Bản án số 06/2024/KDTM-PT ngày 20/09/2024 của TAND tỉnh Lâm Đồng về tranh chấp về cung ứng dịch vụ
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 06/2024/KDTM-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 06/2024/KDTM-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 06/2024/KDTM-PT
Tên Bản án: | Bản án số 06/2024/KDTM-PT ngày 20/09/2024 của TAND tỉnh Lâm Đồng về tranh chấp về cung ứng dịch vụ |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về cung ứng dịch vụ |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Lâm Đồng |
Số hiệu: | 06/2024/KDTM-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 20/09/2024 |
Lĩnh vực: | Kinh doanh thương mại |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | y án sơ thẩm |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
Bản án số: 06/2024/KDTM-PT
Ngày: 20-9-2024
V/v: “Tranh chấp hợp đồng dịch
vụ”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANHNƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa:
Ông Nguyễn Thành Tâm
Các Thẩm phán:
Ông Nguyễn Công Hoàn
Bà Nguyễn Thị Bích Thảo
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Trần Huyền Trang - Thư k Ta án, Tòa
án nhân dân tnh Lâm Đng.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tnh Lâm Đồng tham gia phiên toà:
Bà Chu Thị Ngọc - Kiểm sát viên.
Ngày 20 tháng 9 năm 2024, tại tr s Ta án nhân dân tnh Lâm Đng xét
xử phúc thẩm công khai v án Kinh doanh thương mại th l số
06/2024/TLPT-KDTM ngày 06 tháng 6 năm 2024 về việc “Tranh chấp hợp
đồng dịch vụ”.
Do Bản án kinh doanh thương mại sơ thẩm số 17/2024/KDTM-ST ngày
19 tháng 4 năm 2024 của Toà án nhân dân thành phố Đà Lạt bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa v án ra xét xử phúc thẩm số 215/2024/QĐ-PT
ngày 21 tháng 6 năm 2024; Quyết định hoãn phiên ta số 111/2024/QĐ-PT
ngày 11 tháng 7 năm 2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Công ty Trách nhiệm hữu hạn V2.
Địa ch: Lô B, đường số B, khu công nghiệp B, phường B, Thành phố T,
Thành phố H Chí Minh.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Jacques Robert V - Chức v: Chủ tịch
Công ty
2
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Khương Tân P; Địa ch: Số C, ngõ A,
đường Đ, Quận N, Thành phố Hà Nội, văn bản ủy quyền ngày 18/8/2023.
2. Bị đơn: Công ty Cổ phần N.
Địa ch: Thôn T, T, thành phố Đ, Lâm Đng.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Đỗ Văn B – Chức v: Giám đốc.
Người đại diện theo ủy quyền: bà Nguyễn Thị V1, sinh năm 1982; Địa
ch: D N, Phường I, thành phố Đ, tnh Lâm Đng, văn bản ủy quyền ngày
20/06/2024.
3.Người kháng cáo: Công ty Cổ phần N.
(Ông P, bà V1 có mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo nội dung đơn khởi kiện, bản tự khai của người đại diện theo ủy quyền
của nguyên đơn ông Khương Tân P trình bày:
Công ty TNHH V2 (Viết tắt Công ty V2) và Công ty Cổ phần N (viết tắt
là Công ty N) đã k Hợp đng Dịch v số: 221010269 ngày 18/10/2021 với nội
dung thực hiện dịch v Sửa chữa lớp sơn phủ của cánh quạt và tháp gió tại Dự
án Nhà máy điện gió C, xã T, thành phố Đ, tnh Lâm Đng. Trong quá trình
thực hiện hợp đng, đại diện hợp pháp của hai bên đều thực hiện xác nhận theo
số lượng thực tế và hai bên cùng thống nhất phí dịch v của từng nội dung công
việc thực hiện cho các hạng mc Sửa chữa lớp sơn phủ của cánh quạt và tháp
gió của Dự án này.
Khi hai bên hoàn thành nghiệm thu khối lượng công việc thực tế, Công ty
N phải thanh toán phí dịch v theo 02 khoản được xác định theo Hoá đơn số 66
ngày 28/02/2022 với số tiền là 2.885.650.625 (Hai tỷ, tám trăm tám mươi lăm
triệu, sáu trăm năm mươi nghìn, sáu trăm hai mươi lăm triệu đng) và hoá đơn
số 279 ngày 08/7/2022 với số tiền là 4,787,390.259 (Bốn tỷ bảy trăm tám mươi
bảy triệu ba trăm chín mươi nghìn hai trăm năm mươi chín đng). Tổng số tiền
theo giá trị nghiệm thu thực tế là 7.673.040.875 (Bảy tỷ, sáu trăm bảy mươi ba
triệu, không trăm bốn mươi nghìn, tám trăm bảy mươi lăm đng). Đến ngày
28/04/2022, Công ty N đã thanh toán 1.000.000.000 (Một tỷ đng) và ngày
25/07/2022, Công ty N thanh toán tiếp 800.000.000 (Tám trăm triệu đng). Như
vậy, Công ty N cn phải trả cho Công ty V2 số tiền là: 5.873.040.875 đ (Năm
tỷ, tám trăm bảy mươi ba triệu, không trăm bốn mươi nghìn, tám trăm bảy mươi
lăm đng). Đến nay, Công ty N vẫn chưa thanh toán thêm bất kỳ một khoản
3
nào khác sau khi đã xác nhận công nợ do đó công ty N đã vi phạm thoả thuận
về việc phương thức thanh toán tại Hợp đng đã k kết.
Căn cứ theo Điều 5 của Hợp đng dịch v hai bên đã k kết cùng thống
nhất nội dung “Trường hợp Bên B thanh toán chậm cho Bên A so với quy định
tại Điều 3 của Hợp đng, bên B có trách nhiệm trả tiền phạt chậm thanh toán
bằng 0,5% giá trị hoá đơn chậm thanh toán bao gm thuế trên mỗi ngày chậm
thanh toán x với số ngày chậm thanh toán, khoản phạt chậm thanh toán không
vượt quá 8% giá trị nghiệm thu thực tế".
Sau quá trình nghiệm thu công việc và thư xác nhận công nợ ngày
05/01/2023 thì bên Công ty N cn nợ số tiền là: 5.873.040.875 đ (Năm tỷ, tám
trăm bảy mươi ba triệu, không trăm bốn mươi nghìn, tám trăm bảy mươi lăm
đng). Kể từ thời điểm hai bên xác nhận công nợ đến nay, số tiền phạt áp dng
tối đa không quá 8% mà Công ty N phải thanh toán cho Công ty V2 tương ứng
với giá trị là 7.673.040.875 x 8%= 613.843.270₫ (Sáu trăm mười ba triệu, tám
trăm bốn mươi ba nghìn, hai trăm bảy mươi đng). Do đó, tổng số tiền Công ty
N phải thanh toán cho Công ty V2 đến thời điểm này là 5.873.040.875 đng +
613.843.270 đng = 6.486.884.145 đng (Sáu tỷ, bốn trăm tám mươi sáu triệu,
tám trăm tám mươi tư nghìn, một trăm bốn mươi lăm đng).
Công ty V2 đã nhiều lần yêu cầu Công ty N thực hiện nghĩa v thanh toán
phí dịch v theo công nợ đã nhận nhưng phía Công ty N không có động thái
thực hiện các nghĩa v nhằm trốn tránh trách nhiệm và vi phạm các nội dung
trong hợp đng dịch v sửa chữa lớp sơn phủ của cánh quạt và tháp gió tại Dự
án Nhà máy điện gió Cầu Đ mà hai bên đã k kết. Nay Công ty V2 yêu cầu
Công ty Cổ phần N thanh toán cho Công ty TNHH V2 số công nợ chưa thanh
toán và số tiền phạt chậm trả, tổng số tiền là: 6.486.884.145 đng.
- Bị đơn Công ty Cổ phần N: đã được Toà án triệu tập hợp lệ nhưng không
có kiến trình bày về yêu cầu khi kiện của nguyên đơn và không đến Toà làm
việc.
Toà án đã tiến hành ha giải nhưng không thành.
Tại Bản án Kinh doanh thương mại sơ thẩm số 17/2024/KDTM-ST ngày
19 tháng 4 năm 2024 của Ta án nhân dân thành phố Đà Lạt đã xử:
Chấp nhận yêu cầu khi kiện của Công ty TNHH V2 về việc “Tranh chấp
hợp đng dịch v” đối với Công ty Cổ phần N.
4
Buộc Công ty Cổ phần N có trách nhiệm thanh toán cho Công ty TNHH
V2 số tiền 6.486.884.145 đng. Trong đó, nợ gốc là 5.873.040.875 đng và tiền
phạt chậm trả là 613,843,270 đng.
Ngoài ra, Bản án cn tuyên về án phí và trách nhiệm thi hành án quyền
kháng cáo của các đương sự.
Ngày 10-5-2024, Công ty cổ phần N có đơn kháng cáo toàn bộ bản án sơ
thẩm.
Tại phiên tòa,
Người đại diện theo ủy quyền của bị đơn vẫn giữ nguyên kháng cáo.
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn không đng với kháng
cáo của bị đơn.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tnh Lâm Đng tham gia phiên ta phát
biểu kiến về việc tuân thủ pháp luật của Thẩm phán và Hội đng xét xử đã
thực hiện đúng các quy định của Bộ luật tố tng dân sự năm 2015.
Về nội dung: Đề nghị Hội đng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 308 Bộ luật
tố tng dân sự 2015. Không chấp nhận kháng cao của bị đơn Công ty cổ phần
N, giữ nguyên bản án sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tng:
[1.1] Ngày 19-4-2024, Ta án nhân dân thành phố Đà Lạt xét xử sơ thẩm.
Ngày 10-5-2024, Ta án nhân dân thành phố Đà Lạt nhận được đơn kháng cáo
của bị đơn công ty cổ phần N là cn trong thời hạn kháng cáo và đúng thủ tc
quy định tại các Điều 271, 272, 273 và 276 Bộ luật Tố tng dân sự năm 2015
nên v án được xem xét, giải quyết theo thủ tc phúc thẩm.
[1.2] Về quan hệ tranh chấp: Ta án cấp sơ thẩm xác định quan hệ tranh
chấp là: “Tranh chấp hợp đồng dịch vụ” và thẩm quyền giải quyết v án đúng
theo quy định tại khoản 1 Điều 30, khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39
Bộ luật tố tng dân sự năm 2015.
[2] Xét kháng cáo của bị đơn thấy rằng:
[2.1] Công ty TNHH V2 và Công ty Cổ phần N có k hợp đng dịch v
số 2221010269/V3-ORE/01 ngày 18/10/2021 c thể: Công ty V2 sẽ cung cấp
dịch v sửa chữa lớp sơn phủ của cánh quạt và tháp gió tại Cầu Đ, thành phố
Đ. Phương thức toán: thanh toán 100% giá trị công việc hàng tháng trong vng
5
30 ngày kể từ ngày xuất hoá đơn. Tại các bảng chấm công, biên bản nghiệm
thu thể hiện công ty V2 đã thực hiện các công việc được nêu theo hợp đng.
Tại 02 hoá đơn số 66 ngày 28/02/2022 và hoá đơn số 279 ngày 08/7/2022 thể
hiện Công ty V2 xuất hóa đơn yêu cầu công ty Cổ phần N công nợ với tổng số
tiền theo giá trị nghiệm thu thực tế là 7.673.040.875 đng. Công ty N đã thanh
toán số tiền 1.800.000.000 đng. Tại bảng đối chiếu công nợ ngày 31/12/2022
(BL88); thư xác nhận nợ ngày 05/01/2023 (BL89); biên bản cuộc họp ngày
27/02/2023 (BL87) giữa Công ty V2 và Công ty N thể hiện nội dung: các bên
thống nhất khoản nợ được ghi nhận và đng số tiền nợ cn lại giữa hai bên là
5.873.040.875 đng, bên Công ty N có ghi nhận khoản nợ và có cam kết với
Công ty V2 thanh toán 1 phần nợ khoảng 01 tỷ trong tháng 03/2023 cho bên
Vivablast nếu ORE (Công ty N) nhận được khoản thanh toán từ GE. Phần cn
lại sẽ được thanh toán trước tháng 10/2023 (trước qu 4 năm 2023), trong
trường hợp bên ORE (Công ty N) phát điện, việc thanh toán sẽ được thực hiện
sớm hơn. Về lịch thanh toán và giá trị c thể, bên ORE (Công ty N) sẽ kiểm tra
với bộ phận tài chính và thông báo cho bên Vivablast trước ngày 14/03/2023.
Xét đây là các tình tiết được các bên thừa nhận theo quy định tại Điều 92 Bộ
luật tố tng dân sự năm 2015 nên không phải chứng minh.
[2.2] Do Công ty N chưa thực hiện thanh toán các khoản nợ nêu trên theo
cam kết nên nguyên đơn Công ty TNHH V2 khi kiện đi số tiền trên. Quá
trình giải quyết v án tại cấp sơ thẩm, Công ty N được triệu tập hợp lệ nhiều
lần nhưng không đến Ta án làm việc, không gửi văn bản trình bày kiến cũng
như cung cấp các tài liệu về việc đã trả các khoản nợ trên cho công ty V2. Như
vậy, đến thời điểm Toà án xét xử v án thì phía Công ty N cn phải trả cho
Công ty V2 số tiền là: 5.873.040.875 đng.
Đối với yêu cầu về số tiền phạt chậm thanh toán: Theo thoả thuận tại Điều
5 của Hợp đng dịch v các bên thoả thuận “Trường hợp Bên B thanh toán
chậm cho Bên A so với quy định tại Điều 3 của Hợp đng, bên B có trách nhiệm
trả tiền phạt chậm thanh toán bằng 0,5% giá trị hoá đơn chậm thanh toán bao
gm thuế trên mỗi ngày chậm thanh toán x với số ngày chậm thanh toán, khoản
phạt chậm thanh toán không vượt quá 8% giá trị nghiệm thu thực tế” là phù
hợp với quy định tại Điều 300, 301 của Luật thương mại.
Do đó, Ta án cấp sơ thẩm chấp nhận yêu cầu khi kiện của công ty V2
là có căn cứ.
6
[3.2] Tại giai đoạn phúc thẩm đại diện theo ủy quyền của công ty cổ phần
N cho rằng h sơ Công ty TNHH V2 cung cấp có một số chữ k chưa đúng,
cần giám định lại và trong quá trình vận chuyển cánh tuabin gió, có 1 cánh bị
hư hỏng, nhưng đến nay Công ty bảo hiểm chưa chi trả tiền bảo hiểm cánh
tuabin bị gãy cho Công ty. Các cánh tua bin gió do Công ty TNHH V2 sửa chưa
ổn định cần phải có sự giám định của cơ quan chuyên môn xác định việc sửa
chữa đã đạt yêu cầu kỹ thuật hay chưa đề nghị cấn trừ số tiền này trong số nợ
phải thanh toán cho nguyên đơn, cũng như đưa Công ty TNHH G là người có
quyền lợi, nghĩa v liên quan đến v án.
Tại Kết luận giám định số 326/KL-KTHS ngày 30-8-2024 của V3- Bộ C
cho thấy, chữ k trong các biên bản làm việc, biên bản nghiệm thu là trùng
khớp với chữ k của ông Tô Quốc H. Đng thời, công ty cổ phần N không có
kiến gì đối với chữ k của ông B là người đại diện của công ty trong các bảng
đối chiếu công nợ ngày 31/12/2022; thư xác nhận nợ ngày 05/01/2023; biên
bản cuộc họp ngày 27/02/2023.
Tại phiên ta, người đại diện của bị đơn có yêu cầu giám định các cánh
quạt để xác định thiệt hại. Xét nội dung này Ta án cấp sơ thẩm chưa xem xét
giải quyết nên Hội đng xét xử không cơ s xem xét.
Đối với yêu cầu của bị đơn cho rằng cần đưa Công ty TNHH G là người
có quyền lợi, nghĩa v liên quan đến v án. Xét Công ty TNHH G không có
quyền lợi, nghĩa v liên quan đến hợp đng dịch v giao kết giữa công ty N với
Công ty TNHH V2 nên Ta án cấp sơ thẩm không đưa công ty TNHH G là
người có quyền lợi, nghĩa v liên quan trong v án là đúng theo quy định tại
khoản 6 Điều 68 Bộ luật tố tng dân sự năm 2015.
Từ những phân tích trên, bị đơn kháng cáo nhưng không cung cấp được
tài liệu, chứng cứ mới nên không có căn cứ để chấp nhận kháng cáo của bị đơn.
[4] Về chi phí giám định:
Chi phí giám định chữ k 11.796.000 đng. Do bị đơn yêu cầu và tự
nguyện chịu chi phí này nên Hội đng xét xử không xem xét
[5] Về án phí: Do yêu cầu kháng cáo của bị đơn không được chấp nhận
nên phải chịu án phí kinh doanh thương mại phúc thẩm là 2.000.000 đng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ khoản 1 Điều 308 Bộ luật tố tng dân sự.
7
- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban Thường v Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản l
và sử dng án phí và lệ phí Ta án.
- Không chấp nhận kháng cáo của bị đơn Công ty cổ phần N.
Giữ nguyên Bản án Kinh doanh thương mại sơ thẩm số 17/2024/KDTM-
ngày 19 tháng 4 năm 2024 của Toà án nhân dân thành phố Đà Lạt
Xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khi kiện của Công ty TNHH V2 về việc “Tranh
chấp hợp đng dịch v" đối với Công ty Cổ phần N.
Buộc Công ty Cổ phần N có trách nhiệm thanh toán cho Công ty TNHH
V2 số tiền 6.486.884.145 đng (sáu tỷ, bốn trăm tám mươi sáu triệu, tám trăm
tám mươi bốn nghìn, một trăm bốn mươi lăm đng). Trong đó, nợ gốc là
5.873.040.875 đng (năm tỷ, tám trăm bảy mươi ba triệu, không trăm bốn mươi
nghìn, tám trăm bảy mươi lăm đng) và tiền phạt chậm trả là 613.843.270 đng
(sáu trăm mười ba triệu, tám trăm bốn mươi ba nghìn, hai trăm bảy mươi đng).
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối
với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành
án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải
thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân
sự năm 2015, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Về án phí:
- Án phí sơ thẩm:
Buộc Công ty Cổ phần N phải chịu 114.487.000 đng (một trăm mười bốn
triệu, bốn trăm tám mươi bảy nghìn đng) án phí kinh doanh thương mại sơ
thẩm.
Hoàn trả cho Công ty TNHH V2 số tiền 57.243.442 đng (năm mươi bảy
triệu, hai trăm bốn mươi ba nghìn, bốn trăm bốn mươi hai đng) theo biên lai
thu tiền tạm ứng án phí số 0012160 ngày 02/10/2023 của Chi cc Thi hành án
dân sự thành phố Đà Lạt.
- Án phí phúc thẩm:
Buộc Công ty Cổ phần N phải chịu 2.000.000 đng (hai triệu đng) tiền
án phí kinh doanh thương mại phúc thẩm được khấu trừ vào số tiền 300.000
đng (ba trăm nghìn đng) đã nộp theo biên lai thu số số 0000849 ngày 31
8
tháng 5 năm 2024 của Chi cc Thi hành án dân sự thành phố Đà Lạt nên cn
phải nộp 1.700.000 đng án phí kinh doanh thương mại phúc thẩm.
Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án Dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo các quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9
Luật Thi hành Án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định
tại Điều 30 Luật Thi hành án Dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
Nguyễn Công Hoàn- Nguyễn Thị Bích Thảo
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thành Tâm
Nơi nhận:
- VKSND tnh Lâm Đng;
- Phòng KTNV&THA;
- Ta án TP Đà Lạt;
- Chi cc THADS TP Đà Lạt;
- Các đương sự;
- Lưu án văn; H sơ v án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thành Tâm
9
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thành Tâm
Tải về
Bản án số 06/2024/KDTM-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 06/2024/KDTM-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 28/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 25/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 18/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 09/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 29/08/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Bản án số 08/2024/KDTM-PT ngày 29/08/2024 của TAND tỉnh Bình Thuận về tranh chấp về cung ứng dịch vụ
Ban hành: 29/08/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 23/08/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 23/08/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 21/08/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 15/08/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Bản án số 07/2024/KDTM-PT ngày 13/08/2024 của TAND tỉnh Quảng Bình về tranh chấp về cung ứng dịch vụ
Ban hành: 13/08/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 12/08/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 08/08/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 05/08/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 05/08/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 02/08/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 31/07/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 31/07/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm