Bản án số 06/2024/KDTM-ST ngày 15/08/2024 của TAND Q. Ngô Quyền, TP. Hải Phòng về tranh chấp về cung ứng dịch vụ

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 06/2024/KDTM-ST

Tên Bản án: Bản án số 06/2024/KDTM-ST ngày 15/08/2024 của TAND Q. Ngô Quyền, TP. Hải Phòng về tranh chấp về cung ứng dịch vụ
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về cung ứng dịch vụ
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND Q. Ngô Quyền (TAND TP. Hải Phòng)
Số hiệu: 06/2024/KDTM-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 15/08/2024
Lĩnh vực: Kinh doanh thương mại
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp Hợp đồng dịch vụ giữa Công ty G và Công ty T
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
QUẬN NGÔ QUYỀN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
——————————
Bản án số: 06/2024/KDTM-ST
Ngày 15-8-2024
V/v tranh chp hợp đồng dịch vụ
CỘNG HÒA HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - T do - Hnh phúc
———————————————
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN N QUYỀN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
- Thành phn Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Ch toạ phiên toà:Đào Thị Hảo
c Hội thẩm nhân dân:
Bà Phạm Thị Thao
Bà Hà Thị Mão
- Thư ký phiên tòa: Ông Vũ Trọng Kiên - Thư ký Toà án nhân n quận
Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng.
- Đại diện Viện Kiểm t nhân n quận Ngô Quyền, thành ph Hải
Phòng tham gia phiên tòa: Bà Nguyễn Thúy Vân - Kiểm sát viên.
Ngày 15 tháng 8 năm 2024, tại trụ s Toà án nhân dân quận NQuyền,
thành phHải Phòng xét x thẩm công khai v án thụ số 05/2024/TLST-
KDTM ngày 08 tháng 3 m 2024 về việc tranh chấp hợp đồng dịch vụ theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số 390/2024/XXST-KDTM ngày 01 tháng 7 m 2024
Quyết định hoãn phiên a s 508/2024/ST-KDTM ngày 23 tháng 7 năm
2024 Thông báo thay đổi người tiến hành t tụng và b sung người tham gia tố
tụng s 535/TB-TA ngày 06 tháng 8 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Công ty TNHH G; địa chỉ trụ sở: Tổ 02, khu 9, pờng Hồng
Hi, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Nguyễn ThBảo L; nơi
trú: PhH, phường H, thành phH, tỉnh Quảng Ninh, là người đại diện theo ủy
quyền (Giấy ủy quyền ngày 01/10/2023); có mt.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn: Ông Phạm Thế H
- Luật sư Công ty Lut TNHH D thuc Đoàn Luật sư tỉnh Quảng Ninh); có mặt.
- Bđơn: Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên T; đa chỉ trụ sở:
Đường Đ, Phường M, quận B, thành ph Hồ Chí Minh.
2
Người đại diện hợp pháp của bđơn: Bà Nguyn Thúy A; nơi trú: Xã C,
huyện C, tỉnh Tiền Giang, người đại diện theo ủy quyền (Giấy ủy quyền số
31/2024/GUQ/GD/BN ngày 29/6/2024); có mt.
NI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện ghi ngày 20 tháng 10 năm 2023, quá trình giải quyết vụ án
tại phiên tòa, nguyên đơn trình bày:
ng ty TNHH G (sau đây viết tắt là Công ty G) chuyên cung cấp các sản
phm thùng ợu gsồi nhập khẩu nguyên chiếc từ Nga và thùng gsồi sản xuất
trong ớc với hai kiểu thiết kế bản: thùng kiểu dáng đng và thùng kiểu dáng
nằm; dung ch của thùng các loại từ: 10L, 20L, 30L, 50L, 100L, 200L, 225L.
Thùng rượu gỗ sồi ngoài công dụng dùng để chứa, đựng rượu thì còn có công dụng
đặc biệt như một chất để ngâm rượu. Ngày 25/03/2022, anh Nguyễn Thanh Tân,
địa chỉ T1 Áp Bưng , Lộc An, huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai đã đt hàng
ng ty G 01 (một) thùng rượu gỗ sồi: kích thước: 69 x 52 x 47,5cm (độ dài x
đường kính phần phình nhất x đường kính mặt); dung tích: 100 t; trọng lượng: 30
kg; cht liệu: sồi đá Caucasian; kiểu dáng: thùng kiểu dáng nằm có vòi chân đế;
xut xứ: nhập khẩu từ Nga (chi tiết: sản phẩm được sản xuất theo tiêu chuẩn GOST
8777-80 bởi Doanh nghiệp nhân Didenko Serdey Vladimirovich; địa chỉ nhà s
350, đường Veteranov, thành phMaykop, Cng hòa Adygea, Nga, 385020); giá
trị: 28.850.000 đồng.
Sau khi c nhận thông tin đặt hàng của khách hàng, ng ty G đã vận
chuyển hàng đóng gói ngay tại kho hàng của chi nhánh của Công ty Trách
nhiệm hữu hạn Một thành viên T (sau đây viết tắt là Công ty T) - chi nhánh Hải
Phòng, địa chỉ: số 35 phHải Phú, phường Hồng Hải, thành phH Long, tỉnh
Qung Ninh. Thông tin của kiện hàng trên là: tên hàng hoá: TGS 100L NK; trọng
lượng: 30KG; giá trị: 28.850.000 đồng; mã vận vận đơn: 842144899245. Tuy
nhiên, do thiếu trách nhiệm trong qtrình vận chuyển hàng a đến khách hàng
nên T Hi Phòng đã làm hư hỏng sản phẩm, dẫn đến khách ng không đồng ý
nhận kiện hàng này. Vì vy, ngày 28/03/2022,ng ty G phải gửi lại 01 kiện hàng
khác theo yêu cầu đặt hàng ban đầu của khách hàng, với mã vận đơn :
842145272398. Thế nhưng, kiện hàng này li tiếp tục bhư hỏng trong quá trình T
Hi Phòng vận chuyển. Người nhận không đồng ý trả tiền, từ chối nhận hàng
yêu cu T Hi Phòng vn chuyển hàng hoàn tr cho ng ty G. Ngay sau khi nhn
được thông tin từ phía khách hàng, Công ty G ngay lập tức yêu cầu T Hi Phòng
gửi tiếp kiện hàng th03 và đến lần này, kiện hàng không b hỏng gì khách
hàng mới được đồng ý nhận và thanh toán tiền hàng.
3
Ktừ thời điểm hàng bhỏng và phi hoàn lại, ng ty G đã gửi mail khiếu
nại yêu cầu phía T T Hải Phòng bi thường 100% giá trị hàng a bhư hỏng
nặng nhưng chưa lần nào được phản hồi giải quyết bồi thường.
Do đó, ng ty G yêu cu Tòa án buộc Công ty T phải bồi thường cho Công
ty G các khoản tiền như sau: Gtrị 02 kiện hàng bhỏng là 57.700.000 đồng;
cước p vận chuyển 02 kiện hàng 550.000 đồng. Tng cộng là: 58.250.000
đồng.
* Quá trình giải quyết vụ án, bị đơn trình bày ý kiến như sau:
Ngày 06/07/2020, Công ty G và Công ty T - Chi nhánh Hải Phòng ký Hợp
đồng cung cấp và s dụng dịch vụ chuyển phát nhanh phương thc COD số
C1398/2020/HDDVCPN-HP. Trên cơ s hợp đồng, ng ty T tiến hành cung cấp
dịch vụ vận chuyển nhanh, như sau:
Ngày 25/03/2022, ng ty G yêu cầu Công ty T vận chuyển hàng hóa
thùng g ngâm rượu đến khách hàng tại Đồng Nai và thu h tiền hàng hóa
28.850.000 đồng. Đơn hàng y mã vận đơn 842144899245, giá cước là
225.000 đồng và không mua bo hiểm vận chuyển.
Ngày 28/03/2022, ng ty G yêu cầu Công ty T vận chuyển hàng hóa
thùng g ngâm rượu đến khách hàng tại Đồng Nai và thu h tiền hàng hóa
28.850.000 đồng. Đơn hàng này mã vận đơn 842145272398, giá cước là
225.000 đồng và không mua bảo hiểm vận chuyển. Tuy nhiên, khi người nhận phát
hiện kiện hàng 01 02 các vết nứt nên tchối nhận hàng và G yêu cần chuyển
hàng đó về địa chỉ của G, sau đó, G t chối nhận lại hàng n hiện tại hàng a
đang được lưu giữ tại ng ty T;
ng ty T không đồng ý với yêu cầu của G việc xác định mức bồi thường
thiệt hại phải căn cứ vào ni dung thỏa thuận của hai bên trong Hợp đồng. Nguyên
đơn yêu cầu bồi thường số tiền 58.250.000 đồng chưa phợp. Trong quan hệ
giữa ng ty T và G, mc bồi thường thiệt hại không xác định dựa trên quan h
bồi thường thiệt ngoài hợp đồng tại Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015 mà phải dựa
vào thỏa thuận tại hợp đồng. Tại Điều 8.3 của Hợp Đồng, các bên thỏa thuận rằng
“Trường hợp u gửi bmất, hỏng toàn bhoc tráo đổi toàn bộ: Nếu ngưi
gửi không mua bảo hiểm vận chuyển cho bưu gửi thì mức bồi thường bằng 04 lần
tiền cước ã bao gồm hoàn trlại cước dịch vụ đã sdụng); Nếu người gửi mua
bảo hiểm vận chuyển cho bưu gửi (giá trbảo hiểm bằng 1% giá trị bưu gi) thì
mc bồi thường bằng 100% giá trị hàng a đã được mua bảo hiểm”. Thực tế cho
tới nay G không cung cấp được bằng chứng về việc mua bảo hiểm cho kiện hàng
01 02 theo tha thuận trong Hợp đồng nên không cơ sở đ yêu cầu bi
thường thiệt hại theo giá trị thu hộ. Công ty T chđồng ý mức bồi thưng bằng 04
lần tiền cước (đã bao gồm hoàn trả lại cước dịch vụ đã s dụng) 1.800.000 đồng.
4
Tại phiên tòa.
Nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, đ nghị Tòa án tuyên buộc
ng ty T phải bồi thường cho Công ty G các khon tiền như sau: Giá trị 02 kiện
hàng bị hư hỏng là 57.700.000 đồng; cước phí vận chuyển 02 kiện hàng là 550.000
đồng. Tổng cộng là: 58.250.000 đồng.
V chi pgiám đnh: Nguyên đơn đề nghị Tòa án buộc bđơn phải trả lại
cho nguyên đơn chi phí giám định nguyên đơn đã nộp7.000.000 đồng.
Người đại diện hợp pháp của bđơn vẫn giữ nguyên ý kiến, chđồng ý bồi
thường bằng 04 lần tiền cước ã bao gm hoàn trlại cước dịch vụ đã sdụng)
1.800.000 đồng.
Người bo vquyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn trình y ý kiến:
Trong qtrình vận chuyển, T đã m ng hóa bhư hng không thsử dụng
được và hiện vẫn đang được lưu giữ tại kho của ng ty T tại HLong. Sau khi
phát hiện sự việc, G đã khiếu nại đúng thời gian, thủ tục như thỏa thuận tại Hợp
đồng nhưng không nhận được phương án bồi thường. Chỉ khi G khi kiện, T mới
đưa ra phương án bồi thường nhưng mức bồi thường không hợp nên G không
đồng ý. Căn cứ Điều 541 Bluật n sự, Điều 41 Luật u chính căn cứ vào
thiệt hại tổn thất hàng hóa thì T phải có trách nhiệm phải bồi thường thiệt hại cho
G. Căn cĐiều 40 Luật Bưu chính, việc bồi thường thiệt hại được xác định theo
mc giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại toàn bđối với dịch vụ, được xác
định trên cơ sở thiệt hại thực tế và theo chính sách của doanh nghiệp cung ứng dịch
vu chính. Tuy nhiên, quá trình tham gia ttụng ng như tại phiên a, T cho
rằng T được giới hạn trách nhiệm bồi thường bng 04 lần tiền ớc vận chuyển
theo quy định tại Điều 8 của Hợp đồng nhưng việc T xác định mức giới hạn trách
nhiệm bồi thường kèm theo điều kiện mua bảo hiểm hàng hóa là không căn cứ,
không pvới quy định của pháp luật. Công ty T thuộc trường hợp không được
hưởng quyền giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Theo chính sách của T
được công khai trên trang web chính thc thì trường hợp hàng hóa bị b vỡ, hại
hoàn toàn hoc trên 50% thì mc bồi thường là 100% gtrhàng hóa. Tnhững
phân tích như trên, đnghị a án chấp nhận toàn b yêu cầu khởi kiện của Công
ty G.
Tại phiên tòa, Kim sát viên có ý kiến như sau:
- V việc tuân theo pp lut t tụng trong quá trình gii quyết v án ca
Thm phán, Hi đồng xét x, Thư ký; việc chấp hành pháp lut ca nguyên
đơn và bđơn k tkhi thlý vụ án đến trưc thi điểm Hi đng xét xnghị
án đã tuân thủ đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Vquan điểm giải quyết ván: Căn cứ khoản 1 Điều 30; điểm b khoản 1
Điều 35; điểm b khoản 1 Điều 40; khoản 1 Điều 147; khoản 1 Điều 161 Điều
5
273 của B luật Tố tụng dân sự; Điều 530; Điều 531; khoản 1 Điều 532; Điều 534;
Điều 535; Điều 536; Điều 537; Điều 538 Điều 541 Bluật Dân sự; các điều 8;
9; 40; 41 Luật Bưu chính; khoản 4 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 của
Uban Thường vụ Quốc hội quy định vmức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
s dng án pvà lphí Tòa án, đnghị Hi đồng xét xchấp nhận một phần
yêu cu khởi kiện của Công ty G: Công ty Thuận Phong phải bồi thường cho Công
ty G tổng s tiền 1.800.000 đồng theo Hợp đồng cung cấp và sdng dịch vụ
chuyển phát nhanh phương thức COD số C1398/2020/HDDVCPN-HP ngày
06/7/2020. Ktừ ngày tiếp theo của ngày xét x thẩm cho đến khi thi hành án
xong, bên phải thi hành án n phi chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phi thi
hành án theo mức lãi sut quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự. ng
ty Thuận Phong trách nhiệm trả lại cho Công ty G Kiện hàng 01 Kiện hàng
02. Kng chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ng ty G đối với số tiền 56.450.000
đồng. V án phí: Nguyên đơn phải chịu án pdân sthẩm tương ng với phần
yêu cầu không được Tòa án chấp nhận; bị đơn phải chịu án phí n sự thẩm
tương ứng với phần yêu cầu của nguyên đơn được Tòa án chp nhận. Vchi phí tố
tụng: Bị đơn phải trả nguyên đơn số tiền 7.000.000 đồng chi phí giám định.
NHẬN ĐNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hsơ vụ án đã được thẩm tra tại
phiên toà, Tòa án nhận định:
- V tố tụng:
+ V quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết vụ án:
[1] Đây vụ án tranh chấp về hợp đồng dịch vụ giữa Công ty G và Công ty
Thuận Phong với mục đích lợi nhuận được quy định tại khoản 1 Điều 30 Bộ luật
Ttụng dân sự. Bđơn Công ty Thuận Phong địa chỉ trụ sở chi nhánh trên địa
bàn quận N Quyền nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận
Ngô Quyền theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 35; điểm b khoản 1 Điều 40 B
luật Tố tụng dân sự.
- V nội dung:
+ V tính pháp lý của hợp đồng:
[2] Hợp đồng cung cấp và sdụng dịch vụ chuyển phát nhanh phương thức
COD sC1398/2020/HDDVCPN-HP ngày 06/07/2020 giữa Công ty G Công ty
T - Chi nhánh Hải Phòng phợp với quy định tại Điu 530 Bluật Dân sự các
điều 8; 9 Luật u chính. Các bên kết hợp đồng trên cơ s tnguyện nên hợp
đồng là hợp pháp, làm phát sinh quyn và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng.
+ V trách nhiệm bồi thưng thiệt hại:
6
[3] Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn của bđơn đều xác nhận
hàng hóa vn chuyển ng mới 100% chưa qua s dụng. 02 kin hàng cùng sn
phm như nhau thùng ợu g, n hàng hoá: TGS 100L NK; kích thước: 69 x
52 x 47,5cm; dung tích: 100 lít; trng lượng: 30 kg; kiểu dáng: thùng kiểu dáng
nằm vòi chân đế; trọng ợng: 30 kg. Ngày 25/03/2022, Công ty T nhận kiện
hàng thnhất mã vận đơn 842144899245. Ngày 28/03/2022, Công ty T nhận
kiện hàng thhai mã vận đơn 842145272398. Theo quy định của Công ty T,
nhân viên Công ty T đã kim tra hàng a trước khi đóng gói và hướng dẫn nhân
viên ng ty G trực tiếp đóng gói trước mặt nhân viên Công ty T, quy trình đóng
gói hàng hóa đảm bảo theo tiêu chuẩn của ng ty T và dán tem hàng dễ vỡ bên
ngoài kiện hàng. Nvậy, căn cứ c định thời điểm Công ty T nhận hàng thì
hàng hóa vn còn nguyên vẹn, không bhư hỏng. Tuy nhiên, quá trình vận chuyển
khi đến tay người nhận thì hàng a trong 02 kin hàng đều đã b hỏng dn đến
khách hàng không đồng ý nhận 02 kiện hàng trên. Do đó, căn cxác định hàng
hóa bhỏng trong qtrình vận chuyển. Người đại diện hợp pháp của bđơn
trình bày ng ty T không quy trình kim tra, giám sát hàng hóa t khi nhận
hàng đến khi giao hàng nên không xác định được thời điểm và nguyên nhân dn
đến hàng hóa hư hỏng.
[4] Ti Báo cáo kết quả thẩm định s 1206.001/2024/CTTTĐG-MKF ngày
12/6/2024 của ng ty TNHH Kiểm toán vấn MKF Việt Nam xác định: Bề
mặt gỗ có trầy xước, bám bụi, ngả màu, mốc, nứt nên không đựng được ợu và
đảm bảo chất lượng rượu, chân đế còn sdụng được. Giá trị hàng a n lại là
7.212.500 đồng x 02 = 14.425.000 đng.
[5] Vì vậy, căn cĐiều 541 B luật Dân sự Điều 41 Luật u chính,
ng ty T phải có trách nhiệm bồi thường cho Công ty G đối với thiệt hại do hàng
hóa bị hư hỏng trong quá trình vận chuyển.
+ V s tiền bồi thường:
[6] ng ty G yêu cu Tòa án buc Công ty T phi bồi thường cho Công ty
G giá trị 02 kiện hàng bhng là 57.700.000 đồng; cước phí vận chuyển 02 kiện
hàng 550.000 đồng; tổng cộng là: 58.250.000 đồng. Tuy nhiên, theo Hợp đồng
cung cấp và s dng dịch vụ chuyển phát nhanh phương thức COD số
C1398/2020/HDDVCPN-HP ngày 06/07/2020, ng ty G Công ty T đã thỏa
thuận: 8.3. Trường hợp bưu gửi bị mt, hư hỏng toàn b hoặc tráo đổi toàn b:
8.3.1. Nếu người gửi kng mua bảo hiểm vận chuyển cho bưu gửi thì mức bồi
thường bằng 04 lần tiền cước ã bao gồm hoàn tr lại cước dịch vụ đã sdụng)
của dịch vụ đã sdụng. 8.3.2. Nếu người gửi mua bảo hiểm vận chuyển cho bưu
gi (giá trị bảo hiểm bằng 1% giá trị bưu gửi) thì mc bồi thường bằng 100% giá
trị hàng hóa đã được mua bảo hiểm”. Xét tha thuận trên phù hợp quy định của
pháp luật, Công ty G đã không mua bảo hiểm vận chuyển cho 02 kiện hàng trên
7
nên không cón cứ c định mức bồi thường bằng 100% giá trị hàng hóa như yêu
cầu của Công ty G. N vậy, theo thỏa thuận trong hợp đồng, Công ty T ch
trách nhiệm bồi thường bng 04 lần tiền cước, bao gồm hoàn trlại cước dịch vụ
đã sdụng. Qtrình a gii và tại phiên tòa, ng ty T đồng ý với mức bi
thường trên. Vì vậy, có sở chấp nhận mt phần yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn, cần buộc ng ty T phi trả cho Công ty G stiền bằng 04 lần tiền cước đã
bao gồm hoàn tr lại cước dịch vụ đã s dụng (225.000 + 225.000) x 04 =
1.800.000 đng. Không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn đối với s tiền bồi
thường là: 58.250.000 đồng - 1.800.000 đồng = 56.450.000 đồng. Công ty T
trách nhiệm trả lại cho Công ty G 02 kiện hàng theo mã vận đơn số 842144899245
842145272398 hiện đang lưu giữ tại kho hàng ca Công ty T.
- V chi phí giám định:
[7] n cứ khoản 1 Điều 161 B luật Tố tụng dân sự: Bđơn lỗi trong
việc để hàng a bhỏng và phải trách nhiệm bồi thường nên bđơn phải
chịu toàn b chi pgiám định. Do nguyên đơn đã np toàn b số tiền trên nên b
đơn phải trả lại cho nguyên đơn số tiền chi p giám định đã np 7.000.000
đồng.
- V án phí:
[8] Căn cứ khoản 4 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 của
UBTVQH quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sdụng án p
lpTòa án, nguyên đơn phải chịu án pdân sự thẩm tương ứng với phần
yêu cu không được Tòa án chấp nhận 3.000.000 đng. Bđơn phải chịu án p
dân sthẩm tương ng với phần yêu cầu của nguyên đơn đối với bị đơn được
Tòa án chấp nhận là 3.000.000 đồng.
- V quyền kháng cáo đối với bản án:
[9] c đương sự có quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ tn,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn ckhoản 1 Điều 30; điểm b khoản 1 Điều 35; điểm b khoản 1 Điều 40;
khoản 1 Điều 147; khoản 1 Điều 161 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ các điều 530; 531; 532; 533; 534; 535; 536; 537; 538; 541 Bluật
n sự;
Căn c các điều 8; 9; 41 Luật Bưu chính;
Căn c điểm a khoản 1 Điều 13 Ngh quyết 01/2019/NQ-HĐTP ngày
11/01/2019 quy định về hướng dẫn áp dụng một số quy định pháp luật về lãi, lãi
suất, phạt vi phạm;
8
Căn cứ khoản 4 Điều 26 Ngh quyết 326/2016/UBTVQH14 của U ban
Thường v Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản và s
dụng án phí và lệ phí Tòa án.
X:
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của ng ty TNHH G:
ng ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên T phải bi thường cho Công
ty TNHH G tổng số tiền 1.800.000 (Một triệu m trăm nghìn) đồng theo Hợp
đồng cung cấp và s dụng dịch vụ chuyển phát nhanh phương thc COD số
C1398/2020/HDDVCPN-HP ngày 06/7/2020.
ng ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên T phải tr lại cho Công ty
TNHH G 02 kiện hàng theo vận đơn số 842144899245 ngày 25/3/2022
842145272398 ngày 28/3/2024.
K từ ngày tiếp theo của ngày t xthẩm cho đến khi thi hành án xong,
bên phải thi hành án n phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án
theo mức lãi sut quy định tại khoản 2 Điều 468 của B luậtn sự.
2. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty TNHH G vyêu cầu
ng ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên T bi thường cho ng ty TNHH G
s tiền 56.450.000 (Năm mươi sáu triệu, bốn trăm năm mươi nghìn) đng theo
Hợp đồng cung cấp và sdụng dịch vchuyển phát nhanh phương thức COD số
C1398/2020/HDDVCPN-HP ngày 06/7/2020.
3. Vchi phí giám định: Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên T
phi trả lại cho Công ty TNHH G chi phí giám định là 7.000.000 (Bảy triệu) đồng.
4. Về án phí:
ng ty Trách nhiệm hữu hạn Mt thành viên T phải nộp 3.000.000 (Ba
triệu) đồng án phí dân sự sơ thẩm.
ng ty TNHH G phải nộp 3.000.000 (Ba triu) đồng án phí dân sự thẩm
nhưng được trừ vào s tiền tạm ứng án phí dân sự thẩm đã np là 1.456.000
(Mt triệu bốn trăm năm mươi sáu nghìn) đồng theo bn lai thu tiền tạm ng án
phí s 0003043 ngày 06/3/2024 của Chi cục Thi hành án n squận NQuyền,
thành phHải Phòng. ng ty TNHH G còn phải nộp 1.544.000 (Mt triệu m
trăm bốn mươi bốn nghìn) đồng án phí dân sự sơ thẩm.
5. Quyền kháng cáo đối với bản án:
ng ty TNHH G ng ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên T được
quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm.
9
Trường hợp bn án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sthì người được thi hành án dân s, người phải thi hành án dân scó quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tnguyện thi hành án hoặc b
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật Thi hành án
dân sự; thời hiệu thi nh án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi
hành án dân sự.
Nơi nhận:
- VKSND quận Ngô Quyền;
- Chi cục THADS quận Ngô Quyền;
- Đương sự;
- Lưu: VT, hồ sơ vụ án.
TM. HI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đào Thị Hảo
Tải về
Bản án số 06/2024/KDTM-ST Bản án số 06/2024/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 06/2024/KDTM-ST Bản án số 06/2024/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất