Bản án số 3825/2024/KDTM-ST ngày 16/08/2024 của TAND TP. Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp về cung ứng dịch vụ

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 3825/2024/KDTM-ST

Tên Bản án: Bản án số 3825/2024/KDTM-ST ngày 16/08/2024 của TAND TP. Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp về cung ứng dịch vụ
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về cung ứng dịch vụ
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Thủ Đức (TAND TP. Hồ Chí Minh)
Số hiệu: 3825/2024/KDTM-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 16/08/2024
Lĩnh vực: Kinh doanh thương mại
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận. nghĩa vụ thanh toán
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PH TH ĐỨC
THÀNH PH H CHÍ MINH
Bn án s: 3825/2024/KDTM-ST
Ngày: 16/8/2024
V/v tranh chấp nghĩa vụ thanh
toán
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIT NAM
Độc lp T do Hnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THỦ ĐỨC
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Phạm Minh Vương
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Cao Quốc Hưng
2. Ông Phạm Văn Phước
Thư ký ghi biên bản phiên tòa: Ông Nguyễn Thanh Trí – Thư ký Tòa án.
Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ
Chí Minh tham gia phiên tòa:Nguyễn Thị Ánh N Kiểm sát viên.
Ngày 16/8/2024, tại phòng xử án của Tòa án nhân dân thành phố Thủ Đức,
đã tiến hành mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án kinh doanh thương
mại thụ số 131/2024/TLST-KDTM ngày 04/4/2024 về việc: “Tranh chấp hợp
đồng dịch vụ” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 4931/QĐXXST-KDTM
ngày 03/7/2024 và Quyết định hoãn phiên tòa số 5928/2024/QĐST-KDTM ngày
24/7/2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Công ty CP Đ
Trụ sở: 146-148 C, Phường A, quận T, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo ủy quyền: Nguyễn Thị H và/hoặc Bùi Thị B
(Theo Giấy ủy quyền số 12/2024/MHL-GUQ) ngày 18/7/2024).
(Bà H và bà B có mặt)
- Bị đơn: Công ty TNHH D S.K.Y
Trụ sở: Số B T, phường T, thành phố T, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo pháp luật: Bà Nguyễn Lê Uyên P, sinh năm 1979
Địa chỉ: 2 L, Phường A, Quận C, Thành phố Hồ Chí Minh.
2
(vắng mặt không lý do)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo Đơn khởi kiện đề ngày 20/12/2023, Bản tự khai, Biên bản phiên họp
kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ Biên bản không tiến
hành hòa giải được, nguyên đơn Công ty CP Đ trình bày nội dung yêu
cầu:
Ngày 23/02/2022, Công ty Cổ phần Đ (Công ty Đ) Công ty TNHH D
S.K.Y (Công ty V1) Hợp đồng phục vụ hỗ trợ thực hiện xin visa số 019-
1/2022/VK.NĐ.
Sau khi Công ty V1 hoàn thành một phần các công việc theo hợp đồng thì
hai bên đã ký Biên bản thanh lý hợp đồng dịch vụ số 019-1/2022/TLHĐ.VK.NĐ
ngày 17/10/2022. Nội dung Biên bản thanh lý xác nhận như sau:
Công ty Đ đã tạm ứng 2 đợt cho Công ty V1 với tổng số tiền là: 14.129.500
đồng. Công ty V1 hoàn thành khối lượng công việc tương đương với số tiền
Công ty Đ phải thanh toán: 6.804.250 đồng. Công ty V1 shoàn lại số tiền:
7.325.250 đồng cho Công ty Đ.
Sau khi hai bên Biên bản thanh lý nhưng Công ty V1 không thực hiện
nghĩa vụ hoàn trả tiền. Công ty Đ đã nhiều lần gửi các Công văn đề nghị thanh
toán. Cụ thể: Công văn số 9/2023/CV-CNMHL ngày 30/06/2023 về việc yêu
cầu thanh toán khoản nợ quá hạn (lần 01); Công văn số 17/2023/CV-CNMHL
ngày 15/08/2023 về việc yêu cầu thanh toán khoản nợ quá hạn (lần 02); Công
văn số 19/2023/CV-CNMHL ngày 19/09/2023 về việc yêu cầu thanh toán khoản
nợ quá hạn (lần 03); Công văn số 21/2023/CV-CNMHL ngày 31/10/2023 về
việc yêu cầu thanh toán khoản nợ qhạn (lần 04); Công văn số 23/2023/CV-
CNMHL ngày 10/11/2023 về việc yêu cầu thanh toán khoản nợ quá hạn (lần
cuối);
Mặc dù đã nhận được các văn bản nêu trên nhưng cho đến nay, Công ty V1
vẫn không thực hiện nghĩa vụ trả nợ
Tại thời điểm khởi kiện nguyên đơn đề nghị Tòa án buộc bị đơn là Công ty
TNHH D S.K.Y thanh toán cho bị đơn số tiền nợ gốc 7.325.250 đồng tiền
nợ lãi tạm tính đến ngày 20/12/2023 1.201.050 đồng, tổng cộng 8.526.300
đồng. Tiền lãi tiếp tục được tính đến khi bị đơn thanh toán xong nợ cho nguyên
đơn.
Sáng ngày 24/6/2024, bị đơn đã chuyển khoản thanh toán cho nguyên đơn
số tiền nợ gốc là 7.325.250 đồng nhưng chưa thanh toán số tiền lãi.
Nguyên đơn yêu cầu bđơn trả cho nguyên đơn số tiền lãi còn lại bị
đơn chưa thanh toán tính đến ngày 24/6/2024 (ngày trả dứt nợ gốc) là 1.724.585
đồng.
Bị đơn là Công ty TNHH D đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố
tụng trong quá trình giải quyết vụ án nhưng không đến Tòa án làm việc
3
không văn bản trình bày ý kiến gửi đến Tòa án nên không ghi nhận được ý
kiến trình bày.
Tại phiên tòa sơ thẩm,
Nguyên đơn Công ty Cổ phần Đ người đại diện theo ủy quyền
Nguyễn Thị H và Bùi Thị B ý kiến thống nhất trình bày xác định yêu cầu
khởi kiện đề nghị Tòa án buộc bị đơn Công ty TNHH D S.K.Y trả cho
nguyên đơn số tiền lãi còn lại bị đơn chưa thanh toán tính đến hết ngày
23/6/2024 (ngày liền trước ngày trả dứt nợ gốc 24/6/2024) là 1.718.985 đồng.
Bị đơn vắng mặt không lý do nên không ghi nhận được ý kiến trình bày.
Đại diện viện kiểm sát nhân dân thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí
Minh phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án:
Về việc tuân theo pháp luật ttụng trong quá trình giải quyết vụ án của
Thẩm phán, của Hội đồng xét xử tại phiên tòa cũng như việc chấp hành pháp
luật của các bên đương sự đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân
sự.
Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn về việc buộc bị đơn thanh toán cho nguyên đơn số tiền lãi còn lại
mà bị đơn chưa thanh toán.
TÒA ÁN NHẬN ĐỊNH:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ sơ vụ án, Hội đồng xét xử nhận
định:
[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp, thẩm quyền giải quyết vụ án:
[1.1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Vụ kiện tranh chấp phát sinh từ
Hợp đồng phục vụ hỗ trợ thực hiện xin visa số 019-1/2022/VK.NĐ ngày
23/02/2022 (hợp đồng dịch vụ) giữa các chủ thể có mục đích kinh doanh là tranh
chấp phát sinh trong kinh doanh thương mại. Đơn khởi kiện của nguyên đơn
nội dung yêu cầu phù hợp pháp luật và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
Tuy nhiên, quá trình giải quyết vụ án giữa nguyên đơn và bị đơn không có tranh
chấp đối với các điều khoản được thỏa thuận tại Hợp đồng phục vụ hỗ trợ
thực hiện xin visa số 019-1/2022/VK.NĐ ngày 23/02/2022; ngoài ra, theo yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn chỉ đòi tiền theo Văn bản Thanh lý hợp đồng dịch
vụ số 019-1/2022/TLHĐ.VK.NĐ ngày 17/10/2022 nên có cơ sở để Hội đồng xét
xử xác định các bên đã thỏa thuận chấm dứt hợp đồng theo quy định tại Điều
422 của Bộ luật dân sự năm 2015 và xác định lại quan hệ tranh chấp của vụ án là
“Tranh chấp nghĩa vụ thanh toán” theo quy định tại khoản 1 Điều 30 của Bộ luật
Tố tụng dân sự năm 2015.
[1.2] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Bị đơn pháp nhân trụ sở hoạt
động tại thành phố T nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân
dân thành phố Thủ Đức, phù hợp theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 35,
khoản 1 Điều 36; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
4
[2] Về tố tụng: Bị đơn đã được Tòa án tống đạt văn bản tố tụng triệu tập
đến Tòa án tham gia phiên tòa thẩm đến lần thứ 2 nhưng vắng mặt không
do nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn theo quy định tại khoản 2 Điều
227 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
[3] Xét các yêu cầu của đương sự:
Tại Biên bản thanh hợp đồng dịch vụ số 019-1/2022/TLHĐ.VK.NĐ
ngày 17/10/2022 có xác nhận như sau:
Công ty Đ đã tạm ứng 2 đợt cho Công ty V1 với tổng số tiền là: 14.129.500
đồng. Công ty V1 hoàn thành khối lượng công việc tương đương với số tiền
Công ty Đ phải thanh toán: 6.804.250 đồng. Công ty V1 shoàn lại số tiền:
7.325.250 đồng cho Công ty Đ.
Kèm theo yêu cầu khởi kiện, nguyên đơn đã cung cấp các tài liệu, chứng cứ
chứng minh cho yêu cầu khởi kiện của mình là bản sao y, công chứng Hợp đồng
phục vụ hỗ trợ thực hiện xin visa số 019-1/2022/VK.NĐ ngày 23/02/2022; Biên
bản thanh hợp đồng dịch vụ số 019-1/2022/TLHĐ.VK.NĐ ngày 17/10/2022
nên được xem là chứng cứ trong vụ án theo quy định tại Điều 93 của Bộ luật Tố
tụng dân sự năm 2015.
Quá trình giải quyết ván, nguyên đơn cung cấp tài liệu, chứng cứ Giấy
báo đề ngày 24/6/2024 của Ngân hàng TMCP Á thể hiện bị đơn đã thanh
toán cho nguyên đơn số tiền 7.325.250 ghi nhận nội dung chuyển khoản tất
toán dịch vụ theo thanh lý số 019-1.2022.TLHD.VK.ND. Bị đơn không đến Tòa
án để trình bày ý kiến, cũng không cung cấp tài liệu, chứng cứ thể hiện bị đơn có
thanh toán cho nguyên đơn khoản tiền nào khác. Do đó, căn cứ để Hội đồng
xét xử xác định đến ngày 24/6/2024 bị đơn mới thanh toán số tiền gốc theo biên
bản thanh lý hợp đồng cho nguyên đơn.
Tại Biên bản thanh hợp đồng dịch vụ số 019-1/2022/TLHĐ.VK.NĐ
ngày 17/10/2022, nguyên đơn bị đơn không thỏa thuận thời gian thanh toán.
Do đó, nguyên đơn yêu cầu bị đơn thanh toán số tiền lãi chậm trả tính tngày
tiếp theo ngày thanh lý hợp đồng (18/10/2022) cho đến trước liền kề ngày bị đơn
thanh toán xong số nợ gốc (ngày 23/6/2024) là có căn cứ. Ngoài ra, bản thanh lý
cũng không quy định lãi suất chậm thanh toán nên nguyên đơn có quyền yêu cầu
lãi suất chậm thanh toán theo quy định tại Điều 306 của Luật Thương mại năm
2005. Căn cứ tài liệu, chứng cứ do Tòa án thu thập thì mức lãi suất cho vay
trung dài hạn thời điểm hiện tại (thời điểm đưa vụ án ra xét xử) để phục vụ hoạt
động sản xuất, kinh doanh thông thường cho doanh nghiệp của Ngân hàng N1 là
8,5%, Ngân hàng TMCP C 12,5% và Ngân hàng TMCP Á 11,5% (trung
bình mức lãi suất 11-12%). Như vậy, mức lãi suất trung bình trên thị trường của
ba Ngân hàng nói trên mức xấp xỉ 10,833%/năm. Mức lãi suất chậm trả (quá
hạn) theo quy định của Bộ luật dân sự, Luật Ngân hàng Luật các tổ chức tín
dụng 150% mức lãi suất trung bình. Do đó, lãi suất chậm trả trung bình trên
thị trường liên ngân hàng theo quy định của Điều 306 Luật Thương mại năm
2005 trong vụ án này được tính là 10,833% x 150% = 16,25%/năm. Mức lãi suất
do nguyên đơn yêu cầu là mức lãi suất 13,95%/năm là thấp hơn mức lãi suất liên
5
ngân hàng được thu thập lợi cho bị đơn nên căn cứ để chấp nhận mức
lãi suất do nguyên đơn yêu cầu, số tiền lãi cụ thể bị đơn phải thanh toán cho
nguyên đơn là : 7.325.250 x 13,95%/365 x 614 ngày = 1.718.985 đồng.
Do nguyên đơn bđơn không thỏa thuận về lãi suất chậm trả khi chậm
thực hiện nghĩa vụ thanh toán nên kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của
người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành
án) cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền
lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều
468 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
[4] Xét ý kiến của đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Thủ Đức phù
hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận toàn bộ.
[5] Về án phí sơ thẩm:
Bị đơn Công ty TNHH D S.K.Y phải chịu án phí kinh doanh thương mại
thẩm do yêu cầu của nguyên đơn được Tòa án chấp nhận, cụ thể bị đơn phải
chịu tiền án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm là 3.000.000 đồng.
Nguyên đơn Công ty Cổ phần Đ được hoàn lại số tiền tạm ứng án phí đã
đóng tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí
Minh.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 30, điểm b khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1
Điều 39, khoản 2 Điều 227, Điều 244, Điều 271 Điều 273 của Bộ luật Tố
tụng dân sự năm 2015.
Căn cứ Điều 422 của Bộ luật Dân sựm 2015;
Căn cứ vào 306 của Luật Thương mại 2005;
Căn cứ vào khoản 2 Điều 26 của Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ thường vụ Quốc hội quy định về mức
thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 13 Nghị Quyết 01/2019/NQ-HĐTP ngày
11/01/2019 về hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất,
phạt vi phạm.
Căn cứ Luật Thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014;
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn: Buộc bị đơn Công ty
TNHH D S.K.Y trách nhiệm thanh toán cho nguyên đơn Công ty Cổ phần
Đ số tiền 1.718.985 (một triệu bảy trăm mười tám ngàn chín trăm tám mươi
lăm) đồng.
Thanh toán ngay sau khi bản án hiệu lực pháp luật thi hành và thi hành
án tại Chi cục Thi hành án dân sự có thẩm quyền.
6
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối vi
các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án
xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi
hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự
năm 2015.
2. Án phí thẩm:
- Công ty TNHH D S.K.Y phải chịu án phí kinh doanh thương mại là
3.000.000 (ba triệu) đồng, nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Thủ
Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Công ty Cổ phần Đ được hoàn lại stiền tạm ứng án phí thẩm đã nộp
3.000.000 (ba triệu) đồng theo Biên lai thu tiền số 0026035 ngày 03/4/2024
tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7, 7a 9
Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại
Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
3. Quyền kháng cáo: Đương sự mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo
bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự không mặt tại
phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được
tống đạt, niêm yết Bản án hợp lệ.
Tải về
Bản án số 3825/2024/KDTM-ST Bản án số 3825/2024/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 3825/2024/KDTM-ST Bản án số 3825/2024/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất