Bản án số 227/2024/KDTM-PT ngày 29/08/2024 của TAND TP. Hà Nội về tranh chấp về cung ứng dịch vụ

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 227/2024/KDTM-PT

Tên Bản án: Bản án số 227/2024/KDTM-PT ngày 29/08/2024 của TAND TP. Hà Nội về tranh chấp về cung ứng dịch vụ
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về cung ứng dịch vụ
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Hà Nội
Số hiệu: 227/2024/KDTM-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 29/08/2024
Lĩnh vực: Kinh doanh thương mại
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp đòi tiền phát sinh từ hợp đồng thuê nhà xưởng.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Bn án s: 227/2024/KDTM-PT
Ngày: 29/8/2024
V/v: Tranh chấp đòi tin phát sinh t
hợp đồng thuê nhà xưởng.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp T do Hnh phúc
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PH HÀ NI
- Thành phn hội đồng xét x phúc thm gm có:
Thm phán- Ch ta phiên tòa: Ông Bùi Đức Bng
Các Thm phán : Bà Dương Tuyết Mai
Ông Nguyn Xuân Tun
- Thư phiên toà: Ông Nguyn Trung Kiên - Thư Tòa án nhân dân
Thành ph Hà Ni.
- Đại din Vin kim sát nhân dân Thành ph Hà Ni tham gia phiên toà:
Bà Đào Thị Mai Phương - Kim sát viên.
Ngày 29/8/2024, ti tr s Tòa án nhân dân Thành phNi xét x phúc
thm công khai v án Kinh doanh thương mại th s 71/TLPT-KDTM ngày
02/02/2024 v vic “Tranh chấp đòi tiền phát sinh t hợp đồng thuê nhà xưởng”.
Do Bản án kinh doanh thương mại thẩm s 55/2023/KDTM-ST ngày
28/9/2023 ca Tòa án nhân dân qun HBT, thành ph Ni b kháng cáo.
Theo quyết định đưa vụ án ra xét x s 275/2024/QĐXX-PT ngày 09/5/2024 và
Quyết định hoãn phiên tòa s 352/2024/QĐ-HPT ngày 05/6/2024 gia các
đương sự:
1.Nguyên đơn: Công ty TNHH A1.
Tr s: S E, đường Đ, khu phố Đ, phường D, thành ph D, tnh Bình
Dương.
Đại din theo pháp lut: Ông Hà Hu T Giám đốc (Có mt)
2. B đơn: Công ty c phn T2.
Tr s: s A M, phường V, qun H, Hà Ni.
Đại din theo pháp lut: Ông Nguyn Danh D Ch tịch HĐQT.
Đại din theo y quyn: Ông Đỗ Tun A Tổng Giám đc (Theo Giy y
quyn s 54/UQ-TPMB ngày 03/5/2024). (Có mt)
Địa ch: S F M, phường N, qun H, Hà Ni.
2
NI DUNG V ÁN:
1. Theo đơn khởi kin trong quá trình gii quyết v án, đại din
theo y quyn ca nguyên đơn trình bày:
1.1 Ngày 15/6/2006, Công ty TNHH A1 (sau đây gọi Công ty A1)
Công ty T2, nay Công ty C phn T2 (sau đây gọi Công ty T2) kết Hp
đồng cho thuê nhà xưởng s 01-06/AP-TDM, theo đó Công ty A1 cho Công ty
T2 thuê một nhà xưởng để lắp đt mt nhà máy chế biến tiêu sch ti: phường
C, th T, tỉnh Bình Dương vi thi hạn thuê: 09 năm k t ngày biên bn
bàn giao; gthuê là 20.000 đng/m
2
/tháng (đã bao gồm 10% VAT), giá thuê
không thay đi trong suốt 9 năm. Hình thức thanh toán: Thanh toán tr trước
một m một ln bng tin mt hoc chuyn khon. Ngoài ra, các bên còn tha
thun v trách nhim, quyn hn ca mi bên.
Ngày 01/9/2006, Công ty A1 đã Biên bản bàn giao nhà ng nêu trên
cho Công ty T2, c th: din tích cho thuê: 42,0 m x 21,7 m = 911,4 m
2
; thi hn
thuê t ngày 01/9/2006 đến 01/9/2015. Sau khi nhn bàn giao, Công ty T2 đã lắp
đặt dây chuyn chế biến tiêu thanh toán tiền thuê nhà ng cho Công ty A1
đúng như thoả thun trong những năm đầu.
Ngày 18/7/2012, hai bên đã Biên bn thanh Hợp đồng s 01-
2012/AP-TPMB, theo đó cùng xác đnh Hợp đồng cho thuê nhà ng s 01-
06/AP-TDM ngày 15/6/2006 không còn hiu lc k t ngày 18/7/2012. Hai bên
thng nht thời gian thuê làm tròn đ thanh toán là 30 tháng, tng giá tr thuê là:
20.000 đồng x 911,4 m
2
x 30 tháng = 546.840.000 đng. Mc dù Hợp đồng cho
thuê nhà xưởng s 01-06/AP-TDM thi hạn 9 năm (kể t ngày 01/9/2006
đến 01/9/2015) nhưng do Công ty T2 dng hoạt động kinh doanh, n dây
chuyn sn xut tiêu cho bên th ba thông báo tr lại kho xưởng trước thi
hn cho Công ty A1 nên hai bên đã thống nht Biên bn thanh tha
thun chm dt hợp đồng như trên.
Cùng ngày 18/7/2012, Công ty A1 đã xuất hóa đơn giá tr gia tăng số
0000015 cho Công ty T2 để thanh toán tiền thuê nhà ng vi s tin hai bên
đã thống nhất 546.840.000 đồng (đã bao gồm thuế VAT). Tuy nhiên sau khi
thanh hợp đồng xuất hóa đơn thì Công ty T2 không thc hiện nghĩa vụ
thanh toán. Công ty A1 đã nhiều ln gửi văn bản thông báo đòi n nhưng Công
ty T2 đều đưa ra các do khác nhau như: Công ty đang trong quá trình kim
soát đặc bit, Công ty trong giai đon c phần hóa,…để không thc hiện nghĩa
v tr tin.
Đến ngày 31/12/2019, Công ty T2 đã gửi Công ty A2 xác nhn công n
đề ngh Công ty A1 xác nhn ni dung: Công ty T2 còn n Công ty A1 s tin
546.840.000 đồng để Công ty T2 tiến hành kim toán Báo cáo tài chính tính
đến ngày 31/12/2019. Công ty A1 đã xác nhn và gi li Công ty T2. Tuy nhiên
t đó đến nay, Công ty T2 vn không tr tiền thuê nhà ng cho Công ty A1.
3
vy, Công ty A1 đã khi kin yêu cu Toà án gii quyết: Buc Công ty T2
phi tr cho Công ty A1 s tiền thuê nhà ởng chưa thanh toán phát sinh từ
Hợp đồng thuê nhà xưởng s 01-06/AP-TPMB ngày 15/6/2006, bao gm:
- N gốc: 546.840.000 đồng;
- N lãi chm thanh toán: 551.079.882 đồng;
Tng cộng: 1.097.919.882 đồng (Mt tỷ, không trăm chín mươi bảy triu,
chín trăm mười chín nghìn, tám trăm tám mươi hai đng).
1.2 Quá trình gii quyết v án, Công ty T2 cho rng khon tin thuê nhà
ng Công ty A1 đòi đã được đối tr vào khon n khác phát sinh t các
hợp đồng mua bán cà pgia hai bên trong khong thi gian t năm 2007 đến
năm 2009. Về vic này, Công ty A1 có ý kiến:
Ngày 18/7/2012, sau khi Công ty A1 ng ty T2 tha thun chm dt,
thanh lý hợp đồng và xuất hóa đơn, Công ty T2 không thc hin thanh toán ngay
cho Công ty A1 s tiền 546.840.000 đng Công ty T2 cho rng Công ty A1
đang nợ s tiền 139.750.360.731 đng theo các Hợp đồng mua bán phê được
kết gia hai bên trong khong thi gian t năm 2007 đến năm 2009 nên hai
bên d kiến đối tr hai khon n cho nhau. Do đó, hai bên đã ký một s văn bản
như: Biên bản m vic ngày 17/7/2012, ngày 12/8/2013 Công ty A1 Văn
bn s 48-2013/AP-CV ngày 10/8/2013 th hin ni dung hai bên d kiến s đối
tr các khon n cho nhau. Tuy nhiên thc tế t khi ký các văn bản trên cho đến
nay, hai bên không có bt kì s đối tr n nào cho nhau.
Sau đó, Công ty T2 đã khởi kin v án kinh doanh thương mại đòi Công ty
A1 tr s tin phát sinh t các Hợp đồng mua bán phê kết trong khong
thi gian t năm 2007 đến năm 2009 tại Tòa án nhân dân th xã Dĩ An, tỉnh Bình
Dương. Vụ án trên đã được gii quyết qua các cp Tòa án tỉnh Bình Dương
đến bn án sau cùng hiu lc pháp lut Bn án kinh doanh thương mại
phúc thm s 11/2015/KDTM-PT ngày 25/6/2015 ca Tòa án nhân dân tnh
Bình Dương. Bản án này x không chp nhn yêu cu khi kin ca Công ty T2
đòi Công ty A1 s tin phát sinh theo c hợp đồng mua bán phê. Do đó,
Công ty A1 tiếp tc yêu cu Công ty T2 tr s tiền thuê nhà xưởng 546.840.000
đồng. Tuy nhiên Công ty T2 luôn lấy do đang đơn khiếu nại giám đốc
thm, v án chưa được gii quyết xong để không thc hiện nghĩa vụ tr s tin
thuê kho xưởng cho Công ty A1. Để xác đnh s vic, Công ty A1 đã liên hệ
vi Toà án nhân dân cp cao ti thành ph H Chí Minh được biết ngày
23/4/2019, Toà án nhân dân cp cao ti thành ph H Chí Minh Văn bản s
23/TB-DS tr lời không căn c kháng ngh theo th tục giám đốc thẩm đối
vi Bn án s 11/2015/KDTM-PT ngày 25/6/2015 ca Tòa án nhân dân tnh
Bình Dương. Như vậy, Công ty A1 không n Công ty T2 s tin
139.750.360.731 đồng như Công ty T2 đã khởi kiện cũng không việc đối
tr n nào giữa hai bên. Do đó, Công ty T2 nghĩa vụ phi tr Công ty A1 s
4
tiền 546.840.000 đng phát sinh t Hợp đồng cho thuê nhà xưởng tin lãi
chm tr k t ngày 18/7/2012 đến ngày xét x sơ thẩm theo lãi suất bản
9%/năm.
1.3 V vic Công ty T2 cho rng hin không h gc v khon n,
người đại din theo u quyn mi tiếp nhn v tGiám đốc Công ty nên không
biết v khon n, v vic t cáo ông Văn B nguyên Tng giám đốc Công ty
T2 đã làm thất thoát tài sn công ty, Công ty A1 có ý kiến:
Công ty C phn T2 đơn v kế tha toàn b các quyền nghĩa v pháp
ca Công ty T2 theo quy định ca pháp lut. Việc lưu trữ h tố cáo
nhân ai đó vấn đề ni b ca Công ty T2, không liên quan ti Công ty A1
không phải là cơ sở để t chối nghĩa vụ tr n.
1.4 Khi nộp đơn khởi kin, Công ty TNHH A1 đã nộp đơn ti Tòa án nhân
dân tỉnh Bình Dương theo thỏa thun tại Điều V ca Hợp đồng thuê nhà xưởng
s 01-06/AP-TDN ngày 15/6/2006. Do tha thun này ca các bên v vic la
chn Tòa án gii quyết tranh chấp là không đúng quy đnh ca pháp lut nên
Tòa án nhân dân tỉnh Bình Dương đã chuyển đơn khởi kiện đến Tòa án nhân dân
thành ph Th Du Một để th gii quyết vì nơi thực hin hợp đồng thuê nhà
ng thành ph T, tỉnh Bình Dương. Tuy nhiên do các bên đã thanh và
chm dt hợp đồng thuê nhà xưởng, hiện nay nhà xưởng không còn. Công ty A1
xác định ch khi kin yêu cu Tòa án buc Công ty T2 phi thanh toán s tin
546.840.000 đồng lãi chậm thanh toán. Đi vi yêu cu khi kin này thì
thm quyn gii quyết v án là nơi bị đơn có trụ s theo Điều 39 B lut t tng
dân sự. Do đó, c hai Công ty đều đ ngh Tòa án nhân dân thành ph Th Du
Mt chuyn v án đển Tòa án nơi bị đơn có trụ s là Tòa án nhân dân qun HBT
để gii quyết.
Công ty A1 đưc biết Tòa án nhân dân tối cao đã có Quyết định s
223/2022/QĐ-TANDTC-KDTM ngày 15/12/2022 xác định thm quyn gii
quyết v án thuc Tòa án nhân dân qun HBT , thành ph Ni. Công ty A1
vi thm quyền đã xác đnh nêu trên và xác nhn hiện nhà xưởng không còn nên
không yêu cu Tòa án xem xét thẩm định. Công ty A1 ng không tranh chp
hợp đồng mà ch đòi Công ty T2 thanh toán s tiền thuê nxưởng hai bên
đã chốt vi nhau ti Biên bn thanh lý ngày 18/7/2012.
2. Công ty T2 do người đi din theo y quyn trình bày:
- Tại Văn bản trình bày ý kiến ngày 24/7/2023, đi din Công ty T2 xác
nhn ngày 15/6/2006, Công ty T2 Công ty A1 Hợp đồng thuê nhà
ng s 01-06/AP-TPMB theo đó Công ty T2 thuê ca Công ty A1 nhà xưởng
để lắp đt nhà máy chế biến tiêu sch vi tng din tích 1000m
2
ti: phường C,
th T, tỉnh Bình Dương, thời gian thuê là 09 năm. Quá trình thuê kéo dài n
06 năm. Đến ngày 17/7/2012, ng ty T2 vi Công ty A1 đã buổi làm vic
5
tại văn phòng Công ty T2 ng nhau thng nht thanh Hợp đồng thuê nhà
ng s 01-06/AP-TPMB nêu trên.
- Theo Biên bn hoà gii ngày 22/8/2023 tại Tòa án, đại din Công ty T2
trình bày:
Công ty T2 hin nay không tài liu gc v giao dịch thuê nhà xưởng
theo Hợp đồng thuê nhà xưởng s 01-06/AP-TPMB ngày 15/6/2006 các tài
liệu như Công ty A1 đã khởi kiện. Do đó, đến thời điểm hin ti, Công ty T2
không đủ sở xác nhn hay không giao dch thuê nxưởng. Hơn
nữa, do người đi din theo u quyn mi tiếp nhn li v trí Tổng Giám đốc
Công ty, chưa nắm bắt được toàn b s vic nên cn thời gian để soát li h
thng s sách, tài liu liên quan ti giao dch này. Do đó, Công ty T2 không
đồng ý vi yêu cu khi kin ca ng ty A1.
Ngoài ra, trước đây Công ty A1 n ng ty T2 s tin 139.750.360.731
đồng theo các hợp đồng mua bán hàng hoá hai bên kết t năm 2008 đến
2009. Công ty T2 đã khi kin Công ty A1 ti Toà án nhân dân th An,
tỉnh Bình Dương. Vụ án đã được gii quyết qua các cp Toà án tỉnh Bình Dương
đến Bn án phúc thm s 11/2015/KDTM-PT ngày 25/6/2015 ca Toà án
nhân dân tnh Bình Dương bn án sau cùng. Bản án này đã không chấp nhn
nhn yêu cu khi kin ca Công ty T2 nên Công ty T2 đã có đơn đ ngh kháng
ngh giám đốc thẩm đối vi bn án trên gi ti Toà án nhân dân cp cao thành
ph H Chí Minh. Do đó, vụ án trên vẫn đang trong tiến trình xem xét theo th
tục giám đốc thm. vy, khon n ca Công ty A1 ti Công ty T2 nêu trên
vẫn đang treo, chưa được x lý trong h thng s sách tài chính ca Công ty T2.
Hơn nữa, t năm 2012, Công ty A1 đã quan điểm đối tr công n ca
Hợp đồng thuê nhà xưởng s 01-06/AP-TPMB ngày 15/6/2006 vào công n ca
Công ty A1 ti Công ty T2. Điều này được th hin tại các văn bản như sau:
- Ti Biên bn thanh lý, hai bên tho thun: Công ty T2 căn cứ vào hoá
đơn do Công ty A1 xuất để làm s thanh toán hoc tr công n vi Công
ty A1;
- Ti Biên bn làm vic ngày 17/7/2012 th hin: Công ty T2 căn cứ vào
hoá đơn do Công ty TNHH A1 xuất để làm sở thanh toán (hoc tr công
n) vi Công ty TNHH A1. Hai bên thng nht thanh lý hợp đồng thuê nhà
ng s 01-06/AP TDM ngày 15/6/2006”.
- Ti Biên bn làm vic ngày 12/8/2013 th hin: Công ty TNHH A1 cam
kết dùng tt c nhng ngun tài sn, ngun tiền được để tr cho Công ty
T2”;
- Ngày 10/8/2013, Công ty A1 Văn bản s 48-2013/AP-CV gi Công ty
T2, trong đó Công ty A1 có khẳng định rõ: Công ty A1 đã làm việc và xut hoá
đơn giá trị gia tăng chp thun cn tr công n vi Công ty T2 toàn b s
tiền 546.840.000 đồng thuê kho xưởng để góp phn tr n Công ty T2”.
6
Theo các văn bản trên thì s tiền thuê nhà ởng đã được gii quyết bng
việc đối tr công n. Tuy nhiên việc đối tr vào khon n c th nào thì đến nay
Công ty T2 chưa xác định được cn phải soát đ kim tra li việc đối tr
công nợ, cũng như xem xét việc t cáo ông Văn B - nguyên Giám đc Công
ty T2 đã làm thất thoát tài sn ca Công ty T2. Ngoài ra b đơn hiểu rng thanh
không còn nghĩa v đối với nhau. Do đó Công ty T2 xác định không
nghĩa vụ phi tr cho Công ty A1 s tiền 546.840.000 đồng và lãi chm tr.
3. Ti phiên toà sơ thẩm:
1. Đại diện nguyên đơn giữ nguyên yêu cu khi kin các ý kiến trình
bày như nêu trên, yêu cầu Tòa án gii quyết buc Công ty C phn T2 phi tr
cho Công ty A1 s tin còn n phát sinh t Hợp đồng cho thuê nhà ng s 01-
06/AP-TDM ngày 15/6/2006 là:
- N gốc: 546.840.000 đồng;
- N lãi chậm thanh toán: 551.079.882 đồng;
Tng cộng: 1.097.919.882 đồng.
2. Đại din b đơn trình bày:
- Khi tiếp nhn li v trí Tổng Giám đc Công ty T2, ông đã cho soát li
toàn b vấn đề tài chính liên quan đến Công ty A1 thì ông không thy khon
n nCông ty A1 khi kin không tài liu gc v giao dch thuê nhà
ởng. Do đó, ông không biết v khon n này nên không th khẳng định
giao dịch thuê nhà xưởng này hay không.
- Thc tế Công ty A1 còn n Công ty T2 s tiền 139.750.360.731 đng
theo các hợp đồng mua bán phê gia hai bên t năm 2007 đến năm 2009.
Khon n này hin vn treo trên h thng s sách ca Công ty T2. Năm 2010,
Công ty T2 đã khởi kiện đòi Công ty A1 s tin nêu trên ti Tòa án nhân dân th
An, tỉnh Bình Dương. Vụ án trên đã được gii quyết qua các cp Tòa án
tỉnh Bình Dương ti Bn án s 11/2015/KDTM-PT ngày 25/6/2015 ca Tòa
án nhân dân tỉnh nh Dương đã tuyên không chp nhn yêu cu khi kin ca
Công ty T2 v vic yêu cu Công ty A1 thanh toán n gc và lãi cho Công ty T2
208.408.940.260 đồng. Sau đó Công ty T2 đã gửi đơn đề ngh xem xét kháng
ngh giám đốc thm nên v án trên vẫn đang trong quá trình xem xét li theo th
tc giám đốc thm. Trong v án trên, tài sn bo lãnh cho khon n ca Công ty
A1 ti Công ty T2 (là hai quyn s dụng đất) có du hiu b các bên cu kết định
giá cao hơn thc tế, gây thit hi cho Công ty T2 nên Công ty T2 đang cho
soát li ni dung trên.
- Hơn nữa ti Biên bn thanh ngày 18/7/2012 các Biên bn làm vic
giữa hai bên đều th hin ni dung: khon n trên đã được đối tr vào khon n
139.750.360.731 đng các khon n khác ca Công ty A1 ti Công ty T2
phát sinh t các hợp đồng mua bán hàng a gia hai bên trong khong thi
7
gian t năm 2007-2009. Tuy nhiên đi tr vào khon n c th nào thì Công ty
T2 không xác định được đến nay ng ty T2 cũng không tài liu th hin
việc đối tr này để np cho Tòa án.
Vi nhng do, Công ty T2 không đồng ý vi toàn b yêu cu khi kin
ca Công ty A1.
Ti Bn án kinh doanh thương mại thẩm s 55/2023/KDTM-ST ngày
28/9/2023, Toà án nhân dân qun HBT quyết định:
1. Chp nhn yêu cu khi kin ca Công ty TNHH A1 đối vi Công ty
C phn T2.
2. Buc ng ty C phn T2 phi tr cho Công ty TNHH A1 s tin còn
n phát sinh t Hợp đồng cho thuê nhà xưởng s 01-06/AP-TDM ngày
15/6/2006 gia Công ty C phn T2 cho Công ty TNHH A1 s tin là:
1.097.919.882 đồng, trong đó:
- N gốc: 546.840.000 đồng;
- N lãi chậm thanh toán: 551.079.882 đồng;
K t 27/9/2023 cho đến khi thi hành án xong, bên phi thi hành án còn
phi chu khon tin lãi ca s tin phi thi hành án theo mc lãi suất quy định
ti khoản 2 Điều 468 B lut Dân s năm 2015.
Ngoài ra, Bản án thm n quyết định v án phí, quyn thi hành án
kháng cáo theo quy định ca pháp lut.
4. Sau khi xét x sơ thẩm:
Không đồng ý vi bản án thm, ngày 11/10/2023, Công ty C phn T2
đơn kháng cáo đối vi toàn b Bản án kinh doanh thương mại thm s
55/2023/KDTM-ST ngày 28/9/2023, Toà án nhân dân qun HBT , đ ngh Tòa
án cp phúc thm hy bản án sơ thẩm.
Ngoài đơn kháng cáo, người kháng cáo không cung cp kèm theo tài liu,
chng c nào khác.
5. Ti cp phúc thm:
5.1 Trong quá trình gii quyết v án ti cp phúc thm ti phiên tòa
phúc thm, Công ty C phn T2 trình bày:
Công ty T2 gi nguyên trình bày tại đơn kháng cáo, cho rằng Tòa án cấp sơ
thẩm đã không xem xét đến tha thun tr công n đưc Công ty A1
Công ty T2 đã thỏa thun ti biên bn làm vic ngày 17/7/2012, Biên bn làm
việc ngày 12/8/2013. Hai Bên đã thng nht toàn b s tiền 546.840.000 đồng
Công ty A1 xuất hóa đơn và ng ty T2 gi li để bù tr công n. Sau khi thng
nht các nội dung hai bên đã ký Biên bn thanh lý Hợp đồng. Do đó, Công ty T2
không còn nghĩa vụ phi tr tin thuê kho cho Công ty A1 k t ngày thanh
8
Hợp đồng. Công ty T2 kháng cáo đề ngh Tòa án cp phúc thm tuyên hy toàn
b Bản án sơ thẩm.
Ti cp phúc thm, Công ty T2 trình bày và đề ngh Tòa án cp phúc thm
tạm đình chỉ gii quyết v án, với lý do: Trong giai đon t ngày 22/8/1996 đến
ngày 01/5/2011, ông Văn B, Giám đc Công ty T2 đã hành vi vi phm
pháp luật Tham nhũng hành vi gây tht thoát tài sn ca Doanh nghip
vn ch s hữu Nhà nước khi ký kết các Hợp đồng kinh tế (trong đó bao gồm c
vic kết Hợp đồng thuê nhà xưởng s 01-06/AP-TPMB ngày 15/6/2006 vi
Công ty A1). Công ty T2 đã đơn tố giác ông Văn B các nhân, t
chức liên quan đến Công an thành ph H. Hin nay, Phòng C - Công an T
đang xác minh, điều tra (theo Công văn số 277/CSĐT-Đ5 ngày 30/01/2024) nên
đề ngh Tòa án tạm đình chỉ gii quyết v án cho đến khi có kết qu điu tra.
5.2 Công ty A1 trình bày:
Công ty A1 không đồng ý vi do kháng cáo ca Công ty T2 cho rng s
tiền thuê kho 546.840.000 đồng đã được các bên đối tr công n biên bn
thanh Hợp đồng nên Công ty T2 không còn nghĩa v phi tr tin thuê kho
cho Công ty A1. Vì các lý do sau đây:
Ngày 18/7/2012, sau khi Công ty A1 ng ty T2 tha thun chm dt,
thanh lý hợp đồng và xuất hóa đơn, ng ty T2 không thc hin thanh toán ngay
cho Công ty A1 s tiền 546.840.000 đng Công ty T2 cho rng Công ty A1
đang nợ s tiền 139.750.360.731 đng theo các Hợp đồng mua bán phê được
kết gia hai bên trong khong thi gian t năm 2007 đến năm 2009 nên hai
bên d kiến đối tr hai khon n cho nhau. Do đó, hai bên đã ký mt s văn bản
như: Biên bản làm vic ngày 17/7/2012, ngày 12/8/2013 Công ty A1 Văn
bn s 48-2013/AP-CV ngày 10/8/2013 th hin ni dung hai bên d kiến s đối
tr các khon n cho nhau. Tuy nhiên thc tế t khi ký các văn bản trên cho đến
nay, hai bên không có bt kì s đối tr n nào cho nhau.
Sau đó, Công ty T2 đã khởi kin v án kinh doanh thương mại đòi Công ty
A1 tr s tin phát sinh t các Hợp đồng mua bán phê kết trong khong
thi gian t năm 2007 đến năm 2009 tại Tòa án nhân dân th xã Dĩ An, tỉnh Bình
Dương. Vụ án trên đã được gii quyết qua các cp Tòa án tỉnh Bình Dương
đến bn án sau cùng hiu lc pháp lut Bản án kinh doanh thương mại
phúc thm s 11/2015/KDTM-PT ngày 25/6/2015 ca Tòa án nhân dân tnh
Bình Dương. Bản án này x không chp nhn yêu cu khi kin ca Công ty T2
đòi Công ty A1 s tin phát sinh theo các hợp đồng mua bán phê. Do đó,
Công ty A1 tiếp tc yêu cu Công ty T2 tr s tin thuê nhà ng 546.840.000
đồng.
Tuy nhiên Công ty T2 luôn lấy lý do đang có đơn khiếu nại giám đốc thm,
v án chưa được gii quyết xong để không thc hiện nghĩa vụ tr s tin thuê
kho xưởng cho Công ty A1. Ngày 23/4/2019, Toà án nhân dân cp cao ti thành
9
ph H Chí Minh Văn bản s 23/TB-DS tr lời không căn cứ kháng ngh
theo th tục giám đc thẩm đối vi Bn án s 11/2015/KDTM-PT ngày
25/6/2015 ca Tòa án nhân dân tnh Bình Dương. Như vy, Công ty A1 không
n Công ty T2 s tiền 139.750.360.731 đồng như Công ty T2 đã khởi kin
cũng không có việc đối tr no gia hai bên.
Mt khác, ngày 31/12/2019, Công ty T2 đã gi Công ty A2 xác nhn công
n đề ngh Công ty A1 xác nhn ni dung: Công ty T2 còn n Công ty A1
s tiền 546.840.000 đồng để Công ty T2 tiến hành kim toán Báo cáo tài
chính tính đến ngày 31/12/2019. Công ty A1 đã xác nhn và gi li Công ty T2.
Tuy nhiên t đó đến nay, Công ty T2 vn không tr tiền thuê nhà xưởng cho
Công ty A1.
Như vậy, Công ty T2 nghĩa vụ phi tr Công ty A1 s tin 546.840.000
đồng phát sinh t Hp đồng cho thuê nhà xưởng tin lãi chm tr k t ngày
18/7/2012 đến ngày xét x thẩm theo lãi suất cơ bản là 9%/năm. Đề ngh Hi
đồng xét x không chp nhận đơn kháng cáo của b đơn giữ nguyên bn án
sơ thẩm.
* Đại din Vin kim sát nhân dân thành ph Nội trình bày quan đim
và đề xuất hướng gii quyết v án:
- V th tc t tng: Thm phán và Hội đồng xét x đã chấp hành đúng quy
định ca pháp lut trong quá trình gii quyết v án t th tc th v án, m
phiên tòa ti phiên tòa xét x phúc thm. Tại phiên tòa, đương sự đã thực
hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình quy định ca pháp lut t tng dân s.
- V ni dung kháng cáo:
Theo tài liu trong h vụ án th hin hai bên Hợp đồng thuê nhà
ng s 01-06/AP-TPMB ngày 15/6/2006. Quá trình thc hin hợp đồng, đến
ngày 18/7/2012, các bên tha thun chm dt vic thc hin hợp đồng cht
li s tiền thuê kho 30 tháng 546.840.000 đng. Công ty A1 đã xuất hóa đơn
giá tr gia tăng cho Công ty T2.
Quá trình gii quyết v án Công ty T2 không đồng ý tr s tin nêu trên vi
do: khon n nhà xưởng 546.840.000 đồng đã đối tr vào khon n
139.750.360.731 đồng ca Công ty A1 ti Công ty T2 phát sinh t các hợp đng
mua bán hàng hóa giữa hai bên vào năm 2007-2009. Tuy nhiên căn cứ các tài
liu có trong h sơ vụ án thy rng: Ngày 31/12/2019, Công ty T2 đã gửi T1 xác
nhn công n thuê nhà xưởng để đ ngh Công ty A1 xác nhn Công ty T2 còn
n s tiền 546.840.000 đồng để phc v công tác kim toán báo cáo tài chính
ca Công ty T2; Khon n 139.750.360.731 đồng đã được gii quyết bng bn
án hiu lc pháp lut quyết định Công ty A1 không nghĩa vụ n đối vi
Công ty T2; Quá trình gii quyết v án Tòa án đã thông báo Công ty T2 trình
bày ý kiến, quan điểm, yêu cầu liên quan đến việc đối tr công n, giao np
chng c chng minh việc đối tr n (nếu có). Tuy nhiên Công ty T2 không
10
chứng minh được có việc đối tr và cũng không có yêu cầu nào khác nên không
căn cứ đ chp nhn kháng cáo ca Công ty T2 cho rng khon n tin thuê
nhà xưởng đã được hai bên đối tr.
Do đó, Tòa án cấp sơ thẩm chp nhn yêu cu khi kin ca Công ty A1 v
vic buc Công ty T2 phi thanh toán s tiền thuê nhà xưởng chưa thanh toán
546.840.000 đồng và tin lãi chm tr là đúng quy định ca pháp lut.
T những căn cứ trên, đề ngh Hội đồng xét x không chp nhn yêu cu
kháng cáo ca Công ty T2 căn cứ khoản 1 Điều 308 B lut t tng dân s
gi nguyên bản án sơ thẩm.
V án phí: Các đương sự phi chịu án phí theo quy định ca pháp lut.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
Căn c các tài liu, chng c trong h vụ án, căn cứ kết qu hi
tranh tng ti phiên tòa, Hội đồng xét x nhận định:
[1]. Xét v th tc kháng cáo:
Ngày 11/10/2023, Toà án nhân dân qun HBT nhận được đơn kháng cáo đề
ngày 09/10/2023 ca Công ty T2 kháng cáo đối vi Bản án kinh doanh thương
mại sơ thẩm s 55/2023/KDTM-ST ngày 28/9/2023 ca Toà án nhân dân qun
HBT . Đơn kháng cáo biên lai np tin tm ng án phí phúc thm ca Công
ty T2 làm và np trong thi hn luật định.
Tuy nhiên, đơn kháng cáo do ông Đỗ Tun A, người đại din theo y
quyn ca ông Nguyn Anh D1 Ch tịch HĐQT, người đại din theo pháp lut
ca Công ty T2 ký. Theo Giy y quyn s 99/UQ-TPMB ngày 20/7/2023 thì
ông Đỗ Tun A đưc y quyền: Ông Đỗ Tun A đại din cho Công ty C phn
T2 đưc tham gia t tng trong v án kinh doanh thương mại s 36/2023/TLST-
KDTM ngày 03/7/2023 giữa nguyên đơn Công ty TNHH A1 B đơn Công ty
C phn T2”, không có ni dung ông Đỗ Tun A đưc Công ty T2 y quyn lp
đơn kháng cáo. Tòa án cấp thm không kiểm tra đơn kháng cáo
phm vi y quyn ca ông Đỗ Tun A chp nhận đơn kháng cáo và thc
hin th tc kháng cáo không đúng với quy đnh ti khoản 4 Điều 272, Điu
274 B lut T tng dân s.
Ti cp phúc thm, theo Giy y quyn s 54/UQ-TPMB ngày 03/5/2024
thì ông Đỗ Tun A tiếp tục được y quyền được tham gia t tng trong v án
kinh doanh thương mi s 71/2024/TLST-KDTM ngày 03/5/2024 gia nguyên
đơn Công ty TNHH A1 B đơn Công ty C phn T2. Đồng thi, tại Văn bản
trình bày s 120/BCBDA-TPMB ngày 28/8/2024, ông Nguyn Anh D1 Ch
tịch HĐQT, người đại din theo pháp lut ca Công ty T2 không có ý kiến phn
đối đồng ý y quyn cho ông Đỗ Tun A được đại din cho Công ty T2 lp
đơn kháng cáo. Do đó, c xác định ông Đỗ Tun A được người đại
din theo pháp lut ca Công ty y quyn lập, đơn kháng cáo tham gia t
11
tng gii quyết v án ti cp phúc thm. Sau khi xem xét, Hội đồng xét x chp
nhận đơn kháng cáo của Công ty T2. Tòa án cấp thm cn rút kinh nghim
trong vic kiểm tra đơn kháng cáo và thc hin th tc kháng cáo.
V ngưi tham gia t tụng: Tòa án đã tống đạt hp l các văn bản t tng
của Tòa án cho các đương s trong v án. Tại phiên tòa hôm nay, các đương s
mt theo Giy triu tp nên Tòa án tiến hành xét x v án theo quy định ca
B lut t tng dân s.
[2].V ni dung kháng cáo:
Ngày 15/6/2006, Công ty TNHH A1 (bên A) và Công ty T2, nay là Công ty
C phn T2 (bên B) đã ký Hợp đồng cho thuê nhà xưng s 01-06/AP-TDM vi
nội dung bản: Công ty A1 cho Công ty T2 thuê một nhà xưởng 1.000m
2
ti
phường C, th T, tỉnh Bình Dương để lắp đặt mt nhà máy chế biến tiêu sch
vi thi hạn thuê 09 năm, kể t ngày ký biên bn bàn giao.
Ngày 01/9/2006, Công ty A1 đã bàn giao nhà xưởng nêu trên cho Công ty
T2 vi tng din tích 911,4 m
2
; thi hn thuê: t ngày 01/9/2006 đến 01/9/2015.
Ngày 18/7/2012, Công ty A1 Công ty T2 đã thỏa thun thanh chm
dt hợp đồng trước thi hn, th hin ti Biên bn thanh hợp đồng ngày
18/7/2012. Hai bên thng nht thi gian thuê làm tròn đ thanh toán là 30 tháng,
tng giá tr thuê là: 20.000 đng x 911,4 m
2
x 30 tháng = 546.840.000 đồng (đã
bao gm thuế giá tr gia tăng). Ngoài ra, hai bên còn thỏa thuận: “Công ty TNHH
A1 xut hoá đơn tiền thuê kho đối vi ng ty T2 ngày sau khi kết biên bn
thanh hợp đồng”. Cùng ngày 18/7/2012, Công ty A1 đã xuất hoá đơn giá trị
gia tăng với s tin hai bên thng nhất là: 546.840.000 đồng cho Công ty T2,
đồng thời hai bên đã lp Biên bản bàn giao kho theo đó Công ty T2 đã bàn giao
cho Công ty A1 nhà xưởng nêu trên.
Công ty T2 xác nhn ngày 15/6/2006, hai Công ty Hợp đồng thuê
nhà xưởng s 01-06/AP-TPMB khẳng định quá trình thuê kéo dài hơn 06
năm, t ngày 01/9/2006 đến ngày 18/7/2012 theo Biên bn thanh Hợp đồng
s 01-2012/AP-TPMB ngày 18/7/2012.
Hội đồng xét x nhn thy: Hợp đồng cho thuê nhà ng s 01-06/AP-
TDM ngày 15/6/2006 Biên bản bàn giao nhà ởng ngày 01/9/2006 đã được
các bên kết trên s t nguyn, không vi phạm điều cm ca pháp lut,
không trái đạo đức hi, phù hp với quy định tại Điều 117, Điều 480, Điều
481, Điều 489 B lut Dân s 2005 nên giao dịch thuê nhà xưởng hiu lc
pháp luật. Đồng thi, vic tha thun chm dt, thanh hợp đồng theo Biên
bn thanh Hợp đồng s 01-2012/AP-TPMB ngày 18/7/2012 cũng đưc các
bên thc hiện trên sở t nguyn, phù hp vi khoản 2 Điu 422 B lut dân
s 2005 nên Công ty T2 nghĩa vụ phi thanh toán cho Công ty A1 s tin
thuê nhà xưởng hai bên đã thống nht ti Biên bản thanh Hoá đơn giá tr
gia tăng ngày 18/7/2012 là 546.840.000 đồng. Các bên không kháng cáo v tính
12
pháp ca Hợp đồng thuê nhà xưởng s tin thuê nhà xưởng 546.840.000
đồng nên có hiu lc pháp lut.
Hin nay, Công ty T2 kháng cáo cho rng Tòa án cấp thẩm đã không
xem xét đến tha thun tr công n đưc Công ty A1 và Công ty T2 đã thỏa
thun ti Biên bn làm vic ngày 17/7/2012 Biên bn làm vic ngày
12/8/2013. Theo tha thun thì khon n tiền thuê nhà xưởng 546.840.000 đồng
đã được đối tr vào khon n Công ty A1 còn n Công ty T2 theo các Hp
đồng mua bán phê đưc gia hai bên trong khong thi gian t năm 2007
đến năm 2009 nên Công ty T2 không còn nghĩa vụ phi tr tin thuê kho cho
Công ty A1 k t ngày thanh lý Hợp đồng.
Hội đồng xét x nhn thy:
- V s tiền 139.750.360.731 đồng Công ty T2 cho rng Công ty A1 đang
n theo các Hợp đồng mua bán phê đưc kết gia hai bên trong khong
thi gian t năm 2007 đến năm 2009:
Năm 2010, Công ty T2 đã khởi kin Công ty A1 ti Toà án nhân dân th
An (nay thành ph D), tỉnh Bình Dương để đòi tin theo các Hợp đồng
mua bán bán phê được trong thi gian t năm 2007 đến năm 2009. Vụ
kiện trên đã được gii quyết qua các cp Tòa án tỉnh Bình Dương và đến bn án
cui cùng có hiu lc pháp lut Bản án kinh doanh thương mi phúc thm s
11/2015/KDTM-PT ngày 25/6/2015 ca Tòa án nhân dân tỉnh Bình Dương. Ti
Bản án này đã quyết định: “…3. Không chấp nhn yêu cu khi kin ca nguyên
đơn Công ty T2 v vic yêu cu Công ty TNHH A1 thanh toán s tin n gc
lãi 208.408.940.260 đồng”. Ngày 23/4/2019, Toà án nhân dân cp cao thành
ph H Chí Minh đã Văn bản s 23/TB-DS tr li Công ty T2 không căn
c kháng ngh theo th tục giám đốc thẩm đối vi Bn án s 11/2015/KDTM-PT
ngày 25/6/2015 ca Tòa án nhân dân tỉnh Bình Dương.
Quyết định nêu trên ca Bn án s 11/2015/KDTM-PT ngày 25/6/2015 ca
Tòa án nhân dân tỉnh Bình Dương là tình tiết s kin không cn chng minh quy
định tại điểm b khoản 1 Điều 92 B lut T tng dân sự. Do đó, không sở
xác định Công ty A1 n Công ty T2 s tin 139.750.360.731 đồng phát sinh
theo các Hợp đồng mua bán cà phê đưc trong thi gian t 2007 - 2008 gia
hai Công ty.
- V tha thuận đối tr công n:
Ngày 18/7/2012, sau khi Công ty A1 ng ty T2 tha thun chm dt,
thanh lý hợp đồng và xuất hóa đơn, Công ty T2 không thc hin thanh toán ngay
cho Công ty A1 s tiền 546.840.000 đng Công ty T2 cho rng Công ty A1
đang nợ s tiền 139.750.360.731 đng theo các Hợp đồng mua bán phê được
kết gia hai bên trong khong thi gian t năm 2007 đến năm 2009 nên hai
bên d kiến đối tr hai khon n cho nhau. Do đó, hai bên đã ký một s văn bản
như: Biên bản làm vic ngày 17/7/2012, ngày 12/8/2013 Công ty A1 Văn
13
bn s 48-2013/AP-CV ngày 10/8/2013 th hin ni dung hai bên d kiến s đối
tr các khon n cho nhau.
Ti Bn án s 11/2015/KDTM-PT ngày 25/6/2015 ca Tòa án nhân dân
tỉnh Bình Dương đã xác đnh Công ty A1 không n Công ty T2 s tin
139.750.360.731 đồng nên Công ty A1 không phải đối tr s tin 546.840.000
đồng để thanh toán n cho Công ty T2.
Công ty T2 cho rng khon n thuê nhà xưởng 546.840.000 đồng đã được
đối tr vào khon n 139.750.360.731 đồng mà Công ty A1 còn n Công ty T2
nhưng Công ty T2 không xuất trình đưc tài liu, chng c nào chng minh
việc đối tr n và có đơn yêu cầu liên quan đến việc đối tr n (nếu có).
- Ngày 31/12/2019, Công ty T2 đã gửi “Thư xác nhn công n thuê kho đ
dây chuyn hạt tiêu” cho Công ty A1 và đề ngh Công ty A1 như sau: Công ty
C phn T2 tiến hành kiểm toán Báo cáo tài chính đến ngày 31/12/2019, kính đề
ngh Q Công ty vui lòng xác nhn s công nợ ca Q Công ty vi Công ty C
phn T2 ti ngày 31/12/2019 trong đó: Số tin chúng tôi phi tr là 546.840.000
đồng. Đề ngh Quý Công ty đối chiếu s dư trên, xác nhận vào phn cuối thư
và fax trước khi gi lại thư xác nhận này theo địa ch liên h ới đây…”.
Hội đồng xét x nhn thấy: Theo Điều 4 Lut Kiểm toán độc lp quy
định:“Hoạt động kiểm toán độc lp nhm góp phn công khai, minh bch thông
tin kinh tế, tài chính của đơn vị đưc kim toán và doanh nghip, t chức khác”.
Khoản 1 Điều 39 Lut Kiểm toán độc lập quy định v nghĩa vụ của đơn vị đưc
kiểm toán như sau:“Cung cấp đầy đủ, chính xác, trung thc, kp thi, khách
quan thông tin, tài liu cn thiết theo yêu cu ca kim toán viên hành ngh
doanh nghip K, chi nhánh doanh nghip kim toán nước ngoài ti Vit Nam
chu trách nhiệm trước pháp lut v thông tin, tài liệu đã cung cấp”. Căn cứ các
quy định trên t“Thư xác nhn n tính đến 31/12/2019” một trong nhng
chng c khách quan và có tính liên quan xác đnh Công ty T2 có nghĩa vụ hoàn
tr đối vi Công ty A1 s tiền 546.840.000 đồng.
Vic Công ty T2 quan đim hin Công ty không tài liu gc, không
biết v giao dịch cho thuê nhà ởng nhưng lại gi T1 đề ngh Công ty A1 xác
nhn công n khẳng định việc đối tr công n cho thy s không thng
nht khách quan trong li khai, không php vi các tài liu, chng c
trong h sơ vụ án.
Như vậy, sở xác định Công ty A1 không n Công ty T2 s tin
139.750.360.731 đồng như Công ty T2 bày và cũng không tài liệu, chng c
nào chng minh có việc đối tr n nào gia hai bên.
* V yêu cầu đòi số tin lãi chm thanh toán của nguyên đơn
Ngày 18/7/2012, các bên ký biên bn thanh lý hợp đồng, thng nht s tin
thuê còn n là: 546.840.000 đồng và Công ty A1 đã xuất hoá đơn giá trị gia tăng
s tiền 546.840.000 đng cho Công ty T2. Do đó, Công ty T2 phải nghĩa v
14
tr cho Công ty A1 s tin trên t ngày 18/7/2012 theo quy đnh ti khon 1
Điu 489 B lut Dân s 2005. Công ty T2 không thc hiện nghĩa vụ tr n nên
phi chu lãi chm thanh toán.
Quá trình gii quyết v án, nguyên đơn đề ngh tính lãi chm tr theo lãi
suất bản 9%/năm phù hợp với quy định ti khoản 2 Điều 305 B lut dân
s 2005 Lãi suất bản ca Ngân hàng N công b ti Quyết định s
2868/QĐ-NHNN ngày 29/11/2010 ca Ngân hàng N.
Do đó số tin lãi chm thanh toán Công ty T2 phi thanh toán cho Công ty
A1 tm tính t ngày 18/7/2012 cho đến ngày xét x thẩm 26/9/2023 (4087
ngày): (546.840.000 đồng x 9%/năm/365) x 4087 ngày = 551.079.882 đồng.
* V yêu cu ca Công ty T2 đ ngh Tm đình chỉ gii quyết v án để đợi
kết qu xác minh, điều tra Phòng C - Công an T đối vi nội dung đơn t giác
ông Lê Văn B và các cá nhân, t chc có liên quan:
Tại Công văn s 119/CV-TKT ngày 03/6/2024 Công văn s 192/CV-
TKT ngày 14/8/2024, Tòa án nhân dân thành ph Nội đã đề ngh Phòng
Cnh sát kinh tế Công an thành ph H cung cp thông tin v vic gii quyết đơn
t giác ti phm ca Công ty C phn T2 cho biết Hợp đồng cho thuê nhà
ng s 01-06/AP-TDM ngày 15/6/2006 gia Công ty TNHH A1 và Công ty
T2, nay Công ty C phn T2 liên quan đến đơn tố giác ti phm hay
không?
Phòng Cnh sát kinh tế Công an thành ph H cho biết: “Ngày 01/11/2023,
Phòng Cnh sát kinh tế ng an thành ph H nhận được đơn của Công ty C
phn T2. Ngày 03/11/2023, Công ty C phn T2 nộp đơn xin hủy b ni dung t
giác, rút đơn tố giác ti phạm đã gửi trên. Căn cứ quy định ca pháp lut,
Phòng Cnh sát kinh tế Công an thành ph H không th gii quyết đơn của
Công ty C phn T2”.
Như vậy, không sở xác định Công ty C phn T2 đã tố cáo đối vi
ông Văn B liên quan đến Hợp đồng cho thuê nhà xưởng s 01-06/AP-TPMB
ngày 15/6/2006. Mặt khác, do đơn tố giác không tài liu, chng c chng
minh và Công ty C phn T2 đã nộp đơn xin hy b ni dung t giác, rút đơn tố
giác ti phm nên Phòng Cnh sát kinh tế Công an thành ph H đã không thụ
gii quyết đơn. Do đó, đề ngh tạm đình chỉ gii quyết v án ca Công ty T2
không có cơ sở.
T nhng lp lun trên thy, Hội đồng xét x nhn thy Tòa án cấp
thm chp nhn yêu cu khi kin ca Công ty A1 v việc đòi Công ty T2 s
tin còn n phát sinh t Hợp đồng cho thuê nhà ng s 01-06/AP-TDM ngày
15/6/2006 s tiền 546.840.000 đồng có căn cứ. Do đó, yêu cầu kháng cáo ca
Công ty T2 là không có cơ sở.
[3]. Các nội dung khác liên quan đến quyết định ca bản án sơ thẩm:
15
Ti phn quyết định ca bn án, Tòa án cấp thẩm quyết định v phn lãi
sut chậm thi hành án không đúng với hướng dn tại điểm a khoản 1 Điều 13
Ngh quyết s 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng thm pn
Toà án nhân dân tối cao hướng dn áp dng mt s quy đnh ca pháp lut v
lãi, lãi sut, pht vi phm. Để đảm bo thi hành án, xét thy cn sa mt phn
bản án kinh doanh thương mại thẩm v phn lãi sut chậm thi hành án như
sau: K t ngày tiếp theo ca ngày xét x thẩm cho đến khi thi hành án
xong, bên phi thi hành án còn phi chu khon tin lãi ca s tin phi thi hành
án theo mc lãi suất quy định ti khoản 2 Điều 468 B lut Dân s năm 2015
tương ứng vi thi gian chm thanh toán”.
Căn cứ phân tích trên, không chp nhn ni dung kháng cáo ca Công ty
T2, tuy nhiên sa mt phn bản án kinh doanh thương mại thẩm v phn lãi
sut chm thi hành án để đảm bo thi hành án.
V án phí: Do kháng cáo không đưc chp nhn nên Công ty T2 phi chu
án phí phúc thẩm theo quy định.
Vì các l trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ các Điều 117, khoản 1 Điều 166, khoản 2 Điều 305, khoản 2 Điều
422, Điều 480, Điều 481, Điều 489 B lut Dân s 2005;
- Căn cứ Khoản 1 điều 30; điểm b khoản 1 Điều 35; điểm a, khoản 1 Điu
39; Khoản 1 Điều 147; Điều 271; Điều 273; Điều 278; Điều 280, khoản 2 Điều
308; Điều 309 B lut T tng dân s.
- Căn c Điu 13 Ngh quyết s 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của
Hội đồng thm phán Toà án nhân dân tối cao hướng dn áp dng mt s quy
định ca pháp lut v lãi, lãi sut, pht vi phm
- Căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sdụng án
phí và lệ phí tòa án.
Không chp nhn yêu cu kháng cáo ca Công ty C phn T2; sa mt
phn bản án sơ thẩm. X:
1. Chp nhn yêu cu khi kin ca Công ty TNHH A1 đối vi Công ty
C phn T2.
2. Buc Công ty C phn T2 phi tr cho ng ty TNHH A1 s tin còn
n phát sinh t Hợp đồng cho thuê nhà xưởng s 01-06/AP-TDM ngày
15/6/2006 gia Công ty C phn T2 và cho Công ty TNHH A1 là:
- N gốc: 546.840.000 đồng;
- N lãi chậm thanh toán: 551.079.882 đồng;
16
Tng cộng: 1.097.919.882 đồng (Mt tỷ, không trăm chín mươi bảy triu,
chín trăm mười chín nghìn, tám trăm tám mươi hai đồng).
K t ngày tiếp theo ca ngày xét x sơ thẩm cho đến khi thi hành án
xong, bên phi thi hành án còn phi chu khon tin lãi ca s tin phi thi hành
án theo mc lãi suất quy định ti khoản 2 Điều 468 B lut Dân s năm 2015
tương ứng vi thi gian chm thanh toán.
3. V án phí:
- Án phí sơ thẩm:
Công ty C phn T2 phi chu 44.937.596 đồng (bốn mươi bốn triu, chín
trăm ba mươi bẩy nghìn, năm trăm chín mươi sáu đng) án phí kinh doanh
thương mại sơ thẩm.
Công ty TNHH A1 đưc tr li s tin 20.847.000 đồng (hai mươi triệu
tám trăm bốn mươi bẩy nghìn đồng) tm ứng án phí kinh doanh thương mại
thẩm đã nộp theo Biên lai thu tm ng án phí, l phí Tòa án s 0056356 ngày
26/5/2021 ti Chi cc thi hành án dân s thành ph T, tỉnh Bình Dương.
- Án phí phúc thm:
Công ty C phn T2 phi np án pkinh doanh thương mại phúc thm s
tin là 2.000.000 đồng (Hai triệu đồng) (đã nộp theo biên lai thu tm ng án phí
s AA/2020/0013986 ngày 18/10/2023 ti Chi Cc Thi hành án dân s qun
HBT , thành ph Hà Ni).
Trong trường hp bản án được thi hành theo quy đnh tại Điều 2 Lut thi
hành án dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phi thi hành án dân s
quyn tho thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án, t nguyn thi hành
án hoc b ng chế thi hành án theo quy đnh tại các Điu 6, 7, 9 Lut Thi
hành án dân s; Thi hiệu thi hành án được thc hiện theo quy đnh tại Điều 30
Lut Thi hành án dân s.
4. Bn án phúc thm có hiu lc k t ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- VKSND TP Hà Ni;
- TAND Q. HBT ;
- Chi cc THADS Q. HBT ;
- Các Đương sự;
- Lưu Hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
THM PHÁN
Bùi Đức Bng
17
Thành viên Hội đồng xét x
Nguyn Xuân Tuấn Dương Tuyết Mai
Thm phán - Ch to phiên toà
Bùi Đức Bng
Nơi nhận:
-VKSND TP Hà Ni;
- TAND Q.HBT;
- Chi cc THADS Q.HBT;
- Các Đương sự;
- Lưu Hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
THM PHÁN
Bùi Đức Bng
Tải về
Bản án số 227/2024/KDTM-PT Bản án số 227/2024/KDTM-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 227/2024/KDTM-PT Bản án số 227/2024/KDTM-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất