Bản án số 32/2025/HNGĐ-ST ngày 12/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 1 - Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 32/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 32/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 32/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 32/2025/HNGĐ-ST ngày 12/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 1 - Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 1 - Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ |
Số hiệu: | 32/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 12/06/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | V/v Tranh chấp hôn nhân gia đình |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ
TỈNH PHÚ THỌ
Bản án số: 32/2025/HNGĐ-ST
Ngày 12 tháng 6 năm 2025
“V/v Tranh chấp hôn nhân
gia đình”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do- Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ, TỈNH PHÚ THỌ
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Trần Thị Kim Liên
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Nguyễn Duy Tính
2. Bà Đào Thị Kim Liên
- Thư ký phiên tòa: Ông Vũ Đức Minh - Thư ký Tòa án nhân dân thành phố
Việt Trì.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Việt Trì tham gia phiên tòa: Bà:
Dương Thị Thu Hà - Kiểm sát viên.
Ngày 12 tháng 6 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Việt Trì xét xử
sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 03/2025/TLST-HNGĐ ngày 03 tháng 01 năm
2025 về việc “Tranh chấp hôn nhân và gia đình” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử
số 09/2025/QĐST-HNGĐ ngày 25/4/2025, Quyết định hoãn phiên tòa số 25/QĐ - TA
ngày 15/5/2025 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Tạ Thị H, sinh năm 1984;
ĐKHKTT: Tổ 10B, phố S, phường T, thành phố V, Tỉnh Phú Thọ.
Chỗ ở hiện nay: Đ, xã T, thành phố V, Tỉnh Phú Thọ.
Bị đơn: Anh Nguyễn Duy H1, sinh năm 1978;
ĐKHKTT: Tổ 10B, phố S, phường T, thành phố V, Tỉnh Phú Thọ.
(Chị H có đơn xin xét xử vắng mặt, anh H1 vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện cũng như các lời khai tại tòa án, nguyên đơn chị Tạ Thị H trình bày:
Chị và anh Nguyễn Duy H1 lấy nhau có tự nguyện tìm hiểu, không bị ai ép buộc
và có đăng ký kết hôn ngày 05/10/2007, đăng ký tại UBND phường T, thành phố V,
tỉnh Phú Thọ. Sau khi kết hôn vợ chồng ở trên xã T. Chị đăng ký tạm trú ở trên T còn
anh H1 vẫn đăng ký hộ khẩu tại nhà bố mẹ đẻ anh H1 tại phường T, thành phố V, tỉnh
Phú Thọ. Quá trình chung sống vợ chồng hạnh phúc được một thời gian thì phát sinh
mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn là không hợp nhau, bất đồng quan điểm sống,
thường xuyên cãi vã chửi nhau, do đó anh H1 đã về nhà bố mẹ đẻ anh H1 từ tháng
2
9/2024, vợ chồng đã sống ly thân từ tháng 9/2024 cho đến nay. Nay chị làm đơn này
đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh H1.
Về con chung : Chị và anh H1 có 03 con chung là cháu Nguyễn Hồng Á, sinh
ngày 19/5/2008, Nguyễn Thùy D sinh ngày 10/3/2010, Nguyễn Duy Đ sinh ngày
30/12/2016. Khi ly hôn chị đề nghị được nuôi cả 03 con chung do các con chung đều
đang ở với chị tại Đội 9, xã T, thành phố V, tỉnh Phú Thọ, chị không đề nghị anh H1
phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung, nợ chung và công sức đóng góp: Không đề nghị Tòa án giải
quyết.
Bị đơn anh Nguyễn Duy H1 đã được triệu tập nhiều lần nhưng không có mặt
tại Tòa. Sau đó ngày14/4/2025, anh H1 có đến Tòa án trình bày: Anh xác nhận vợ
chồng có mâu thuẫn và đã sống ly thân, chị H đang ở trên T, còn anh đang ở cùng bố
mẹ đẻ anh tại phường T. Anh H1 xác nhận vợ chồng có 03 con chung là cháu Nguyễn
Hồng Á, sinh ngày 19/5/2008, Nguyễn Thùy D sinh ngày 10/3/2010, Nguyễn Duy Đ
sinh ngày 30/12/2016. Ly hôn anh đề nghị nuôi cháu Đ, để chị H nuôi cháu Á và cháu
D, không đề nghị bên nào phải cấp dưỡng nuôi con chung cho bên nào.Về tài sản
chung, nợ chung và công sức đóng góp: Không đề nghị Tòa án giải quyết. Sau đó anh
H1 bỏ về không làm việc, không ký biên bản.
Tại phiên toà hôm nay, Kiểm sát viên phát biểu quan điểm về việc chấp hành pháp luật
của những người tiến hành tố tụng từ khi thụ lý vụ án đến tại phiên tòa hôm nay là
đúng quy định của pháp luật. Về việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng:
nguyên đơn chấp hành đúng quy định của pháp luật, thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa
vụ của mình trong toàn bộ quá trình giải quyết vụ án; bị đơn không chấp hành các quy
định của pháp luật nên không đảm bảo được quyền lợi của mình. Về quan điểm giải
quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
là chị Tạ Thị H, cho chị H được ly hôn với anh Nguyễn Duy H1. Về con chung: Giao
cả 3 con chung là cháu Nguyễn Hồng Á, sinh ngày 19/5/2008, Nguyễn Thùy D sinh
ngày 10/3/2010, Nguyễn Duy Đ sinh ngày 30/12/2016 cho chị Tạ Thị H trực tiếp chăm
sóc, nuôi dưỡng. Anh Nguyễn Duy H1 không phải cấp dưỡng nuôi con chung cùng
chị H do chị H không yêu cầu. Về tài sản chung, nợ chung, công sức đóng góp gia
đình: Không đặt ra xem xét giải quyết do chị H không yêu cầu: Về án phí: Đương sự
chịu án phí theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa
và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thẩm quyền giải quyết: anh Nguyễn Duy H1 cư trú tại địa chỉ: Tổ A, phố
S, phường T, thành phố V, tỉnh Phú Thọ nên yêu cầu khởi kiện đề nghị ly hôn và giải
quyết về vấn đề nuôi dưỡng con chung của chị Tạ Thị H thuộc thẩm quyền giải quyết
của Tòa án nhân dân thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ theo quy định tại khoản 1 Điều
28; điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng Dân sự.
[2] Về thủ tục tố tụng: Quá trình giải quyết vụ án Tòa án nhân dân thành phố Việt
trì đã tiến hành các trình tự, thủ tục tố tụng theo đúng quy định của pháp luật đảm bảo
quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự. Bị đơn anh Nguyễn Duy H1 đã được Tòa
án triệu tập tham gia phiên tòa hợp lệ nhưng vắng mặt lần thứ hai (không có lý do);
3
nguyên đơn, chị Tạ Thị H có đơn đề nghị xét xử vắng mặt nên Tòa án xét xử vắng mặt
các đương sự theo quy định tại các điểm a, b khoản 2 Điều 227, khoản 1, 3 Điều 228,
Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] VÒ néi dung:
Xem xét quan hệ hôn nhân chị Tạ Thị H và anh Nguyễn Duy H1, Hội đồng xét
xử thấy rằng: Chị H, anh H1 tự nguyện tìm hiểu có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân
dân phường T, thành phố V, tỉnh Phú Thọ. Như vậy, là hôn nhân hợp pháp. Nay chị H
cho rằng tình cảm vợ chồng không còn và có đơn đề nghị Tòa án giải quyết cho ly hôn
anh H1. Sau khi xem xét đơn ly hôn của chị H và các tài liệu chứng cứ Hội đồng xét
xử nhận thấy: Cuộc sống chung của chị H và anh H1 có nhiều mâu thuẫn không hợp
nhau, bất đồng quan điểm sống, thường xuyên va chạm, vợ chồng đã sống ly thân. Qua
xác minh tại nơi sinh sống thường xuyên của chị H, anh H1 tại Đội 9, xã T, thành phố
V, tỉnh Phú Thọ thì được địa phương cho biết quá trình chung sống có mâu thuẫn cãi
vã với nhau, anh H1 chơi bời lêu lổng, không chịu làm ăn, không chịu quan tâm đến
vợ con. Từ khoảng tháng 12/2024 cho đến nay anh H1 không còn ở cùng với chị H
nữa, điều đó cho thấy tình trạng hôn nhân của chị H, anh H1 đã đến mức trầm trọng,
đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên Hội đồng
xét xử quyết định cho chị H ly hôn anh H1 là phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều
56 Luật hôn nhân và gia đình.
Về con chung: Chị H, anh H1 xác nhận có 03 con chung là cháu Nguyễn Hồng
Á, sinh ngày 19/5/2008, Nguyễn Thùy D sinh ngày 10/3/2010, Nguyễn Duy Đ sinh
ngày 30/12/2016. Hiện nay cháu Á, cháu D và cháu Đ đang sống cùng với chị H tại xã
T, V; để cháu Á, cháu D và cháu Đ ổn định cuộc sống chị H xin nuôi cả ba cháu, chị
H không yêu cầu anh H1 cấp dưỡng tiền nuôi con chung. Anh H1 đề nghị được nuôi
cháu Đ, còn hai cháu Á và D đề nghị giao cho chị H và không đặt ra yêu cầu cấp dưỡng
nuôi con chung cho nhau.
Xét thấy, nguyện vọng của hai bên đều xin được nuôi con là chính đáng, tuy nhiên
khi xét đến việc giao con phải xét đến các điều kiện của người trực tiếp nuôi con và
nguyện vọng của các con. Quá trình giải quyết vụ án, qua xác minh tại khu dân cư nơi
chị H, anh H1 sinh sống tại xã T, thành phố V, tỉnh Phú Thọ, được địa phương cung
cấp: hiện cả 03 con chung đều đang ở ổn định cùng chị H tại xã T, thành phố V, anh
H1 thường xuyên vắng nhà. Xác minh tại Công an phường T thể hiện: Anh H1 là đối
tượng nghiện ma túy được Công an phường T quản lý theo dõi. Anh H1 đã từng đi
chấp hành án tù về hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy, mặt khác nguyện vọng của
các
con chung đều xin được ở với mẹ. Vì vậy để đảm bảo cho cuộc sống của cháu ổn định,
không bị xáo trộn, có điều kiện phát triển tốt cả về thể chất và tinh thần. Nên cần giao
cho chị H chăm sóc, nuôi dưỡng cả 3 con chung là hoàn toàn phù hợp.
Về yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung: Anh Nguyễn Duy H1 không phải cấp
dưỡng tiền nuôi con chung cùng chị H vì chị H không yêu cầu.
Về tài sản chung, công nợ, công sức: Chị Tạ Thị H, anh Nguyễn Duy H1 không
đề nghị Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết tài sản chung,
công nợ, công sức.
Về án phí ly hôn sơ thẩm: Chị H phải chịu theo quy định của pháp luật.
4
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật hôn
nhân và gia đình; khoản 1 Điều 28; điểm a, khoản 1 Điều 35; điểm a, khoản 1 Điều
39; điểm a, b khoản 2 Điều 227; khoản 1, khoản 3 Điều 228, Điều 238, Điều Điều 271,
khoản 1 và khoản 3 Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự; căn cứ khoản 4 Điều 147 của
Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Tạ Thị H.
Xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Tạ Thị H được ly hôn với anh Nguyễn Duy H1.
2. Về con chung: Giao 03 con chung là cháu Nguyễn Hồng Á, sinh ngày 19/5/2008,
Nguyễn Thùy D sinh ngày 10/3/2010, Nguyễn Duy Đ sinh ngày 30/12/2016 cho chị
Tạ Thị H trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Anh Nguyễn Duy H1 không phải
cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị H do chị H không yêu cầu.
Không ai được ngăn cản quyền gặp gỡ và thăm nom con chung.
3. Về tài sản chung, công nợ chung, công sức đóng góp gia đình: Không đặt ra
xem xét giải quyết.
4 Về án phí: Chị Tạ Thị H phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí
ly hôn sơ thẩm. Xác nhận chị Tạ Thị H đã nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tại
biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Toà án số 0003362 ngày 02/01/2025 tại Chi cục
thi hành án dân sự thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.
5. Các đương sự có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được
giao hoặc được niêm yết để đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh Phú Thọ xét xử theo trình tự
phúc thẩm.
Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự
thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận
thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi
hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu
thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- VKSND TP. Việt Trì;
- Chi cục THADS TP Việt Trì;
- Các đương sự;
- UBND phường Tiên Cát, TP Việt Trì;
- Lưu HS,VP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
Trần Thị Kim Liên
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 21/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 16/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Bản án số 23/2025/HNGĐ-PT ngày 08/08/2025 của TAND TP. Cần Thơ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 06/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 04/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 01/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm