Bản án số 379/2025/DS-PT ngày 24/06/2025 của TAND tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 379/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 379/2025/DS-PT ngày 24/06/2025 của TAND tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Đồng Tháp
Số hiệu: 379/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 24/06/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ngày 04/02/2025, bị đơn bà Nguyễn Thị H có đơn kháng cáo với nội dung
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
Bản án số: 379/2025/DS-PT
Ngày: 24 - 6 - 2025
V/v tranh chấp: “Hợp đồng góp hụi”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa:Trương Thị Tuyết Linh
Các Thẩm phán: Ông Trần Văn Đạt
Ông Trương Vĩnh Hữu
- Thư phiên tòa: Nguyễn ThThúy Phương - Thư Tòa án nhân
dân tỉnh Tiền Giang.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Tiền Giang
tham gia phiên tòa:
Phan Thị Thanh Xuân- Kiểm sát viên.
Ngày 24 tháng 6 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang xét
xử phúc thẩm công khai vụ án thụ số 199/2025/TLPT-DS ngày 15 tháng 5
năm 2025 về tranh chấp “Hợp đồng góp hụi”.
Do Bản án dân sự thẩm số 10/2025/DS-ST ngày 20 tháng 01 năm 2025
của Tòa án nhân dân huyện Tân Phước, tỉnh Tiền Giang bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm s908/2025/QĐ-PT ngày
21 tháng 5 năm 2025 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ông Trịnh Văn M, sinh năm 1990 (Xin vắng mặt).
Địa chỉ: Ấp K, xã P, huyện T, tỉnh Tiền Giang.
Bị đơn:
1. Bà Nguyễn Thị H, sinh năm 1968 (Có mặt)
2. Ông Trịnh Văn Bé T, sinh năm 1964 (Vắng mặt).
Địa chỉ: Ấp K, xã P, huyện T, tỉnh Tiền Giang.
- Người kháng cáo: Bị đơn Nguyễn Thị H.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
Theo án thẩm, nguyên đơn ông Trịnh Văn M trình bày: Do ch
con h hàng nên ông tham gia 02 dây hi do Nguyn Th H làm ch hi
c th như sau:
+ Dây 1: Hụi 2.000.000 đng, khui hi ngày 10/3/2023 (âm lch), dây hi
này có 30 phn, ông tham gia 03 phn, mt tháng khui 01 lần, ông đã đóng được
15 phần và ngưng đóng từ tháng 4/2024 do b hi.
Dây hi này bà H n tng s tin 3 phần là 90.000.000 đồng.
+ Dây 2: Hụi 2.000.000 đng, khui hi ngày 20/9/2022 (âm lch), dây hi
này 25 phn, tham gia 02 phần, đã đóng được 21 phần ngưng đóng từ
tháng 4/2024 do b hi.
Dây hi này bà H n s tiền là 84.000.000 đồng. Tng cng hai dây hi là
174.000.000 đồng.
Tại thời điểm tham gia hụi do H làm chủ hụi phát sinh trong thời kỳ
hôn nhân của H ông T, stiền từ tổ chức hụi nhằm phục vụ nhu cầu
thiết yếu của gia đình trong thời kỳ hôn nhân. vậy đây nợ chung của vợ
chồng bà H và ông Bé T nên cả hai đều có nghĩa vụ liên đới trả nợ.
Ông khi kin, yêu cu bà Nguyn Th H và Ông Trịnh Văn Bé T có trách
nhiệm liên đới tr s tin hụi 174.400.000 đồng, yêu cu tr mt ln ngay khi
bn án có hiu lc.
Bị đơn Nguyễn Thị H trình bày: Thừa nhận thông tin các dây hụi
như ông M đã trình bày. Nay sự việc hụi bể không ai mong muốn, xin trả lại
vốn gốc cho nguyên đơn. Cụ thể:
+ Dây 1: Hụi 2.000.000đồng, khui hi ngày 10/3/2023 (âm lch), dây hi
này có 30 phần, nguyên đơn tham gia 03 phn, mt tháng khui 01 ln, ông M đã
đóng được 14 phần ngưng đóng từ tháng 4/2024. Dây hi này xin tr cho
nguyên đơn s tin vốn đã đóng là 67.200.000 đồng. Đồng ý tr mt ln sau khi
hi mãn là tháng 9/2025 (âm lch)
+ Dây 2: Hụi 2.000.000đồng, khui hi ngày 20 tháng 9/2022 (âm lch),
dây hi này có 25 phần, nguyên đơn tham gia 02 phần, đã đóng được 21 phn và
ngưng đóng từ tháng 4/2024. Hu đã mãn tháng vào tháng 8/2024 (âm lch). Dây
hi này xin tr s tin vốn đã đóng 67.200.000 đồng. Đồng ý tr mt ln sau
07 tháng tính t ngày hôm nay 25/11/2024.
Đối với ông Trịnh Văn T hoàn toàn không liên quan đến hụi hè, nợ
nần. Toàn bộ nợ của nhân bà H, sử dụng các khoản từ tổ chức hụi để
xoay sở công việc làm ăn. Ông T biết việc H tổ chức hụi từ năm 2010 đến
nay nhưng hoàn toàn không can dự vào công việc của bà.
Bị đơn ông Trịnh Văn Bé T trình bày: Ông là chồng của bà Nguyễn Thị H,
chung nhà. Tuy nhiên việc H chơi hụi, nợ nần khi nào, với ai, ông hoàn
3
toàn không biết. Việc H chơi hụi để tiêu xài nhân. Do đó yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn buộc ông liên đới trả nợ cùng với H, ông hoàn toàn
không đồng ý.
Tại bản án dân sự sơ thẩm số 10/2025/DS-ST ngày 20 tháng 01 năm 2025
của Toà án nhân n huyện Tân Phước, tỉnh Tiền Giang đã áp dụng: - Các
Điều 274, 278, 280, 288, 351, 357, 468 Điều 471 của Bộ luật Dân sự năm
2015; Khoản 3 Điều 26, Điểm a Khoản 1 Điều 35, Điểm a Khoản 1 Điều 39,
các Điều 147, 227, 244, 266, 267, 271, 272 Điều 273 của Bộ luật Ttụng
dân sự; Điều 27 Điều 37 Luật Hôn nhân và gia đình; Khoản 2 Điều 26 của
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ
Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản và sdụng án
phí và lệ phí Tòa án xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Trịnh Văn M.
Buộc bà Nguyễn Thị H ông Trịnh Văn T phải liên đới trả cho ông
Trịnh Văn M tổng số tiền nợ hụi 134.400.000 đồng (Một trăm ba mươi bốn
triệu, bốn trăm nghìn đồng). Thực hiện nghĩa vụ giao trả ngay sau khi án
hiệu lực pháp luật.
Kể từ ngày ông Trịnh Văn M đơn yêu cầu thi hành án, cho đến khi thi
hành án xong, hàng tháng Nguyễn Thị H ông Trịnh Văn T chậm trả
tiền thì còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức
lãi suất quy định tại Điều 357, Khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự, tại thời
điểm thanh toán.
Ngoài ra bản án còn tuyên về án phí và quyền kháng cáo của đương sự.
Ngày 04/02/2025, bị đơn Nguyễn Thị H đơn kháng cáo với nội dung:
Yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang chấp nhận toàn bộ yêu cầu kháng o
của bà.
- Đối với dây hụi khui ngày 10/3/2023 âm lịch, H xin trả tiền vốn
67.200.000đồng xin trả dần mỗi tháng 3.200.000 đồng cho đến hết số tiền nợ
67.200.000 đồng. Bắt đầu trả từ tháng 9 năm 2025.
- Đối với dây hụi khui ngày 20/9/2022 âm lịch, H xin trả tiền vốn là
67.200.000đồng xin trả dần mỗi tháng 3.200.000 đồng cho đến hết số tiền nợ
67.200.000 đồng. Bắt đầu trả từ tháng 8 năm 2024.
- Đối với số tiền nợ hụi của ông Trịnh Văn M là nợ riêng của bà không liên
quan đến ông Trịnh Văn Bé T.
Tại phiên tòa phúc thẩm, nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện và
bị đơn giữ nguyên cầu kháng cáo. Các đương sự không thỏa thuận được với nhau
về việc giải quyết toàn bộ vụ án.
4
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Tiền Giang tại phiên tòa phát biểu
ý kiến về việc tuân theo pháp luật từ khi thụ phúc thẩm cho đến khi xét xử
Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư những người tham gia ttụng đã tuân
thủ đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Về nội dung vụ án: H
kháng cáo nhưng không bổ sung được chứng cứ tài liệu mới để chứng minh
cho yêu cầu kháng cáo của mình, đề nghị Hội đồng xét xử không chấp nhận yêu
cầu kháng cáo của bà H, giữ nguyên án sơ thẩm.
Qua nghiên cứu toàn bộ các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án được
thẩm tra tại phiên tòa, nội dung yêu cầu kháng cáo của H, lời trình bày của
các đương sự và kết quả tranh tụng tại phiên tòa phúc thẩm, ý kiến phát biểu của
đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Tiền Giang.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng: Tòa án cấpthẩm xác định quan hệ pháp luật trong vụ án
là tranh chấp “Hợp đồng góp hụi” là có cơ sở và phù hợp.
Nguyên đơn ông Trịnh Văn M đơn xin vắng mặt; Bị đơn ông Trịnh Văn
T đã được Tòa án tống đạt hợp lcho người trong hộ nhưng vẫn vắng mặt
không do, Hội đồng xét xcăn cứ vào khoản 2 Điều 296 Bộ luật tố tụng dân
sự xử vắng mặt đối với các đương sự.
[2] Về nội dung vụ án: Ông Trịnh Văn M Nguyễn Thị H trình bày
thống nhất, thời gian từ năm 2022 đến năm 2023 H làm chủ hụiông M
có tham gia góp hụi do bà H làm chủ, cụ thể như sau:
- Dây hụi 2.000.000đồng, khui ngày 20/9/2022 âm lịch, hụi gồm 25 phần,
ông M tham gia 02 phần đóng được 21 phần đến tháng 4 năm 2024 H
tuyên bố bể hụi, số tiền vốn ông M đã đóng là 67.200.000đồng.
- Dây hụi 2.000.000đồng, khui ngày 10/3/2023 âm lịch, hụi một tháng khui
một lần gồm 30 phần, ông M tham gia 03 phần và đóng được 14 lần đến tháng 4
năm 2024 bà H tuyên bố bể hụi, số tiền vốn ông M đã đóng là 67.200.000 đồng.
Tổng số tiền ncủa hai dây hụi 134.400.000đồng, ông M yêu cầu H
ông Trịnh Văn T nghĩa vụ liên đới trả cho ông một lần khi án hiệu
lực pháp luật. Bà H cho rằng bà chơi hụi để tiêu xài cá nhân ông Bé T hoàn toàn
không biết nên không đồng ý ông T phải có nghĩa vụ liên đới cùng bà và xin
trả dần.
Tòa án cấp thẩm xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông M, H
không đồng ý nên có yêu cầu kháng cáo.
[3] Xét nội dung kháng cáo yêu cầu kháng cáo của H, Hội đồng xét
xử nhận thấy:
5
[3.1] Bà H thừa nhận ông M có tham gia góp hụi do bà làm chủ và hiện nay
còn nợ ông M tổng số tiền vốn của hai dây hụi 134.400.000đồng, lời trình
bày này hoàn toàn phù hợp với lời trình bày yêu cầu của ông M, đây
những tình tiết không cần phải chứng minh theo quy định tại Điều 92 Bộ luật tố
tụng dân sự. H xin được trả dần số tiền trên nhưng không được ông M đồng
ý, vậy Hội đồng xét xử không sở để chấp nhận yêu cầu kháng cáo này
của bà H.
[3.2] H kháng cáo cho rằng chơi hụi, tiền huê hồng từ hụi để tiêu
xài nhân ông B T không biết và cũng không tiêu xài tiền trên. Xét thấy H
ông B T là vợ chồng hợp pháp, chung sống một nhà cùng sinh hoạt chung, bà
H cho rằng dùng tiền huê hồng từ hụi để tiêu xài nhân nhưng H không
đưa ra được chứng cứ chứng minh cho lời trình bày của mình, hơn nữa sau khi
xử sơ thẩm ông Bé T cũng không kháng cáo đối với phần nghĩa vụ liên quan của
ông. Xét yêu cầu kháng cáo này của H không sở, Hội đồng xét xử
không chấp nhận.
[4] Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát là phù hợp với nhận định của Hội
đồng xét xử, nên chấp nhận.
[5] Về án phí: Nguyễn Thị H phải chịu án phí dân sự phúc thẩm theo
quy định.
Vì các lẽ trên,
Căn cứ khoản 1 Điều 308, khoản 1 Điều 148, khoản 2 Điều 296 Bộ luật t
tụng dân sự.
Căn cứ Điều 471, Điều 288 Bộ luật dân sự; Nghị định số 19/2019/NĐ-CP
ngày 19/02/2019 của Chính phủ về họ, hụi, biêu, phường; Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản và sử dụng án phí và lệ phí Tòa
án.
QUYẾT ĐỊNH:
1. Không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của bà Nguyễn Thị H. Giữ nguyên
bản án dân sự thẩm s10/2025/DS-ST ngày 20/01/2025 của Tòa án nhân
dân huyện Tân Phước, tỉnh Tiền Giang.
2. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Trịnh Văn M.
Buộc Nguyễn Thị H và ông Trịnh Văn T nghĩa vụ liên đới trả
cho ông Trịnh Văn M số tiền 134.400.000đồng (Một trăm ba mươi bốn triệu
bốn trăm ngàn đồng).
6
3. Về án phí: Nguyễn Thị H và ông Trịnh Văn T liên đới chịu
6.720.000đồng án phí dân sự thẩm. H phải chịu 300.000đồng án phí dân
sự phúc thẩm, H đã nộp 300.000đồng tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu
số 0003829 ngày 04/02/2025 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Tân Phước,
tỉnh Tiền Giang xem như nộp xong án phí phúc thẩm.
H1 lại cho ông Trịnh Văn M 4.360.000đồng tiền tạm ứng án phí theo biên
lai thu số 0003662 ngày 31/10/2024 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Tân
Phước, tỉnh Tiền Giang.
Kể từ ngày ông M yêu cầu thi hành án đối với khoản tiền trên, nếu bà H,
ông T chậm thi hành thì còn phải chịu thêm khoản lãi tương ứng với số tiền
thời gian chậm thi hành án, lãi suất phát sinh do chậm thi hành án được xác
định theo quy định tại khoản 2 điều 357 Bộ luật Dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật thi hành án
dân sự; thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân s
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và 9 Luật thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật
thi hành án dân sự.
Nơi nhn:
- TAND cp cao ti TP.HCM;
- VKSND tnh Tin Giang;
- TAND huyện Tân Phước, tnh Tin Giang;
- Chi cc THADS huyện Tân Phưc, Tin Giang
- Các đương s;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
THM PHÁN CH TA PHIÊN TÒA
Trương Thị Tuyết Linh
7
Tải về
Bản án số 379/2025/DS-PT Bản án số 379/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 379/2025/DS-PT Bản án số 379/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất