Bản án số 174/2025/HNGĐ-ST ngày 11/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 8 - Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 174/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 174/2025/HNGĐ-ST ngày 11/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 8 - Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 8 - Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa
Số hiệu: 174/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 11/06/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: LY HÔN
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN THỌ XUÂN
TỈNH THANH HÓA
Bản án số: 174/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 11 - 6 - 2025
V/v tranh chấp ly hôn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THỌ XUÂN, TỈNH THANH HÓA
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Lê Minh Tiến
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Lê Đăng Thiện
2. Bà Nguyễn Văn Sâm
- Thư phiên tòa: Trần Diệu Linh - Thư Tòa án nhân dân huyện
Thọ Xuân.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa tham
gia phiên toà: Bà Trần Thị Tỉnh - Kiểm sát viên.
Ngày 11 tháng 6 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thọ Xuân xét
xử thẩm công khai
vụ án thụ số: 46/2025/TLST-HNGĐ ngày 25 tháng 02
năm 2025 về việc "tranh chấp ly hôn", theo Quyết định đưa ván ra xét xử số:
24/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 28 tháng 4 năm 2025 Quyết định hoãn phiên
tòa số: 22/2025/QĐST-HNGĐ ngày 22 tháng 5 năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Trần Thị H, sinh năm 1984; Số định danh nhân:
038184029275; địa chỉ: Thôn B Y, T, huyện T, tỉnh Thanh Hóa; Vắng mặt (Có
đơn đề nghị xét xử vắng mặt).
- Bị đơn: Anh Đỗ Trọng H1, sinh năm 1976; Số định danh nhân:
038076016608; địa chỉ: Thôn B Y, T, huyện T, tỉnh Thanh Hóa; Vắng mặt
(Vắng mặt không có lý do).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên
đơn là chị Trần Thị H trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Đỗ Trọng H1 qua tìm hiểu, lấy nhau trên
sở tự nguyện, có tổ chức cưới hỏi theo phong tục và đăng kết hôn tại UBND
xã K, huyện N, tỉnh Thanh Hóa vào ngày 07/01/2003. Sau
2
khi kết hôn vợ chồng chỉ chung sống hòa thuận, hạnh phúc được thời gian đầu, sau
đó thì phát sinh nhiều mâu thuẫn, do vợ chồng tính tình không hợp, bất đồng quan
điểm trong gia đình. Đến tháng 02/2013 thì mâu thuẫn trở nên trầm trọng, nên chị
đã bỏ vnhà bố mẹ đsinh sống, vợ chồng sống ly thân cho đến nay. Nay chị xác
định không còn nh cảm vợ chồng, nên chị đnghị giải quyết cho chị xin được ly
hôn.
Về con chung: Chị H xác định vợ chồng có 02 con chung, là cháu Đỗ Thị C,
sinh ngày 18/11/2003 cháu Đỗ Trọng Q, sinh ngày 01/01/2007. Quan điểm của
chị H hiện nay các con chung đều đã thành niên (trên 18 tuổi), sức khỏe tốt
và có khả năng lao động, nên chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản và công nợ: ChH không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn là anh Đỗ Trọng H1 đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố
tụng, nhưng anh H1 không đến Tòa án làm việc, vắng mặt trong qtrình giải
quyết vụ án, nên Tòa án không lấy được lời khai.
Tại biên bản xác minh lập ngày 15/4/2025, đại diện UBND T cho biết:
Chị Trần Thị H anh ĐTrọng H1 quan hệ là vợ chồng, anh chị đăng
HKTT tại thôn B Y, T, huyện T. Anh H1 chị H đăng kết hôn tại địa
phương khác, không đăng kết hôn tại UBND T. Qúa trình chung sống vợ
chồng có 02 con chung là cháu Đỗ Thị C, sinh ngày 18/11/2003 và cháu Đỗ Trọng
Q, sinh ngày 01/01/2007. Về nguyên nhân mâu thuẫn giữa vợ chồng địa phương
không nắm bắt được do gia đình không báo cáo và không yêu cầu hòa giải ở cơ sở.
Hiện vợ chồng đã sống ly thân nhiều năm nay.
Đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến, như sau:
I. Về việc tuân theo pháp luật tố tụng:
1. Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán: Đã thực hiện các quy
định của Bộ luật tố tụng dân sự. Tuy nhiên, có vi phạm là chậm giao thông báo thụ
lý vụ án cho Viện kiểm sát.
2. Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa:
Đã thực hiện đúng, đầy đủ các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
3. Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: Nguyên đơn đã
thực hiện đầy đủ các quyền nghĩa vquy định tại Điều 70, 71 Bộ luật tố tụng
dân sự 2015. Bị đơn chưa thực hiện các quyền nghĩa vụ quy định tại Điều 70,
72 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
II. Về quan điểm giải quyết vụ án: Sau khi phân tích nội dung vụ án, đại
diện Viện kiểm sát đề nghị:
Căn cứ: Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1, 3 Điều 228, Điều 271, khoản 1 Điều 273 Bộ
luật tố tụng dân sự 2015; khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 57 Luật hôn
nhân gia đình năm 2014, chấp nhận đơn khởi kiện của chị Trần Thị H. Đề nghị
Hội đồng xét xử, tuyên:
3
- Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Trần Thị H được ly hôn với anh Đỗ
Trọng H1.
- Về án phí: Căn cứ khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự 2015; điểm a
khoản 1 Điều 24, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, nộp, quản sdụng án phí và lệ phí Tòa án, buộc chị Trần Thị H phải
chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án, được xem xét tại phiên
tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa ý kiến của Kiểm sát viên, Hội
đồng xét xử nhận định:
[1] Về ttụng: Chị Trần Thị H khởi kiện đề nghị giải quyết xin được ly hôn
với anh Đỗ Trọng H1, trú tại: Thôn B Y, T, huyện T, tỉnh Thanh Hóa; Căn
cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật
tố tụng dân sự, xác định vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân
huyện Thọ Xuân.
Qúa trình giải quyết vụ án, bị đơn anh Đỗ Trọng H1 đã được Tòa án tống
đạt hợp lệ các văn bản tố tụng; Tại phiên tòa hôm nay bị đơn đã được triệu tập hợp
lệ lần thứ hai, nhưng vẫn vắng mặt không do; nguyên đơn chị Trần Thị H
vắng mặt, nhưng trước đó đơn đề nghị xét xử vắng mặt, nên căn cứ vào điểm b
khoản 2 Điều 227, khoản 1, 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành
xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn.
[2] V quan hệ hôn nhân: Quan hệ hôn nhân giữa chị Trần Thị H anh Đỗ
Trọng H1 hôn nhân hợp pháp, anh chị tự nguyện kết hôn, đã được Ủy ban nhân
dân K, huyện N, tỉnh Thanh Hóa cấp giấy chứng nhận kết hôn vào ngày
07/01/2003. Trong quá trình vợ chồng chung sống, tình cảm giữa vợ chồng đã phát
sinh nhiều mâu thuẫn, do vợ chồng không có sự tôn trọng và chia sẽ với nhau trong
gia đình, bất đồng vquan điểm, nên đã thường xuyên để xảy ra việc cãi vã, xúc
phạm nhau. Từ tháng 02/2013 vợ chồng đã sống ly thân cho đến nay. Qúa trình
giải quyết vụ án, chị H một mực đề nghị Tòa án giải quyết xin được ly hôn, còn
anh H1 đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng, biết được Tòa án đang
thụ lý giải quyết quan hệ hôn nhân giữa vợ chồng, nhưng không đến Tòa án làm
việc để trình bày quan điểm, cũng như tham gia các phiên hòa giải phiên tòa,
điều đó thể hiện anh H1 không có thiện chí hàn gắn mối quan hệ hôn nhân giữa vợ
chồng. Do đó, đủ sở xác định: Quan hệ hôn nhân giữa chị H và anh H1 đã
lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn
nhân không đạt được, nên căn cứ vào khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân gia đình
năm 2014, chấp nhận yêu cầu giải quyết ly hôn của chị H, xcho chị Trần Thị H
được ly hôn với anh Đỗ Trọng H1.
[3] Về con chung: Chị Trần Thị H anh Đỗ Trọng H1 02 con chung
cháu Đỗ Thị C, sinh ngày 18/11/2003 cháu Đỗ Trọng Q, sinh ngày 01/01/2007.
4
Xét: Các con chung đều đã thành niên (trên 18 tuổi) khả năng lao động. Quá
trình giải quyết vụ án, Chị H có ý kiến không yêu cầu giải quyết, anh H1 không có
lời khai trong hồ sơ. Do đó không xem xét.
[4] Về phần tài sản công nợ: Chị Trần Thị H không yêu cầu Tòa án giải
quyết; anh Đỗ Trọng H1 không có lời khai trong hồ sơ. Do đó, không xem xét.
[5] Về án phí: Chị Trần Thị H phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định
của pháp luật.
[6] quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo bản án theo
quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1, 3 Điều 228, Điều 271,
khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;
Căn cứ vào khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 57 Luật hôn nhân
gia đình năm 2014;
Căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 24, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án,
X:
1. Về hôn nhân: Xử cho chị Trần Thị H được ly hôn với anh Đỗ Trọng H1.
2. Về con chung: Chị Trần Thị H và anh Đỗ Trọng H1 có 02 (hai) con chung
cháu Đỗ Thị C, sinh ngày 18/11/2003 cháu Đỗ Trọng Q, sinh ngày
01/01/2007. Các con chung đều đã thành niên (trên 18 tuổi) khả năng lao
động, nên không xem xét.
3. Về tài sản và công nợ: Không xem xét.
4. Về án phí: Chị Trần Thị H phải nộp 300.000 đồng án phí ly hôn thẩm,
nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng, chị H đã nộp, theo biên
lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số: 0006204 ngày 25/02/2025 của Chi cục Thi
hành án dân sự huyện Thọ Xuân. Như vậy, chị Trần Thị H đã nộp đủ tiền án phí.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bcưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật
thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật thi hành án dân sự.
5. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt quyền kháng cáo
bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm
5
yết.
Nơi nhận:
- VKSND huyện Thọ Xuân;
- Chi cục THADS huyện Thọ Xuân;
- P. kiểm tra nghệp vụ và THA,
TAND tỉnh Thanh Hóa;
- Các đương sự;
- UBND xã Kiên Thọ, huyện Ngọc Lặc;
- Lưu hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
Lê Minh Tiến
Tải về
Bản án số 174/2025/HNGĐ-ST Bản án số 174/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 174/2025/HNGĐ-ST Bản án số 174/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất