị căn nhà đã được định giá là 127.032.677vnđ.
Tuy nhiên, qua phân tích của Hội đồng xét xử A thống nhất chia cho ông T1
bằng 150.000.000đ.
2. Đối với khoản nợ chung 200.000.000 đồng đã vay của ngân hàng
thương mại cổ phần S từ ngày 07/6/2018, Hồng A cam kết trả đầy đủ vốn lãi
cho ngân hàng đến ngày đáo hạn ngày 07/6/2027. Tính đến ngày xét xử
thẩm, ngày 04/7/2024 nợ ngân hàng 68.080.000vnđ. vậy, yêu cầu Tòa
buộc ông T1 phải thanh toán ½ nợ chung là 34.040.000đ lại cho bà Hồng A.
3. Không chấp nhận yêu cầu phản tố của ông Nguyễn Văn T1 về việc công
nhận thửa đất số 218, diện tích 96,1m
2
, tờ bản đồ số 19, toạ lạc tại địa ch khóm
6
A, thị trấn C, huyện T, tnh Trà Vinh là tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân của
vợ chồng.
Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tnh Trà Vinh về vụ án:
Về thủ tục tố tụng: Thẩm phán và Hội đồng xét xử cấp phúc thẩm các đương
sự đã chấp hành đúng quyền nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân
sự.
Về nội dung vụ án:
Kháng cáo của ông Nguyễn Văn T1 yêu cầu chia đôi giá trđất là không có
cơ sở chấp nhận. Bởi vì, thửa đất này ông Lê Hoàng Y1 cho riêng Hồng A.
Kháng cáo của Hồng A về phần chia giá trị nhà. Xét thấy, căn nhà
một phần công suất của ông T1, bà Hồng A và ông Y cũng có công sức đóng góp
tạo nên căn nhà nên chia cho ông T1 hưởng 1/3 giá trị nhà. Đối với kháng cáo của
Hồng A về tiền nợ Ngân hàng. Do Ngân hàng Thương mại cổ phần S - Chi
nhánh T5 không đơn khởi kiện độc lập đyêu cầu thu hồi nợ nên khi nào Ngân
hàng khởi kiện sẽ giải quyết bằng vụ án khác.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ các tài liệu, chứng cứ đã được thẩm tra, căn cứ o kết quả tranh
tụng tại phiên tòa trên sở xem xét đầy đtoàn diện chứng cứ, ý kiến của các
bên đương sự và Kiểm sát viên, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Trịnh Bội H1, ông Lê Vĩnh K, Lê Thị Huệ T2,
Lê Thị Hồng H2, bà Lê Thị Hồng D, ông Lê Hoàng T3 và ông Lê Hoàng P có
đơn yêu cầu Tòa án xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 227 và
Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 xét xử vắng mặt các đương sự này.
[2] Xét kháng cáo của bà Lê Thị Hồng A về việc không đồng ý chia giá trị
căn nhà và các công trình xây dựng trên thửa đất số 218, diện tích 96,1m
2
, tờ bản
đồ số 19, đất tọa lạc tại khóm A, thị trấn C, huyện T, tnh Trà Vinh cho ông T1.
Năm 1994 ông Nguyễn Văn T1 Thị Hồng A về chung sống với
ông Hoàng Y1 cha của Hồng A tại thị trấn C, huyện T. Đến năm 2008,
ông Hoàng Y1 mới cất lại một cái nhà mới ba căn liền kề nhau, ông Y
làm đơn xin cấp giấy phép xây dựng, sau khi cất nhà vợ chồng bà H anh ông
T1 một căn còn lại ông Y các người con khác của ông Y cùng ở. Đến năm
2015 ông Y làm giấy tặng cho nhà đất cho bà Hồng A. Bà A khai căn nhà này là
tài sản riêng của A nhưng ông T1 không đồng ý ông T1 cho rằng ông bỏ
công sức trong coi đưa tiền cho A để mua vật xây dựng nhà. Xét thấy,
căn nhà này chưa được cấp quyền sở hữu, ông T1 cung cấp chứng cứ chứng minh
trong quá trình xây dựng nhà ông T1 đầu tư công sức, tiền bạc để xây dựng
hoàn thiện căn nhà như mua gỗ làm nhà, thuê thợ đóng cầu thang, làm cửa sổ, lo
chi phí bồi dưỡng cho thợ làm nhà.... Phía bà A cho rằng căn nhà là do cô của bà
nước ngoài gửi về cho cha ông Hoàng Y1 số tiền 20.000 USD để cất
nhà, ông T1 ch cùng đi xem mua gỗ về làm cửa, cầu thang... tất cả chi phí là do
cha của ông Lê Hoàng Y1 bỏ ra. Ông T1 không chứng minh được chi phí cất nhà
do ông đã bỏ ra. Bên Hồng A cung cấp các hóa đơn mua vật liệu xây
7
dựng là của ông Hoàng A1 mua. Cùng thời gian này ông Hoàng Y1 xây
dựng 03 căn nhà. Trong này có căn nhà của Hồng A và ông T1 sử dụng. Ông
T1 không đưa ra đủ chứng cứ để chứng minh căn nhà là tiền do chính mình bỏ ra
xây dựng. Tuy nhiên trong quá trình ở, lúc xây dựng ông T1 cũng công sức
trông coi, giữ gìn bảo quản tài sản nên Hội đồng xét xử trích công sức của ông T1
bằng 30% giá trị nhà bằng 190.639.000đ cho ông T1 được hưởng.
[2] Xét kháng cáo của Thị Hồng A yêu cầu ông T1 trả lại cho bà
100.000.000đ tiền vay ngân hàng. Ngày 07/6/2018 ông T1 A cùng vay Ngân
hàng TMCP S - Chi nhánh T5 số tiền 200.000.000đ thời hạn vay 108 tháng. Đến
nay chưa hết hạn trả nợ, Ngân hàng chưa khởi kiện yêu cầu trả nợ. Đây nợ
chung của A và ông T1 khi Ngân hàng yêu cầu trả nợ ông bà phải có nghĩa vụ
cùng trả nợ; trừ trường hợp ông bà và ngân hàng T6 được ai là người phải trả nợ.
Do đó kháng cáo này của bà A là không có cơ sở để chấp nhận.
[3] Xét kháng cáo của ông Nguyễn Văn T1 yêu cầu chia đôi giá trị thửa đất
số 218, diện tích 96,1m
2
, tbản đồ s19, đất tọa lạc tại khóm A, thị trấn C, huyện
T, tnh Trà Vinh.
Thửa đất 218 là của ông Lê Văn Y không phải của ông T1 và bà A tạo lập
nên, năm 2015 ông Y T4 cho riêng bà A, bà A không thống nhất đưa thửa đất này
làm tài sản chung của vợ chồng. Theo quy định tại Điều 46 khoản 4 Điều 98
Luật đất đai năm 2013 quy định “ Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu
nhà tài sản khác gắn liền với đất tài sản chung của vợ chồng thì phải
ghi cả họ, tên vợ họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa
thuận ghi tên một người.”
Do đó Hội đồng xét xử xét thấy không sở xác định thửa đất 218 diện
tích 96,1m
2
tài sản chung của bà A ông T1 nên yêu cầu kháng cáo của ông
T1 là không có cơ sở để chấp nhận.
[4] Ý kiến của người bào chữa cho nguyên đơn Hội đồng xét xử cân
nhắc nhưng không có cơ sở để chấp nhận toàn bộ.
Ý kiến của kiểm sát viên phù hợp với các tình tiết của vụ án nên được
Hội đồng xét xử chấp nhận.
Các quyết định khác của bản án thẩm không kháng cáo kháng nghị
tiếp tục có hiệu lực thi hành.
[5] Về án phí phúc thẩm: Kháng cáo của ông Nguyễn Văn T1 không được
chấp nhận nên phải chịu án phí.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 2 Điều 308 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ Điều 46, 59 Luật hôn nhân gia đình Điều 98 Luật đất đai năm
2013.
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
8
- Chấp nhận mt phần yêu cầu kháng cáo của bà Lê Thị Hồng A.
- Không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của ông Nguyễn Văn T1.
- Sửa một phần bản án hôn nhân thẩm số 43/2024 /HNGĐ-ST ngày 04
tháng 7 năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện Tiểu Cần, tnh Trà Vinh.
Tuyên xử:
1. Giao cho Thị Hồng A được sở hữu căn nhà và các công trình khác
có trên thửa đất số 218 diện tích 96,1m
2
, tờ bản đồ số 19, đất tọa lạc tại khóm A,
thị trấn C, huyện T, tnh Trà Vinh, buộc bà Lê Thị Hồng A phải trả lại 30% giá tr
nhà các công trình khác trên đất cho ông Nguyễn Văn T1 với số tiền
190.639.000 đồng (Một trăm chín mươi triệu sáu trăm ba mươi chín ngàn đồng).
2. Không chấp nhận yêu cầu của ông Nguyễn Văn T1 về việc chia thửa đất
số 218, diện tích 96,1m
2
, tbản đồ s19, đất tọa lạc tại khóm A, thị trấn C, huyện
T, tnh Trà Vinh, giao cho bà Thị Hồng A tiếp tục quản lý sử dụng thửa đất số
218 này.
3. Do Ngân hàng Thương mại cổ phần S - Chi nhánh T5 không đơn khởi
kiện độc lập để yêu cầu thu hồi nợ trong vụ án nên Tòa án không xem xét giải
quyết.
4.Về án phí thẩm: Miễn án phí cho bà Lê Thị Hồng A, ông Nguyễn Văn
T1 đã nộp án phí hôn nhân gia đình thẩm với số tiền 150.000 đồng
9.532.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạmng án p
sơ thẩm ông T1 đã nộp là 7.195.000 đồng theo biên lai số 0002150 ngày 24 tháng
3 năm 2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tiểu Cần. Ông T1 còn phải
tiếp tục nộp số tiền 2.490.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm.
Về án phí phúc thẩm: Ông Nguyễn Văn T1 phải chịu 300.000đ, ông T1 đã
nộp 300.000đ tiền tạm ứng án phí theo phiếu thu số 0002992 ngày 30/7/2024 của
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tiểu Cần nên cấn trừ.
5. Các quyết định khác của bản án thẩm không kháng cáo, không bị
sửa nên tiếp tục có hiệu lực thi hành.
Kể từ ngày bản án, quyết định hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp
quan thi hành án quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày
đơn yêu cầu thi nh án của người được thi hành án (đối với khoản tiền phải
trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, hàng tháng bên phải
thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức
lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án
dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và
Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy
định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
9
Nơi nhận:
- VKSND tnh Trà Vinh;
- TAND Huyện Tiểu Cần;
- Chi cục THADS Huyện Tiểu Cần;
- Các đương sự (theo địa ch);
- Lưu: TDS, hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lê Thành Trung
Tải về
Bản án số 20/2024/HNGĐ-PT Bản án số 20/2024/HNGĐ-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 20/2024/HNGĐ-PT Bản án số 20/2024/HNGĐ-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất