Bản án số 06/2024/KDTM-PT ngày 20/09/2024 của TAND tỉnh Lâm Đồng về tranh chấp về cung ứng dịch vụ

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 06/2024/KDTM-PT

Tên Bản án: Bản án số 06/2024/KDTM-PT ngày 20/09/2024 của TAND tỉnh Lâm Đồng về tranh chấp về cung ứng dịch vụ
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về cung ứng dịch vụ
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Lâm Đồng
Số hiệu: 06/2024/KDTM-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 20/09/2024
Lĩnh vực: Kinh doanh thương mại
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: y án sơ thẩm
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
Bản án số: 06/2024/KDTM-PT
Ngày: 20-9-2024
V/v: “Tranh chấp hợp đồng dịch
vụ”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANHNƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TNH LÂM ĐỒNG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa:
Ông Nguyễn Thành Tâm
Các Thẩm phán:
Ông Nguyễn Công Hoàn
Bà Nguyễn Thị Bích Thảo
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Trần Huyền Trang - Thư k Ta án, Tòa
án nhân dân tnh Lâm Đng.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tnh Lâm Đồng tham gia phiên toà:
Bà Chu Thị Ngọc - Kiểm sát viên.
Ngày 20 tháng 9 năm 2024, tại tr s Ta án nhân n tnh Lâm Đng t
xử phúc thẩm công khai v án Kinh doanh thương mại th l số
06/2024/TLPT-KDTM ngày 06 tháng 6 năm 2024 về việc “Tranh chấp hợp
đồng dịch vụ”.
Do Bản án kinh doanh thương mại thẩm s17/2024/KDTM-ST ngày
19 tháng 4 năm 2024 của Toà án nhân dân thành phố Đà Lạt bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa v án ra xét xử phúc thẩm số 215/2024/QĐ-PT
ngày 21 tháng 6 năm 2024; Quyết định hoãn phiên ta số 111/2024/QĐ-PT
ngày 11 tháng 7 năm 2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Công ty Trách nhiệm hữu hạn V2.
Địa ch: B, đường số B, khu công nghiệp B, phường B, Thành phố T,
Thành phố H Chí Minh.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Jacques Robert V - Chức v: Chủ tịch
Công ty
2
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Khương Tân P; Địa ch: Số C, ngõ A,
đường Đ, Quận N, Thành phố Hà Nội, văn bản y quyền ngày 18/8/2023.
2. Bị đơn: Công ty Cổ phần N.
Địa ch: Thôn T, T, thành phố Đ, Lâm Đng.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Đỗ Văn B Chức v: Giám đốc.
Người đại diện theo ủy quyền: Nguyễn Thị V1, sinh năm 1982; Địa
ch: D N, Phường I, thành phố Đ, tnh Lâm Đng, văn bản ủy quyền ngày
20/06/2024.
3.Người kháng cáo: Công ty Cổ phần N.
(Ông P, bà V1 có mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo nội dung đơn khởi kiện, bản tự khai của người đại diện theo ủy quyền
của nguyên đơn ông Khương Tân P trình bày:
Công ty TNHH V2 (Viết tắt Công ty V2) và Công ty Cổ phần N (viết tắt
Công ty N) đã k Hợp đng Dịch v số: 221010269 ngày 18/10/2021 với nội
dung thực hiện dịch v Sửa chữa lớp sơn phủ của cánh quạt và tháp gió tại Dự
án Nhà máy điện gió C, T, thành phố Đ, tnh Lâm Đng. Trong quá trình
thực hiện hợp đng, đại diện hợp pháp của hai bên đều thực hiện xác nhận theo
số lượng thực tế hai bên cùng thống nhất phí dịch v của từng nội dung công
việc thực hiện cho các hạng mc Sửa chữa lớp sơn phủ của cánh quạt tháp
gió của Dự án này.
Khi hai bên hoàn thành nghiệm thu khốiợng công việc thực tế, Công ty
N phải thanh toán phí dịch v theo 02 khoản được xác định theo Hoá đơn s66
ngày 28/02/2022 với số tiền là 2.885.650.625 (Hai tỷ, tám trăm tám mươi lăm
triệu, sáu trăm năm mươi nghìn, sáu trăm hai mươi lăm triệu đng) và hoá đơn
số 279 ngày 08/7/2022 với số tiền 4,787,390.259 (Bốn tỷ bảy trăm tám mươi
bảy triệu ba trăm chín mươi nghìn hai trăm năm mươi chín đng). Tổng số tiền
theo giá trị nghiệm thu thực tế là 7.673.040.875 (Bảy tỷ, sáu trăm bảy mươi ba
triệu, không trăm bốn mươi nghìn, tám trăm bảy mươi lăm đng). Đến ngày
28/04/2022, Công ty N đã thanh toán 1.000.000.000 (Một tỷ đng) và ngày
25/07/2022, Công ty N thanh toán tiếp 800.000.000 (Tám trăm triệu đng). Như
vậy, Công ty N cn phải trả cho Công ty V2 số tiền là: 5.873.040.875 đ (Năm
tỷ, tám trăm bảy mươi ba triệu, không trăm bốn mươi nghìn, tám trăm bảy mươi
lăm đng). Đến nay, Công ty N vẫn chưa thanh toán thêm bất kỳ một khoản
3
nào khác sau khi đã xác nhận công nợ do đó công ty N đã vi phạm thoả thuận
về việc phương thức thanh toán tại Hợp đng đã k kết.
Căn cứ theo Điều 5 của Hợp đng dịch v hai bên đã k kết cùng thống
nhất nội dung “Trường hợp Bên B thanh toán chậm cho Bên A so với quy định
tại Điều 3 của Hợp đng, bên B trách nhiệm trả tiền phạt chậm thanh toán
bằng 0,5% giá trị hoá đơn chậm thanh toán bao gm thuế trên mỗi ngày chậm
thanh toán x với số ngày chậm thanh toán, khoản phạt chậm thanh toán không
vượt quá 8% giá trị nghiệm thu thực tế".
Sau quá trình nghiệm thu công việc thư xác nhận công nợ ngày
05/01/2023 thì bên Công ty N cn nợ số tiền là: 5.873.040.875 đ (Năm tỷ, tám
trăm bảy mươi ba triệu, không trăm bốn mươi nghìn, tám trăm bảy mươi lăm
đng). Kể từ thời điểm hai bên xác nhận công nợ đến nay, số tiền phạt áp dng
tối đa không quá 8% mà Công ty N phải thanh toán cho Công ty V2 tương ứng
với giá trị là 7.673.040.875 x 8%= 613.843.270₫ (Sáu trăm mười ba triệu, tám
trăm bốn mươi ba nghìn, hai trăm bảy mươi đng). Do đó, tổng số tiền Công ty
N phải thanh toán cho Công ty V2 đến thời điểm này là 5.873.040.875 đng +
613.843.270 đng = 6.486.884.145 đng (Sáu tỷ, bốn trăm tám mươi sáu triệu,
tám trăm tám mươi tư nghìn, một trăm bốn mươi lăm đng).
Công ty V2 đã nhiều lần yêu cầu Công ty N thực hiện nghĩa v thanh toán
phí dịch v theo công nợ đã nhận nhưng phía Công ty N không động thái
thực hiện các nghĩa v nhằm trốn tránh trách nhiệm vi phạm các nội dung
trong hợp đng dịch v sửa chữa lớp sơn phủ của cánh quạt và tháp gió tại Dự
án Nhà máy điện gió Cầu Đ hai bên đã k kết. Nay Công ty V2 yêu cầu
Công ty Cổ phần N thanh toán cho Công ty TNHH V2 số công nợ chưa thanh
toán và số tiền phạt chậm trả, tổng số tiền là: 6.486.884.145 đng.
- Bị đơn Công ty C phần N: đã được Toà án triệu tập hợp lệ nhưng không
 kiến trình bày về yêu cầu khi kiện của nguyên đơn không đến Toà làm
việc.
Toà án đã tiến hành ha giải nhưng không thành.
Tại Bản án Kinh doanh thương mại sơ thẩm số 17/2024/KDTM-ST ngày
19 tháng 4 năm 2024 của Ta án nhân dân thành phố Đà Lạt đã xử:
Chấp nhận yêu cầu khi kiện của Công ty TNHH V2 vviệc “Tranh chấp
hợp đng dịch v” đối với Công ty Cổ phần N.
4
Buộc Công ty Cổ phần N trách nhiệm thanh toán cho Công ty TNHH
V2 số tiền 6.486.884.145 đng. Trong đó, nợ gốc 5.873.040.875 đng tiền
phạt chậm trả là 613,843,270 đng.
Ngoài ra, Bản án cn tuyên về án phí trách nhiệm thi hành án quyền
kháng cáo của các đương sự.
Ngày 10-5-2024, Công ty cổ phần N có đơn kháng cáo toàn bộ bản án
thẩm.
Tại phiên tòa,
Người đại diện theo ủy quyền của bị đơn vẫn giữ nguyên kháng cáo.
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn không đng với kháng
cáo của bị đơn.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tnh Lâm Đng tham gia phiên ta phát
biểu kiến về việc tuân thủ pháp luật của Thẩm phán Hội đng xét xử đã
thực hiện đúng các quy định của Bộ luật tố tng dân sự năm 2015.
Về nội dung: Đề nghị Hội đng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 308 Bộ luật
tố tng dân sự 2015. Không chấp nhận kháng cao của bị đơn Công ty cổ phần
N, giữ nguyên bản án sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tng:
[1.1] Ngày 19-4-2024, Ta án nhân dân thành phố Đà Lạt xét xử thẩm.
Ngày 10-5-2024, Ta án nhân dân thành phố Đà Lạt nhận được đơn kháng cáo
của bị đơn ng ty cổ phần N là cn trong thời hạn kháng cáo và đúng thủ tc
quy định tại các Điều 271, 272, 273 và 276 Bộ luật Tố tng dân sự năm 2015
nên v án được xem xét, giải quyết theo thủ tc phúc thẩm.
[1.2] Về quan hệ tranh chấp: Ta án cấp thẩm xác định quan hệ tranh
chấp là: “Tranh chấp hợp đồng dịch vụ” và thẩm quyền giải quyết v án đúng
theo quy định tại khoản 1 Điều 30, khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39
Bộ luật tố tng dân sự năm 2015.
[2] Xét kháng cáo của bị đơn thấy rằng:
[2.1] Công ty TNHH V2 và Công ty Cổ phần N khợp đng dịch v
số 2221010269/V3-ORE/01 ngày 18/10/2021 c thể: Công ty V2 sẽ cung cấp
dịch v sửa chữa lớp sơn phủ của cánh quạt và tháp gió tại Cầu Đ, thành phố
Đ. Phương thức toán: thanh toán 100% giá trị công việc hàng tháng trong vng
5
30 ngày kể từ ngày xuất hoá đơn. Tại các bảng chấm công, biên bản nghiệm
thu thể hiện công ty V2 đã thực hiện các công việc được nêu theo hợp đng.
Tại 02 hoá đơn số 66 ngày 28/02/2022 và hoá đơn số 279 ngày 08/7/2022 thể
hiện Công ty V2 xuất hóa đơn yêu cầu công ty Cổ phần N công nợ với tổng số
tiền theo giá trị nghiệm thu thực tế là 7.673.040.875 đng. Công ty N đã thanh
toán số tiền 1.800.000.000 đng. Tại bảng đối chiếu công nợ ngày 31/12/2022
(BL88); thư xác nhận nợ ngày 05/01/2023 (BL89); biên bản cuộc họp ngày
27/02/2023 (BL87) giữa ng ty V2 và Công ty N thể hiện nội dung: các bên
thống nhất khoản nợ được ghi nhận và đng số tiền ncn lại giữa hai bên
5.873.040.875 đng, bên Công ty N ghi nhận khoản ncó cam kết với
Công ty V2 thanh toán 1 phần nợ khoảng 01 tỷ trong tháng 03/2023 cho bên
Vivablast nếu ORE (Công ty N) nhận được khoản thanh toán từ GE. Phần cn
lại sđược thanh toán trước tháng 10/2023 (trước qu 4 năm 2023), trong
trường hợp bên ORE (Công ty N) phát điện, việc thanh toán sẽ được thực hiện
sớm hơn. Về lịch thanh toán và giá trị cthể, bên ORE (Công ty N) skiểm tra
với bộ phận tài chính thông báo cho bên Vivablast trước ngày 14/03/2023.
Xét đây các tình tiết được các bên thừa nhận theo quy định tại Điều 92 Bộ
luật tố tng dân sự năm 2015 nên không phải chứng minh.
[2.2] Do Công ty N chưa thực hiện thanh toán các khoản nợ nêu trên theo
cam kết nên nguyên đơn Công ty TNHH V2 khi kiện đi số tiền trên. Quá
trình giải quyết v án tại cấp thẩm, Công ty N được triệu tập hợp lệ nhiều
lần nhưng không đến Ta án làm việc, không gửi văn bản trình bày kiến cũng
như cung cấp các tài liệu về việc đã trả các khoản nợ trên cho công ty V2. Như
vậy, đến thời điểm Toà án xét xv án thì phía Công ty N cn phải trả cho
Công ty V2 số tiền là: 5.873.040.875 đng.
Đối với yêu cầu về số tiền phạt chậm thanh toán: Theo thoả thuận tại Điều
5 của Hợp đng dịch v các bên thoả thuận “Trường hợp Bên B thanh toán
chậm cho Bên A so với quy định tại Điều 3 của Hợp đng, bên B trách nhiệm
trả tiền phạt chậm thanh toán bằng 0,5% giá trị hoá đơn chậm thanh toán bao
gm thuế trên mỗi ngày chậm thanh toán x với số ngày chậm thanh toán, khoản
phạt chậm thanh toán không vượt quá 8% giá trị nghiệm thu thực tế” phù
hợp với quy định tại Điều 300, 301 của Luật thương mại.
Do đó, Ta án cấp thẩm chấp nhận yêu cầu khi kiện của công ty V2
là có căn cứ.
6
[3.2] Tại giai đoạn phúc thẩm đại diện theo ủy quyền của công ty cổ phần
N cho rằng h Công ty TNHH V2 cung cấp một số chữ k chưa đúng,
cần giám định lại trong quá trình vận chuyển cánh tuabin gió, có 1 cánh bị
hỏng, nhưng đến nay Công ty bảo hiểm chưa chi trả tiền bảo hiểm cánh
tuabin bị gãy cho Công ty. Các cánh tua bin gió do Công ty TNHH V2 sửa chưa
ổn định cần phải sự giám định của quan chuyên môn xác định việc sửa
chữa đã đạt yêu cầu kỹ thuật hay chưa đề nghị cấn trừ số tiền này trong số nợ
phải thanh toán cho nguyên đơn, cũng như đưa Công ty TNHH G là người
quyền lợi, nghĩa v liên quan đến v án.
Tại Kết luận giám định số 326/KL-KTHS ngày 30-8-2024 của V3- Bộ C
cho thấy, chữ ktrong các biên bản làm việc, biên bản nghiệm thu trùng
khớp với chữ k của ông Tô Quốc H. Đng thời, công ty cổ phần N không
kiến gì đối với chữ kcủa ông B là người đại diện của công ty trong các bảng
đối chiếu công nợ ngày 31/12/2022; thư xác nhận nợ ngày 05/01/2023; biên
bản cuộc họp ngày 27/02/2023.
Tại phiên ta, người đại diện của bị đơn yêu cầu giám định các cánh
quạt để xác định thiệt hại. Xét nội dung này Ta án cấp sơ thẩm chưa xem xét
giải quyết nên Hội đng xét xử không cơ s xem xét.
Đối với yêu cầu của bị đơn cho rằng cần đưa Công ty TNHH G là người
quyền lợi, nghĩa v liên quan đến v án. Xét Công ty TNHH G không
quyền lợi, nghĩa v liên quan đến hợp đng dịch v giao kết giữa công ty N với
Công ty TNHH V2 nên Ta án cấp thẩm không đưa công ty TNHH G
người quyền lợi, nghĩa v liên quan trong v án đúng theo quy định tại
khoản 6 Điều 68 Bộ luật tố tng dân sự năm 2015.
Từ những phân tích trên, bị đơn kháng cáo nhưng không cung cấp được
tài liệu, chứng cứ mới nên không căn cứ để chấp nhận kháng cáo của bị đơn.
[4] Về chi phí giám định:
Chi phí giám định ch k 11.796.000 đng. Do b đơn yêu cầu t
nguyn chu chi phí này nên Hội đng xét x không xem xét
[5] Về án phí: Do u cầu kháng cáo của bị đơn không được chấp nhận
nên phải chịu án phí kinh doanh thương mại phúc thẩm là 2.000.000 đng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ khoản 1 Điều 308 Bộ luật tố tng dân sự.
7
- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban Thường v Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản l
và sử dng án phí và lệ phí Ta án.
- Không chấp nhận kháng cáo của bị đơn Công ty cổ phần N.
Giữ nguyên Bản án Kinh doanh thương mại sơ thẩm số 17/2024/KDTM-
ngày 19 tháng 4 năm 2024 của Toà án nhân dân thành phố Đà Lạt
Xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khi kiện của Công ty TNHH V2 về việc “Tranh
chấp hợp đng dịch v" đối với Công ty Cổ phần N.
Buộc Công ty Cổ phần N trách nhiệm thanh toán cho Công ty TNHH
V2 số tiền 6.486.884.145 đng (sáu tỷ, bốn trăm tám mươi sáu triệu, tám trăm
tám mươi bốn nghìn, một trăm bốn mươi lăm đng). Trong đó, nợ gốc
5.873.040.875 đng (năm tỷ, tám trăm bảy mươi ba triệu, không trăm bốn mươi
nghìn, tám trăm bảy mươi lăm đng) tiền phạt chậm trả 613.843.270 đng
(sáu trăm mười ba triệu, tám trăm bốn mươi ba nghìn, hai trăm bảy mươi đng).
Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối
với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành
án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải
thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân
sự năm 2015, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Về án phí:
- Án phí sơ thẩm:
Buộc Công ty Cổ phần N phải chịu 114.487.000 đng (một trăm mười bốn
triệu, bốn trăm tám mươi bảy nghìn đng) án phí kinh doanh thương mại
thẩm.
Hoàn trả cho Công ty TNHH V2 số tiền 57.243.442 đng (năm mươi bảy
triệu, hai trăm bốn mươi ba nghìn, bốn trăm bốn mươi hai đng) theo biên lai
thu tiền tạm ứng án phí số 0012160 ngày 02/10/2023 của Chi cc Thi hành án
dân sự thành phố Đà Lạt.
- Án phí phúc thẩm:
Buộc Công ty Cổ phần N phải chịu 2.000.000 đng (hai triệu đng) tiền
án phí kinh doanh thương mại phúc thẩm được khấu trừ vào số tiền 300.000
đng (ba trăm nghìn đng) đã nộp theo biên lai thu số số 0000849 ngày 31
8
tháng 5 năm 2024 của Chi cc Thi hành án dân sự thành phố Đà Lạt nên cn
phải nộp 1.700.000 đng án phí kinh doanh thương mại phúc thẩm.
Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án Dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo các quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9
Luật Thi hành Án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định
tại Điều 30 Luật Thi hành án Dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
Nguyễn Công Hoàn- Nguyễn Thị Bích Thảo
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thành Tâm
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THM PHÁN CH TA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thành Tâm
9
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG T XỬ
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thành Tâm
Tải về
Bản án số 06/2024/KDTM-PT Bản án số 06/2024/KDTM-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 06/2024/KDTM-PT Bản án số 06/2024/KDTM-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất