Bản án số 106/2024/KDTM-ST ngày 24/09/2024 của TAND Q. Gò Vấp, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp về cung ứng dịch vụ

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 106/2024/KDTM-ST

Tên Bản án: Bản án số 106/2024/KDTM-ST ngày 24/09/2024 của TAND Q. Gò Vấp, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp về cung ứng dịch vụ
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về cung ứng dịch vụ
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND Q. Gò Vấp (TAND TP. Hồ Chí Minh)
Số hiệu: 106/2024/KDTM-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 24/09/2024
Lĩnh vực: Kinh doanh thương mại
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp về hợp đồng thi công
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN GÒ VẤP
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bản án số: 106/2024/KDTM-ST
Ngày: 24-9-2024
V/v tranh chấp Hợp đồng thi công
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHNGA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN GÒ VẤP, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Phan Thị Mộng Tuyền.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Trần Thị Mai Lan.
2. Ông Nguyễn Văn Soan.
- Thư ký phiên tòa: Ông Bùi Thành Luân, là Thư ký Tòa án nhân dân quận
Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh
tham gia phiên tòa: Bà Đinh Hương Liên - Kiểm sát viên.
Ngày 24 tháng 9 năm 2024, tại Phòng xử án của Tòa án nhân dân quận
Vấp xét xử thẩm công khai vụ án thụ số: 38/2024/TLST-KDTM29/3/2024
về “Tranh chấp hợp đồng thi công” theo Quyết định đưa ván ra xét xử số:
489/2024/QĐXXST-KDTM ngày 06 tháng 8 năm 2024 Quyết định hoãn phiên
tòa số: 475/2024/QĐST-KDTM ngày 30 tháng 8 năm 2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Công ty TNHH S. Địa chỉ trụ sở: Số A đường T, ấp T, xã T,
huyện H, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo pháp luật của nguyên đơn: Ông Nguyễn Ngọc T, sinh
năm 1979. Địa ch: Số A đường T, ấp T, T, huyện H, Thành phố HChí Minh.
(Có mặt).
2. Bị đơn: Công ty TNHH S1. Đa ch tr s: Lầu A, số A đường P, Phường
A, quận G, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo pháp luật của bđơn: Ông Nguyễn Ngọc T1, sinh năm
1975. Địa ch: Số A đường T, phường T, Quận A, Thành phố Hồ Chí Minh. (Vắng
mặt).
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện trong quá trình xét xử, đại diện theo theo pháp luật của
nguyên đơn là ông Nguyễn Ngọc T trình bày:
Ngày 18/01/2017, Công ty TNHH S (sau đây gọi tắt Công ty S) Hợp
đồng kinh tế số: 02/HĐKT-2018/MV-SS với Công ty TNHH S1 (sau đây gọi tắt
Công ty S1) về việc thi công nội thất khách sạn theo bản vẽ chi tiết và báo giá
đính kèm tại địa chỉ thi công: Số A đường P, Phường A, quận G, Thành phố Hồ
Chí Minh với tổng giá trị ban đầu là: 1.540.528.000 (Một tỷ năm trăm bốn mươi
triệu năm trăm hai mươi tám ngàn) đồng, đơn giá trên đã gồm thuế VAT 10%.
Trong thời gian thi công công trình, Công ty S1 thấy Công ty S hoàn thành
đơn hàng tốt và kịp tiến độ theo Hợp đồng đã ký nên Công ty S1 do ông Nguyễn
Ngọc T1 tiếp tục giao thêm thi công nội thất các hạng mục cho Công ty S với giá
trị như sau:
- Phát sinh lần 1 là: 555.148.000 (Năm trăm năm mươi lăm triệu một trăm
bốn mươi tám ngàn) đồng, đơn giá trên chưa bao gồm thuế VAT 10%;
- Phát sinh lần 2 là: 232.302.880 (Hai trăm ba mươi hai triệu ba trăm lẻ hai
ngàn tám trăm tám mươi) đồng, đơn giá trên chưa bao gồm thuế VAT 10%;
- Phát sinh lần 3 là: 118.929.120 (Một trăm mười tám triệu chín trăm hai
mươi chín ngàn một trăm hai mươi) đồng, đơn giá trên chưa bao gồm thuế VAT
10%.
Tổng gtrị của công trình nêu trên đã bao gồm VAT là: 2.537.546.000 (Hai
tỷ năm trăm ba mươi bảy triệu năm trăm bốn mươi sáu ngàn) đồng. Công trình đã
hoàn thành vào ngày 03/9/2018, có kèm Bảng nghiệm thu số lượng thực tế công
trình và Bảng giá trị công trình do nhân viên giám sát công trình của Công ty S1
Nguyễn Chí T2 ký xác nhận.
Về phương thức thanh toán: Do làm nội thất từng giai đoạn phát sinh
trong lúc thi công nên Công ty S1 cho Công ty S ứng một số tiền trong thời
gian thi công công trình đmua nguyên vật liệu vật tư, phụ kiện nhân công.
Đến khi công trình hoàn tất, ng ty S mới xuất hóa đơn VAT đầy đủ một lần cho
Công ty S1. Do đó, ông Nguyễn Ngọc T1 (Công ty S1) đã tạm ứng cho ông
Nguyễn Ngọc T (Công ty S) bằng hình thức tiền mặt chuyển khoản nhân,
các lần cụ thể như sau:
- Lần 1: Ngày 22/01/2018 tiền mặt: 400.000.000 (Bốn trăm triệu) đồng;
- Lần 2: Ngày 22/3/2018 chuyển khoản: 300.000.000 (Ba trăm triệu) đồng;
- Lần 3: Ngày 21/6/2018 tiền mặt: 200.000.000 (Hai trăm triệu) đồng;
- Lần 4: Ngày 30/7/2018 tiền mặt: 200.000.000 (Hai trăm triệu) đồng;
- Lần 5: Ngày 03/8/2018 chuyển khoản: 200.000.000 (Hai trăm triệu) đồng.
Số tiền còn lại chưa thanh toán là: 1.237.546.000 (Một tỷ hai trăm ba mươi
bảy triệu năm trăm bốn mươi sáu ngàn) đồng.
3
Từ cuối năm 2018 đến năm 2019, ông Nguyễn Ngọc T1 liên hệ với ng
ty S để yêu cầu thanh toán, nhưng sau đó lại không thanh toán. Tđó đến nay,
ông T liên hệ để yêu cầu ông T1 thanh toán nhưng không liên hệ được. Nguyên
đơn đã nhiều lần yêu cầu bị đơn thanh toán tiền nợ, nhưng đến nay bị đơn vẫn
không thanh toán. Nay nguyên đơn khởi kiện, yêu cầu bị đơn thanh toán số tiền
gốc còn thiếu là: 1.237.546.000 (Một tỷ hai trăm ba mươi bảy triệu năm trăm bốn
mươi sáu ngàn) đồng, trả một lần ngay sau khi bản án hiệu lực pháp luật
không yêu cầu bị đơn trả lãi.
Tại phiên tòa, nguyên đơn Công ty TNHH S do ông Nguyễn Ngọc T người
đại diện theo pháp luật trình bày: Nguyên đơn xin thay đổi một phần yêu cầu khởi
kiện như sau: Theo Đơn khởi kiện, nguyên đơn yêu cầu bị đơn là Công ty TNHH
S1 phải thanh toán số tiền 1.237.546.000 (Một tỷ hai trăm ba mươi bảy triệu năm
trăm bốn mươi sáu ngàn) đồng. Nay nguyên đơn thay đổi yêu cầu bị đơn thanh
toán số tiền là: 1.006.860.000 (Một tỷ không trăm lẻ sáu triệu tám trăm sáu mươi
ngàn) đồng, không yêu cầu bị đơn trả lãi chậm thanh toán và yêu cầu trả một lần
ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật.
Phía bị đơn vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ án tại phiên tòa
nên không ghi nhận được ý kiến của bị đơn đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Gò Vấp phát biểu ý kiến: Quá trình
giải quyết vụ án tại phiên tòa hôm nay, Thẩm phán Hội đồng xét xđã
thực hiện đúng, đầy đủ trình tự thủ tục tố tụng quy định của Bộ luật Tố tụng dân
sự, thực hiện việc gửi các văn bản tố tụng, hồ sơ cho Viện kiểm sát nghiên cứu
đúng quy định.
Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử, Thư phiên tòa đã thực hiện
đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 về phiên tòa sơ thẩm.
Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: Từ khi thụ lý vụ án
cũng như tại phiên tòa, nguyên đơn đã thực hiện đúng các qui định tại Điều 70,
Điều 71; bị đơn chưa thực hiện đúng qui định tại Điều 70, Điều 72, Điều 73 của
Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Về nội dung: Tại phiên tòa, nguyên đơn xin thay đổi một phần yêu cầu khởi
kiện chỉ yêu cầu bị đơn thanh toán số tiền 1.006.860.000 (Một tỷ không trăm lẻ
sáu triệu tám trăm sáu mươi ngàn) đồng, không yêu cầu bị đơn trả lãi chậm thanh
toán và yêu cầu trả một lần ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật. Việc thay
đổi yêu cầu là hoàn toàn tự nguyện, phù hợp quy định pháp luật. Căn cứ vào các
tài liệu, chứng cứ do đương sự xuất trình và do Tòa án thu thập được đề nghị Hội
đồng xét xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc yêu cầu bị đơn
phải thanh toán ngốc theo Hợp đồng kinh tế số: 02/HĐKT-2018/MV-SS ngày
18/01/2017 số tiền sau khi nguyên đơn thay đổi yêu cầu là: 1.006.860.000 (Một
tỷ không trăm lẻ sáu triệu tám trăm sáu mươi ngàn) đồng.
Về án phí sơ thẩm thực hiện theo quy định của pháp luật.
4
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
1. Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án:
Nguyên đơn Công ty TNHH S khởi kiện Công ty TNHH S1 về tranh chấp
hợp đồng thi công nên xác định quan hệ pháp luật tranh chấp tranh chấp hợp
đồng thi công. Bị đơn Công ty TNHH S1 trụ sở chính tại quận G. Căn cứ khoản
1 Điều 30, điểm b khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng
dân snăm 2015 đây loại vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân
dân quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Về thủ tục tố tụng:
Bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt
tại phiên tòa, do đó Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 2 Điều 227 khoản 3
Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 xét xử vắng mặt bị đơn.
3. Về nội dung:
Nguyên đơn ng ty TNHH S khởi kiện yêu cầu bị đơn Công ty TNHH S1
phải trả số tiền chưa thanh toán là: 1.237.546.000 (Một thai trăm ba mươi bảy
triệu năm trăm bốn mươi sáu ngàn) đồng. Tại phiên tòa, nguyên đơn thay đổi yêu
cầu khởi kiện chỉ yêu cầu bị đơn thanh toán số tiền là: 1.006.860.000 (Một tỷ
không trăm lẻ sáu triệu tám trăm sáu mươi ngàn) đồng, Hội đồng xét xử nhận
thấy:
Căn cứ Hợp đồng kinh tế số: 02/HĐKT-2018/MV-SS ngày 18/01/2017 giữa
Công ty TNHH S và Công ty TNHH S1 để thi công nội thất khách sạn tại địa chỉ:
Số A đường P, Phường A, quận G, Thành phố Hồ Chí Minh sở xác định
giữa nguyên đơn và bị đơn đã giao kết hợp đồng thi công.
Căn cứ Bng giá tr lp ngày 14/11/2018 xác nhn của đại din Công ty
S1: Tng giá tr thc tế Công ty S đã thi công tại công trình khách sn A P, Phường
A, qun G là: 2.306.860.000 (Hai t ba trăm lẻ sáu triệu tám trăm sáu mươi ngàn)
đồng. Trong đó: Hng mc Phòng ng 02 giường đơn là: 615.520.000 (Sáu trăm
ời lăm triệu năm trăm hai mươi ngàn) đng, Phòng ng 01 giường đôi là:
1.323.340.000 (Mt t ba trăm hai mươi ba triệu ba trăm bốn mươi ngàn) đng,
02 phn giá tr phát sinh lần lượt là: 249.071.000 (Hai trăm bốn mươi chín triệu
không trăm bảy mươi mốt ngàn) đồng và 118.929.120 (Một trăm mười tám triu
chín trăm hai mươi chín ngàn một trăm hai mươi) đồng. Công ty S1 đã thanh toán
cho Công ty S bng tin mt chuyn khon s tin là: 1.300.000.000 (Mt t
ba trăm triệu) đng, còn n li là: 1.006.860.000 (Một tỷ không trăm lẻ sáu triệu
tám trăm sáu mươi ngàn) đồng.
Đối chiếu vi Bng nghim thu s ng thc tế công trình ngày 03/9/2018
có ch ký của đại din hai Công ty, các hng mc và s ợng, kích thước vật tư
phù hp vi bng giá tr lp ngày 14/11/2018. Vic ký xác nhận lại các hạng mục
đã thi công theo thỏa thuận, giá trị hợp đồng, phần đã thanh toán, phần chưa thanh
5
toán, các hạng mục phát sinh… phù hợp với quy định của pháp luật tại các Điều
117, 118 119 của Bộ luật Dân sự năm 2015Điều 138, Điều 139, Điều 141
của Luật Xây dựng năm 2014Điều 6 của Nghị định số 37/2015/NĐ-CP22/4/2015
của Chính phủ. Do đó đây được coi là hợp đồng thi công làm phát sinh quyền và
nghĩa vụ của các bên.
Theo Điều 5 ca Hợp đồng kinh tế s 02/HĐKT-2018/MV-SS ngày
18/01/2017 sau khi Công ty S thi công hoàn thin hai bên tiến hành t chc
nghim thu và thng nht khối lượng thi công thc tế xác nhn Công ty S1, ký
biên bn quyết toán công trình. Công ty S1 trách nhim thanh toán cho Công
ty S 95% giá tr quyết toán công trình. Sau khi hết hn bo hành 12 tháng Công
ty S1 thanh toán 5% phí bo hành cho Công ty S. Thc tế công trình đã hoàn thành
và đưa vào sử dng t ngày 03/9/2018 ngày Công ty S Công ty S1 biên
bn nghiệm thu. Do đó, t ngày 03/9/2019 (hết thi hn bảo hành) đã phát sinh
nghĩa vụ thanh toán toàn b giá tr công trình ca Công ty S1. Căn cứ Điu 144
ca Lut Xây dựng năm 2014 về Thanh toán hợp đồng xây dựng quy định:
“1. Việc thanh toán hợp đồng xây dng phi phù hp vi loi hp đồng, giá
hợp đồng và các điều kin trong hợp đồng mà các bên đã ký kết.
2. Các bên hợp đồng tha thun v phương thức thanh toán, thi gian thanh
toán, h sơ thanh toán và điều kiện thanh toán.”
Vic vi phạm nghĩa vụ thanh toán ca Công ty S1 đã làm ảnh hưởng đến
quyn và li ích hp pháp ca Công ty S, do đó Công ty S khởi kiện yêu cầu Công
ty S1 phải trả cho Công ty S số tiền còn thiếu là sở chấp nhận. Công ty S
không yêu cầu Công ty S1 trả tiền lãi chậm trả nên Hội đồng xét xử ghi nhận.
Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn đề nghị của đại diện Viện kiểm sát
nhân dân quận Vấp là có sở nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn.
4. Về án phí:
Căn cứ quy định của Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự Điều 26 của
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sdụng án phí
và lệ phí Tòa án.
Yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên không phải chịu án phí. Hoàn
trả lại tiền tạm nộp án phí cho nguyên đơn là: 24.563.190 (Hai mươi bốn triệu
năm trăm sáu mươi ba ngàn một trăm chín mươi) đồng theo biên lai thu số
0013004 ngày 29/3/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Vấp, Thành
phố Hồ Chí Minh.
Bị đơn Công ty TNHH S1 phải chịu án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm
trên số tiền phải trả cho nguyên đơn là: 42.205.800 (Bốn mươi hai triệu hai trăm
lẻ năm ngàn tám trăm) đồng.
Vì các lẽ trên,
6
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các khoản 1 Điều 30, điểm b khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, Điều 147, khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, Điều 235, Điều 271, Điều
273, Điều 278 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ các Điều 50, Điều 55 của Luật Thương mại năm 2005;
Căn cứ các Điều 357 và Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015;
Căn cứ Điều 138, Điều 139, Điều 141 Điều 141 của Luật Xây dựng 2014;
Điều 6 của Nghị định số 37/2015/-CP ngày 22/4/2015 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty TNHH S.
Buộc Công ty TNHH S1 phải thanh toán một lần, ngay khi án hiệu lực
pháp luật cho Công ty TNHH S số tiền còn thiếu là: 1.006.860.000 (Một tỷ không
trăm lẻ sáu triệu tám trăm sáu mươi ngàn) đồng.
Ghi nhận sự tự nguyện của Công ty TNHH S không yêu cầu Công ty TNHH
S1 phải thanh toán tiền lãi chậm trả.
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến
khi thi hành xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải
chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại
khoản 2 Điều 357 và khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
Thi hành tại Chi cục Thi hành án dân sự có thẩm quyền.
2. Về án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm:
Công ty TNHH S1 phải chịu án phí kinh doanh thương mại là: 42.205.800
(Bốn mươi hai triệu hai trăm lẻ năm ngàn tám trăm) đồng.
Hoàn trả lại tiền tạm nộp án phí cho Công ty TNHH S đã nộp là: 24.563.190
(Hai mươi bốn triệu năm trăm sáu mươi ba ngàn một trăm chín mươi) đồng theo
biên lai thu số 0013004 ngày 29/3/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự quận
Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Về quyền kháng cáo:
Công ty TNHH S được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên
án. Công ty TNHH S1 được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận
được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.
Trường hợp bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi
7
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Đương sự;
- Viện kiểm sát nhân dân quận Gò Vấp;
- Chi cục THADS quận Gò Vấp;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Phan Thị Mộng Tuyền
Tải về
Bản án số 106/2024/KDTM-ST Bản án số 106/2024/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 106/2024/KDTM-ST Bản án số 106/2024/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất