Bản án số 02/2025/DS-ST ngày 22/01/2025 của TAND huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 02/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 02/2025/DS-ST ngày 22/01/2025 của TAND huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Lục Nam (TAND tỉnh Bắc Giang)
Số hiệu: 02/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 22/01/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bà Nguyễn Thị H khởi kiện
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LỤC NAM
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH BẮC GIANG
Bản án số: 02/2025/DS-ST
Ngày 22/01/2025
V/v: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LỤC NAM, TỈNH BẮC GIANG
-Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán -Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Ngọc Oanh
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Nguyễn Hữ Huân
2. Bà Nguyễn Thị Yến
- Thư ký phiên tòa: Ông Nguyễn Trung Dũng - Thư ký Tòa án nhân dân huyện Lục
Nam, tỉnh Bắc Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Lục Nam tham gia phiên tòa: Ông Nông
Văn Hội - Kiểm sát viên.
Ngày 22/01/2025 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang xét xử
thẩm công khai theo thủ tục thông thường vụ án thụ số: 118/2024/TLST-DS
ngày 10/10/ 2024 về việc tranh chấp hợp đồng vay tài sản theo Quyết định đưa vụ án
ra xét xử số: 100/2024/QĐXXST-DS ngày 18/12/2024 Quyết định hoãn phiên tòa
số: 02/2025/QĐST-DS ngày 06/01/2025 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Phạm Thị H, sinh năm 1963; địa chỉ: Thôn L, D, huyện
Đ, thành phố Hà Nội
Người đại diện theo y quyền: Ông Tấn Đ, sinh năm 1979; địa chỉ: Số A,
đường B, khu phố Đ, phường T, thành phố D, tỉnh Bình Dương (vắng mặt).
2. Bị đơn: Thị L, sinh năm 1980; địa chỉ: Thôn T, Đ, huyện L, tỉnh Bắc
Giang (vắng mặt).
3. Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Ông Trần Khắc V, sinh năm 1961; địa
chỉ: Khu phố Đ, phường C, thị xã T, tỉnh Bắc Ninh (Vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Theo đơn khởi kiện các lời khai trong hồ sơ, người đại diện theo y quyền
của nguyên đơn ông Võ Tấn Đ trình bày:
2
Giữa Phạm Thị H bà Thị L mối quan hệ làm ăn. Theo H cho
biết thì trong khoảng thời gian từ năm 2021 đến năm 2022 L vay của H
nhiều lần tiền, vay cụ thể bao nhiêu lần những ngày nào thì H không nhớ.
Nhưng đến ngày 18/7/2022, bà L tự tay viết giấy nhận nợ với H với nội dung
là bà L có nợ của bà H số tiền 1.228.000.000 đồng. Bà L hẹn là cứ ngày 15 hàng
tháng bà L sẽ trả cho H mỗi tháng 50.000.000 đồng, trả trong năm 2022 đến năm
2023 sẽ trả hết cho bà H.
Tuy nhiên, sau khi viết giấy nhận nnhư vậy thì L không thực hiện theo
đúng cam kết. Đến năm 2023, H yêu cầu L trả tiền nhưng cũng không liên
lạc được với bà L, chỉ khi nào bà L gọi điện cho bà H thì gặp được, còn bà H không
liên lạc được với bà L bao giờ, hết năm 2023, bà L chưa thanh toán được cho bà H
một đồng nào. Do bà L không thực hiện đúng cam kết nên tháng 10 năm 2023 bà H
đã làm đơn khởi kiện bà L về việc yêu cầu L trả số tiền trên cho H.
Khi bà H cho bà L vay số tiền 1.228.000.000 đồng này một mình bà H đứng
ra cho một mình L vay, tiền riêng của H, không liên quan đến chồng H
ông Trần Khắc V không liên quan đến chồng bà L vì vợ chồng chL đã ly hôn từ
nhiều năm nay.
Nay, bà H đề nghị Tòa án giải quyết buộc một mình bà Vũ Thị L phải trả một
mình H số tiền nợ gốc là 1.228.000.000 đồng H tự nguyện không yêu cầu
bà L phải trả tiền nợ lãi cho bà H.
Ngoài ra, ông Võ Tấn Đ không có yêu cầu nào khác.
* Tại bản tự khai, nguyên đơn là bà Phạm Thị H trình bày:
Bà thống nhất với mọi lời trình bày của người đại diện của bà trước Tòa án v
quá trình vay mượn tiền và viết giấy nợ giữa bà và bà Vũ Thị L. Bà Vũ Thị L đã hứa
với bà là sẽ trả hết nợ cho bà nhưng đến nay chưa trả cho bà số tiền nào. Từ ngày bà
khởi kiện tại Tòa án huyện C, tỉnh Tây Ninh cho đến nay bà không liên lạc được với
bà L và bà L cũng không liên lạc với bà.
Do đó, bà đề nghị Tòa án nhân dân huyện Lục Nam giải quyết: Buộc
Thị L phải trả cho bà số tiền còn nợ 1.228.000.000 đồng, không yêu cầu tính
lãi cho số tiền nói trên.
Ngoài ra, bà Phạm Thị H không còn yêu cầu nào khác.
- Tòa án đã tiến hành thông báo thụ lý vụ án, tống đạt, niêm yết các văn bản tố
tụng cho bà L, nhưng bà L không có ý kiến gì và không đến Tòa án để làm việc. Tại
phiên toà hôm nay, bà L vắng mặt không có lý do.
3
* Tại biên bản lấy lời khai, người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Trần
Khắc V trình bày:
Ông thống nhất với mọi lời trình bày của vợ ông là bà Phạm Thị H, việc vay
mượn tiền giữa bà Thị L Phạm Thị H không liên quan đến ông. Đây
việc vay mượn của riêng bà L đối với H. Việc vay mượn có giấy xác nhận nợ nên
quá rõ ràng nên ông đề nghị Tòa án chấp nhận yêu cầu khởi kiện của H. Hiện ông
không có chứng cứ gì liên quan đến vụ kiện để cung cấp cho Tòa án.
Ngoài ra, ông Trần Khắc V không có ý kiến nào khác.
- Ngày 16 tháng 12 năm 2024, Tòa án tiến hành mphiên họp về kiểm tra việc
giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng bị đơn và người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt nên các đương sự không thỏa thuận được với nhau
về việc giải quyết toàn bộ vụ án.
- Ngày 06 tháng 01 m 2025, Tòa án nhân dân huyện Lục Nam mở phiên tòa, bị
đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt lần thứ nhất không do;
người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đơn xin xét xử vắng mặt. Đại diện Viện
kiểm sát nhân dân huyện Lục Nam đề nghị hoãn phiên tòa nên Hội đồng xét xử hoãn
phiên tòa.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Lục Nam tham gia phiên tòa phát biểu ý
kiến:
+ Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Quá trình giải quyết vụ án, cũng như tại
phiên toà hôm nay Thẩm phán, Hội đồng xét xử đã chấp hành đúng quy định của
pháp luật tố tụng dân sự; đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn có đơn xin xét xử
vắng mặt, bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt không
có lý do; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có đơn xin xét xử vắng mặt, nên đề
nghị HĐXX xét xử vụ án theo thủ tc chung.
+ Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử: Căn cứ khoản 3 Điều 26,
Điều 35, 39, 147, 227, 228, 238; 271, 273 Bộ luật tố tụng dân scác Điều 385,
463, khoản 1, 5 Điều 466, Điều 468 Bộ luật dân sự; để:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện ca bà Phạm Thị H, buộc bà Vũ Thị L phải trả bà
Phạm Thị H số tiền nợ gốc là 1.228.000.000 đồng.
Về án phí: Căn cứ khoản 1 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và điểm đ khoản 1
Điều 12; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Ủy ban thường vụ Quốc hội, quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
sử dụng án phí, lphí Tòa án để buộc Thị L phải chịu án phí dân sự sơ
thẩm.
4
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra
tại phiên tòa, sau nghe khi ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân
huyện Lục Nam và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử xét
thấy:
[1] Về thủ tục tố tụng: Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn ông
Tấn Đ vắng mặt, bị đơn bà Thị L đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng
vắng mặt không do và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là ông Trần Khắc
V đã đơn xin xét xử vắng mặt tại phiên tòa; căn cứ vào Điều 227 Điều 228;
Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vụ án theo quy định.
[2] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Thị L địa chỉ trú tại Đ,
huyện L, tỉnh Bắc Giang nên căn cứ vào Điều 26, Điều 35 và Điều 39 của Bộ luật tố
tụng dân sự thì thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án nhân dân huyện Lục Nam, tỉnh
Bắc Giang.
[3] Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Theo các tài liệu có trong hồ sơ thể hiện,
ngày 18/7/2022, Thị L viết giấy nhận nợ stiền nợ gốc 1.228.000.000 đồng,
không thỏa thuận lãi suất thỏa thuận cứ ngày 15 hàng tháng, mỗi tháng L trả
bà H 50.000.000 đồng, bà L cam kết trong năm 2022 và 2023 bà L sẽ trả hết cho bà
H.
vậy, tranh chấp trong vụ án này Tranh chấp hợp đồng vay tài sảntheo
quy định tại Điều 463 Bộ luật dân sự.
[4]t yêu cầu của bà Phạm Thị H về việc buộc bà Vũ Thị L phải trả cho bà H
số tiền nợ gc là 1.228.000.000 đồng thì thấy:
Trong khoảng thời gian từ năm 2021 đến năm 2022, L vay của H nhiều
lần tiền, vay cụ thể bao nhiêu lần những ngày nào thì bà H không nhớ. Nhưng đến
ngày 18/7/2022 bà L có tự tay viết giấy nhận nợ với H với nội dung là bà L n
của H số tiền 1.228.000.000 đồng, không thỏa thuận lãi suất, L hẹn cứ
ngày 15 hàng tháng L sẽ trả bà H số tiền 50.000.000 đồng, trong năm 2022
năm 2023 bà L sẽ trả hết số tiền 1.228.000.000 đồng cho bà H.
Tuy nhiên, L đã không thực hiện đúng cam kết trên. Nay bà H khởi kiện đề
nghị Tòa án giải quyết buộc bà Thị L phải có nghĩa vụ trả cho bà H tổng số tiền
là 1.228.000.000 đồng.
- Tòa án đã tiến hành thông báo thụ lý vụ án, tống đạt, niêm yết các văn bản t
tụng cho bà L, nhưng bà L không có ý kiến gì và không đến Tòa án để làm việc.
5
- Ông Nguyễn Khắc V1 xác định số tiền 1.228.000.000 đồng L vay của bà
H là tiền riêng của một mình H, không liên quan đến ông, ông nhất trí với yêu cầu
khởi kiện của H.
Từ những phân ch nêu trên, HĐXX căn cứ chấp nhận yêu cầu khởi kiện
của nguyên đơn là bà Phạm Thị H đối với bà Vũ Thị L. Buộc bà Vũ Thị L trách
nhiệm trả cho bà Phạm Thị H tổng số tiền nợ gốc là 1.228.000.000 đồng là phù hợp
với Điều 463 của Bộ luật dân sự.
[5] Về lãi suất: Phạm Thị H tự nguyện không yêu cầu bà Thị L phải
trả lãi suất cho bà Phạm Thị H. Xét thấy đây là sự tự nguyện của H nên Hội đồng
xét xử không xem xét.
[6] Về án phí: Do yêu cầu của bà Phạm Thị H được chấp nhận, nên bà Vũ Thị
L phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định tại Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự
Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ
Quốc hội là 48.840.000 đồng.
[7] Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo bản án theo quy
định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Áp dụng: Các Điều Điều 385, điều 463, khoản 1 Điều 466, Điều 468 Bộ luật dân sự;
khoản 3 Điều 26, Điều 35, Điều 39, khoản 1 Điều 147, Điều 150, Điều 227, Điều
271 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 26, Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án;
Xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Phạm Thị H, buộc bà Vũ Thị L phải
nghĩa vụ trả cho Phạm Thị H tổng số tiền nợ gốc là 1.228.000.000 đồng.
2. Về án phí: Bà Thị L phải chịu 48.840.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm.
3. Về quyền kháng cáo: Đương sự có mặt được quyền kháng cáo bản án trong
hạn 15 ngày kể từ ngày kể từ ngày tuyên án; đương sự vắng mặt được quyền kháng
cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm
yết.
4. Về nghĩa vụ chậm thi hành án: Kể từ ngày Bản án có hiệu lực pháp luật (đối
với các trường hợp quan thi hành án quyền chủ động ra quyết định thi hành án)
hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các
khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, tất cả
6
các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số
tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật
dân sự.
5. Hướng dẫn thi hành án: Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại
Điều 2 Luật Thi hành án thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án
dân sự quyền thothuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b 9
Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều
30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND huyện Lục Nam;
Thẩm phán - Chủ tọa phiên toà
- VKSND huyện Lục Nam;
- Chi cục THADS huyện Lục Nam;
- Những người tham gia tố tụng;
- Lưu HS, Vp.
Nguyễn Ngọc O
Tải về
Bản án số 02/2025/DS-ST Bản án số 02/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 02/2025/DS-ST Bản án số 02/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất