Bản án số 07/2024/KDTM-PT ngày 13/08/2024 của TAND tỉnh Quảng Bình về tranh chấp về cung ứng dịch vụ
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 07/2024/KDTM-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 07/2024/KDTM-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 07/2024/KDTM-PT
Tên Bản án: | Bản án số 07/2024/KDTM-PT ngày 13/08/2024 của TAND tỉnh Quảng Bình về tranh chấp về cung ứng dịch vụ |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về cung ứng dịch vụ |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Quảng Bình |
Số hiệu: | 07/2024/KDTM-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 13/08/2024 |
Lĩnh vực: | Kinh doanh thương mại |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Không chấp nhận kháng cáo của bị đơn |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
Bản án số:07/2024/KDTM-PT
Ngày: 13/8/2024
V/v: “Tranh chấp Hợp đồng gia công, vận
chuyển, lắp đặt, vận hành, bảo trì”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Với thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Hoàng Thị Thanh Nhàn
Các Thẩm phán:ông Nguyễn Văn Nghĩa và bà Từ Thị Hải Dương
Thư ký phiên tòa: Ông Đặng Tiến Dũng - Thư ký Toà án nhân dân tỉnh Quảng
Bình.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Bình tham gia phiên toà: Bà
Nguyễn Thị Diệu Thúy - Kiểm sát viên.
Ngày13 tháng 8 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình xét xử
phúc thẩm công khai vụ án Kinh doanh thương mại thụ lý số: 04/2024/TLPT- KDTM
ngày 29 tháng 5 năm 2024 về việc “Tranh chấp Hợp đồng gia công, vận chuyển, lắp
đặt, vận hành, bảo trì”. Do Bản án kinh doanh thương mại sơ thẩm số:
09/2024/KDTM-ST ngày 24 tháng 4 năm 2024 của Tòa án nhân dân thành
phố ĐH bị kháng cáo. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số:
212/2024/QĐXXPT- KDTM ngày 12 tháng 7 năm 2024 và Quyết định hoãn phiên tòa
số 228/2024/QĐ-PT ngày 02 tháng 8 năm 2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Công ty TNHH HT (viết tắt là HT). Địa chỉ: Số 30 Trần Ngọc D,
phường T, thành phố TĐ, thành phố Hồ Chí Minh. Đại diện theo pháp luật: Ông Hồ
Hùng A - Giám đốc. Có mặt.
2. Bị đơn: Công ty cổ phần Tổng công ty THC (viết tắt là THC). Địa chỉ: Khu
công nghiệp TB ĐH, phường B, thành phố ĐH, tỉnh Quảng Bình. Đại diện theo pháp
luật: Ông Mai Văn H - Chủ tịch Hội đồng quản trị. Đại diện theo ủy quyền: Ông Phạm
Văn Q - Phó Giám đốc và người đại diện theo uỷ quyền là ông Nguyễn Anh K theo giấy
uỷ quyền số: 09/UQ-DD-BQP ngày 19/12/2023.Vắng mặt có đơn đề nghị xử vắng mặt.
3. Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan:Công ty cổ phần tập đoàn đầu tư MT
Đ –BQP (Viết tắt là Đ). Địa chỉ: 75-77 đường 3/2 phường TP, quận H1, thành phố Đ1.
Đại diện theo pháp luật: Ông Mai Văn H - Chủ tịch Hội đồng quản trị. Đại diện theo uỷ
quyền: Ông Trần Hữu S - Phó Giám đốc. Vắng mặt.
2
Luật sư bảo vệ quyền, lợi ích hợp phápcủa bị đơn và người có quyền lợi và nghĩa
vụ liên quan: ông Vũ Xuân H2, sinh năm: 1972 và ông Phạm Thành Th, sinh năm:
1993. Cùng địa chỉ: Công ty Luật TNHH ĐD, số nhà 85 Tôn Thất T1, tổ dân phố 10,
phường B, thành phố ĐH, tỉnh Quảng Bình.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo Bản án kinh doanh thương mại sơ thẩm và lời trình bày của các đương sự
thì nội dung vụ án như sau:
Trong đơn khởi kiện đề ngày 07/02/2023, bản tự khai và trong quá trình giải
quyết vụ án, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơntrình bày: Công ty TNHH HT
được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam theo Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp số 0309911135 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hồ Chí Minh chứng
nhận đăng ký lần đầu ngày 06 tháng 4 năm 2010 với ngành nghề kinh doanh chính là
bán buôn ô tô và xe có động cơ khác, vận tải hàng hóa và các hoạt động khác.
Công ty cổ phần Tổng Công Ty THC được thành lập và hoạt động theo Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số 3100317359 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh
Quảng Bình cấp đăng ký lần đầu ngày 27 tháng 4 năm 2005 với ngành nghề kinh doanh
chính là xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng, vận tải hàng hóa bằng đường bộ và các
hoạt động khác.
HT và THC đã ký kết Hợp đồng Kinh tế số: 2901/HT-THC/2021 ngày 29 tháng
01 năm 2021 để THC gia công cần chính, cần phụ và đối trọng thép, vận chuyển, lắp đặt
và vận hành, bảo trì xe cẩu XCMG XGC16000 1250 tấn cho HT. Tổng giá trị Hợp đồng
đã ký là: 102.982.875.600 đồng (một trăm linh hai tỷ, chín trăm tám mươi hai triệu, tám
trăm bảy mươi lăm nghìn sáu trăm đồng).
HT đã thực hiện tạm ứng cho THC số tiền 71.271.650.000 đồng (bảy mươi mốt
tỷ, hai trăm bảy mươi mốt triệu, sáu trăm năm mươi nghìn đồng) theo Ủy nhiệm chi
ngày 05/02/2021 tại Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank)
(sau đây gọi tắt là "Tiền Tạm ứng"). Với việc tạm ứng cho THC như trên, căn cứ theo
Điều 3 của Hợp Đồng về phương thức thanh toán, thì HT đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
thanh toán theo đợt 01 và đợt 02 cho THC. Do đó, THC sẽ phải thực hiện nghĩa vụ gia
công cho HT theo Hợp đồng. Tuy nhiên, THC không thực hiện nghĩa vụ theo Hợp
đồng, mà còn vi phạm nghiêm trọng về tiến độ gia công chế tạo cần chính, cần phụ, đối
trọng, v.v... Đồng thời không thực hiện bàn giao thiết bị theo quy định tại Hợp Đồng mà
hai bên đã ký. Như vậy, THC đã vi phạm nghiêm trọng Điều 2 của Hợp Đồng về thời
gian thực hiện.
HT đã nhiều lần trao đổi với THC qua nhiều hình thức như: Qua điện thoại, qua
ứng dụng Zalo, họp bàn trực tiếp với ông Mai Văn H là đại diện theo pháp luật của
THC, nhưng THC vẫn cố tình không thực hiện nghĩa vụ theo Hợp đồng. HT đã phát
3
hành các Công văn sau gửi đến THC với nội dung liên quan đến đề nghị chấm dứt Hợp
đồng và yêu cầu THC hoàn trả tiền tạm ứng, cụ thể là các công văn số: 1804/HT-
THC/2022 ngày 18 tháng 04 năm 2022, 1305/HT-THC/2022 ngày 13 tháng 05 năm
2022, 3005/HT-THC/2022 ngày 30 tháng 05 năm 2022, 2306/HT-THC/2022 ngày 22
tháng 06 năm 2022, 1412/HT-THC/2022 ngày 14 tháng 12 năm 2022 tuy nhiên đều
không nhận được bất cứ sự hợp tác, phản hồi hoặc trả lời nào từ phía THC. Như vậy, tất
cả các nỗ lực thương lượng hòa giải của HT đều không thành. Vì vậy, Công ty TNHH
HT khởi kiện yêu cầu Công ty cổ phần tổng công ty THC như sau :
- Hoàn trả lại HT đủ số tiền tạm ứng là 71.271.650.000 đồng (Bảy mươi mốt tỷ, hai
trăm bảy mươi mốt triệu, sáu trăm năm mươi nghìn đồng).
- Tiền phạt vi phạm Hợp đồng theo tổng giá trị Hợp đồng đã ký kết.
- Tiền lãi chậm trả của khoản tiền tạm ứng từ ngày 05/02/2021 đến ngày THC
thanh toán đủ khoản tiền tạm ứng.
*Quá trình giải quyết vụ án, bị đơn Công ty cổ phần tổng công ty THC đại diện
theo pháp luật là ông Mai Văn H trình bày: Ngày 29/01/2021, Công ty TNHH HT ký
hợp đồng kinh tế số: 2901/HT-THC/2021 với công ty cổ phần tổng công ty THC để gia
công cần chính, cần phụ, đối trọng thép, vận chuyển, lắp đặt, vận hành, bảo trì xe cẩu
cho công ty TNHH HT. Tổng giá trị hợp đồng là 102.982.785.600 đồng, công ty trách
nhiệm hữu hạn HT đã tạm ứng số tiền 71.271.650.000 đồng. Thời gian bắt đầu thực
hiện hợp đồng gia công từ ngày 05/02/2021, thời gian bàn giao cần chính, cần phụ tại
công trình vào ngày 30/5/2021. Trách nhiệm của các bên quy định tại Điều 4 của Hợp
đồng, trong hợp đồng không có quy định về thỏa thuận chấm dứt hợp đồng, biện pháp
xử lý khi chấm dứt hợp đồng. Kể từ ngày ký Hợp đồng, Công ty TNHH HT không cung
cấp hồ sơ thiết kế của xe cẩu XCMG XGC 16000 và xe cẩu trên cũng chưa về Việt Nam
để THC tiến hành các nội dung của hợp đồng. Thời điểm triển khai hợp đồng cũng là
thời gian dịch Covid 19 bùng phát làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện công việc và
giao hàng. Ngoài ra, số tiền 71.271.650.000 đồng công ty TNHH HT chuyển cho công
ty cổ phần tổng công ty THC là tiền của công ty cổ phần tập đoàn đầu tư MT Đ - BQP
chuyển cho công ty TNHH HT. Công ty cổ phần tập đoàn đầu tư MT Đ - BQP gửi công
văn số 126/2021/CV-ĐĐ ngày 25/01/2021 đồng ý cho Công ty cổ phần tổng công ty
THC là nhà thầu thực hiện gia công cần chính, cần phụ đối trọng thép, vận chuyển thực
hiện gói dịch vụ cho xe cẩu XCMG XGC 16000.
Vì vậy, công ty cổ phần tổng công ty THC đại diện pháp luật là ông Mai Văn H
đề nghị Tòa án không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là công ty TNHH
HT, vì bị đơn không hoàn thành nghĩa vụ là do lỗi của HT, bị đơn THC không có nghĩa
vụ phải hoàn trả tiền tạm ứng, tiền lãi chậm trả của khoản tiền tạm ứng.
4
* Ý kiến của Luật sư thực hiện bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của Công ty cổ
phần tổng công ty THC có ông Vũ Xuân H2 và ông Phạm Thành Th trình bày: Nhất trí
như trình bày của bị đơn
*Quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên
quan Công ty cổ phần tập đoàn đầu tư MT Đ-BQP do ông Trần Hữu S là đại diện theo
uỷ quyền và luật sư trình bày:
Ngày 26/01/2021, Công ty MT Đ - BQP và Công ty HT đã cùng nhau ký kết Hợp
đồng mua bán hàng hóa số 2601/HT-MTBQP/2021 về việc mua 01 (một) cần cẩu bánh
xích 1250 tấn với số lượng, hàng hóa, chủng loại, quy cách kỹ thuật, hàng/nước sản
xuất, đơn giá và tổng giá trị hàng hóa được ghi cụ thể trong hợp đồng (có đính kèm phụ
lục) với tổng giá trị là: 245.520.000.000 VNĐ. Vì Công ty HT không có năng lực gia
công, chế tạo, vận chuyển,…để cần cẩu đưa vào vận hành tại dự án điện gió, do đó theo
sự chỉ định của Công ty cổ phần Tổng công ty THC, ngày 29/01/2021 Công ty HT ký
hợp đồng kinh tế số: 2901/HT-THC ngày 29/01/2021 với Công ty THC, là đơn vị có
năng lực cơ khí thi công trên biển, để thực hiện về việc gia công chế tạo cần chính, cần
phụ, đối trọng với giá trị 102.982.875.600 VNĐ.
Ngày 04/02/2021, để thực hiện các hợp đồng trên, chủ đầu tư dự án đồng thời là
bị đơn trong vụ án này - Công ty THC đã chuyển cho người có quyền lợi và nghĩa vụ
liên quan là Công ty MT Đ – BQP chúng tôi số tiền: 110.490.000.000 VNĐ.
Sau đó vào ngày 05/02/2021, Công ty MT Đ - BQP đã thanh toán tạm ứng 35%
giá trị hợp đồng tương ứng với 85.932.000.000 VNĐ cho Công ty HT bằng chuyển
khoản để thực hiện hợp đồng. Đồng thời, phía nguyên đơn Công ty HT chuyển tiếp cho
Công ty THC số tiền tạm ứng: 71.271.650.000 VNĐ để chuẩn bị cho việc gia công theo
hợp đồng và đây chính là số tiền mà nguyên đơn Công ty HT đang khởi kiện bị đơn
Công ty THC để yêu cầu trả lại số tiền trên, thể hiện Công ty HT không có thiện chí.
Do đó, người có quyền lợi liên quan trong vụ án này là Công ty MT Đ–BQP đơn
phương chấm dứt hợp đồng mua bán hàng hóa số 2601/HT-MTBQP/2021 ngày
26/01/2021 và với yêu cầu độc lập đề nghị buộc Công ty HT trả lại số tiền tạm ứng theo
hợp đồng mua bán hàng hóa số 2601/HT-MTBQP/2021 là: 85.932.000.000 VNĐ (tám
mươi lăm tỷ, chín trăm ba mươi hai triệu đồng chẵn và lãi suất tính từ thời điểm chuyển
tiền đến nay.
Tuy nhiên ngày 24/4/2024 lại có đơn xin rút yêu cầu độc lập.
Tại Bản án kinh doanh thương mại sơ thẩm số 09/2024/KDTM-ST ngày 24
tháng 4 năm 2024 của TAND thành phố ĐH quyết định: Căn cứ Khoản 1 Điều
30, Điều 35, điểm b khoản 1 Điều 39; điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 244 Bộ luật tố
tụng dân sự; Căn cứ Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 3 Điều 18, Điều 26
Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường
5
vụ Quốc hội quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí
Tòa án; Áp dụng các Điều 274, 278, 351, 357, 401, 542, 543, 544, 545, 546, 547, 548,
549 Bộ luật dân sự 2015; Điều 301, 303, 306 Luật Thương mại năm 2005.Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty TNHH HT:
1.1. Buộc Công ty cổ phần Tổng công ty THC phải trả cho Công ty TNHH HT
tính đến ngày 24/4/2024 với số tiền là: 98.120.967.614 đồng (chín mươi tám tỷ, một
trăm hai mươi triệu, chín trăm sáu mươi bảy ngàn, sáu trăm mười bốn đồng).Trong đó
bao gồm: Hoàn trả tiền tạm ứng theo hợp đồng 2901/HT-THC/2021 ngày 29/01/2021 là
71.271.650.000 đồng; tiền vi phạm hợp đồng là 8.238.630.048 đồng; tiền lãi phát sinh
cho phần thanh toán chậm tiền tạm ứng là 18.610.687.566 đồng.
Ngoài ra, bản án sơ thẩm còn tuyên đình chỉ yêu cầu độc lập, lãi chậm trả, nghĩa
vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm, nghĩa vụ thi hành án và quyền kháng cáo của các đương
sự.
Ngày 03/5/2024, Công ty THC có đơn kháng cáo không chấp nhận phần quyết
định của Bản án sơ thẩm và đề nghị Tòa án cấp phúc thẩm xét xử lại vụ án.
Tại phiên tòa phúc thẩm, Bị đơn có kháng cáo giữ nguyên nội dung kháng cáo.
Nguyên đơn và người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan giữ nguyên quan điểm.
Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích của bị đơn cho rằng công ty HT chưa đưa hồ sơ
thiết kế, xe cần cẩu chưa đưa về Việt Nam do đó Công ty THC không có lỗi mà do lỗi
của Nguyên đơn, nên được miễn trách nhiệm.
*Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Bình tham gia phiên tòa:
Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử đã thực hiện theo đúng và đầy đủ thủ tục tố tụng
theo quy định pháp luật. Đơn kháng cáo của Bị đơn trong hạn luật định nên cần chấp
nhận để xét xử phúc thẩm. Việc thu thập chứng cứ, các đương sự tham gia tố tụng đã
tiến hành đúng và đầy đủ thủ tục theo quy định. Về nội dung, đề nghị không chấp nhận
kháng cáo của Bị đơn Công ty cổ phần tổng công ty THC, giữ nguyên bản án sơ thẩm.
Công ty cổ phần tổng công ty THC phải chịu án phí dân sự phúc thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, kết quả tranh tụng tại phiên tòa và
quan điểm giải quyết vụ án của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Bình. Hội
đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Đơn kháng cáo của Bị đơn Công ty TNHH MTV THC làm trong
hạn luật định, Hội đồng xét xử phúc thẩm chấp nhận để xem xét các nội dung kháng
cáo. Tại phiên tòa, các đương sự đều có mặt, Hội đồng xét xử phúc thẩm mở phiên tòa
xét xử theo quy định.
6
[2] Về nội dung kháng cáo của bị đơn Công ty cổ phần tổng công ty THC yêu cầu
sửa bản án sơ thẩm theo hướng không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
Công ty trách nhiệm hữu hạn HT. Hội đồng xét xử nhận thấy:
[2.1]. Công ty TNHH HT và Công ty cổ phần Tổng Công ty THC đã ký kết Hợp
đồng kinh tế số 2901/HT-THC/2021 ngày 29 tháng 01 năm 2021 về việc gia công cần
chính, cần phụ và đối trọng thép - vận chuyển - lắp đặt và vận hành, bảo trì xe cẩu
XCMG XCG16000 1250 tấn, giá trị của Hợp đồng là: 102.982.875.600đ, có chữ ký của
đại diện các bên và đóng dấu công ty. Vì vậy, Hợp đồng kinh tế này là hợp pháp có hiệu
lực thi hành, làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia ký kết Hợp đồng.
Các bên đều thừa nhận Công ty HT đã chuyển cho Công ty THC số tiền tạm ứng
71.271.650.000 đồng.
[2.2]. Quá trình thực hiện hợp đồng, bị đơn Công ty cổ phần Tổng Công ty THC
không thực hiện hợp đồng mà cho rằng nguyên đơn Công ty TNHH HT không cung cấp
hồ sơ thiết kế của xe cẩu XCMG XGC 16000 và xe cẩu trên cũng chưa về Việt Nam để
bị đơn tiến hành các nội dung của Hợp đồng. Thời điểm triển khai hợp đồng cũng là
thời gian dịch Covid-19 bùng phát làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện công việc và
giao hàng. Ngoài ra, số tiền 71.271.650.000 đồng do Công ty TNHH HT chuyển cho
Công ty cổ phần tổng công ty THC là tiền của công ty cổ phần tập đoàn đầu tư MT Đ -
BQP chuyển cho công ty TNHH HT. Công ty cổ phần tập đoàn đầu tư MT Đ - BQP gửi
công văn số 126/2021/CV-ĐĐ ngày 25/01/2021 đồng ý cho Công ty cổ phần Tổng
Công ty THC là nhà thầu thực hiện gia công cần chính, cần phụ đối trọng thép, vận
chuyển thực hiện gói dịch vụ cho xe cẩu XCMG XGC 16000. Bị đơn không hoàn thành
nghĩa vụ là do lỗi của nguyên đơn, bị đơn không có nghĩa vụ phải hoàn trả tiền tạm ứng,
tiền lãi chậm trả của khoản tiền tạm ứng.
Tuy nhiên, căn cứ vào Điều 2 của Hợp đồng về thời gian thực hiện bàn giao cần
chính, cần phụ, đối trọng là vào ngày 30 tháng 05 năm 2021 đã bị vi phạm. Còn HT cho
rằng đã giao bản thiết kế xe cẩu XCMG cho THC khi các bên ký Hợp đồng, THC không
lập kế hoạch chi tiết, biện pháp thi công vận chuyển, lắp đặt và vận hành để gửi cho HT
trước khi thực hiện 15 ngày làm việc theo quy định tại Điều 4.2 của hợp đồng là vi
phạm. THC cho rằng HT không gửi bản thiết kế xe cẩu, nhưng trong thời gian thực hiện
hợp đồng THC không có văn bản nào yêu cầu HT cung cấp bản thiết kế và cho đến nay
THC vẫn chưa thực hiện các hạng mục của hợp đồng số 2901/HT-THC/2021 ngày
29/01/2021.
HT đã phát hành các Công văn gửi đến THC với nội dung đề nghị chấm dứt Hợp
đồng và yêu cầu THC hoàn trả tiền tạm ứng, cụ thể là các công văn số: 1804/HT-
THC/2022 ngày 18 tháng 04 năm 2022, 1305/HT-THC 2022 ngày 13 tháng 05 năm
2022, 3005/HT-THC/2022 ngày 30 tháng 05 năm 2022, 2306/HT-THC/2022 ngày 22
tháng 06 năm 2022, 1412/HT-THC/2022 ngày 14 tháng 12 năm 2022 nhưng THC
7
không trả lời và cũng không thực hiện Hợp đồng vì cho rằng số tiền 71.271.650.000
đồng là của Công ty CP Đầu tư MT Đ-BQP chuyển cho THC nên không cần trả lời.
Theo lời khai đối chất tại phiên hòa giải ngày 22/06/2023 chứng tỏ THC đã cố tình
không thực hiện hợp đồng ngay từ khi nhận được khoản tiền tạm ứng này.
Như vậy, căn cứ vào Hợp đồng đã ký kết giữa Công ty TNHH HT và Công ty cổ
phần tổng công ty THC cũng như quá trình thực hiện hợp đồng, bị đơn Công ty cổ phần
tổng công ty THC đã không thực hiện theo các nội dung mà hai bên đã ký kết, bị đơn đã
vi phạm nghĩa vụ trong Hợp đồng số 2901/HT-THC/2021 ngày29 tháng 01 năm 2021.
Vì vậy, kháng cáo của bị đơn Công ty cổ phần Tổng Công ty THC là không có căn cứ.
[2.3]. Về tiền lãi chậm trả của số tiền tạm ứng:
Tại Hợp đồng số 2901/HT-THC/2021 ngày 29 tháng 01 năm 2021 về việc gia
công cần chính, cần phụ và đối trọng thép - vận chuyển - lắp đặt và vận hành, bảo trì xe
cẩu XCMG XCG16000 1250 tấn, có chữ ký của đại diện các bên và đóng dấu công ty
và các giấy tờ có trong hồ sơ không có thỏa thuận về lãi suất chậm trả nợ nhưng khi có
tranh chấp xảy ra và nguyên đơn đề nghị tính lãi chậm trả thì căn cứ vào Điều 306 Luật
Thương mại năm 2005 qui định: “Trường hợp bên vi phạm hợp đồng chậm thanh toán
tiền hàng hay chậm thanh toán thù lao dịch vụ và các chi phí hợp lý khác thì bên bị vi
phạm hợp đồng có quyền yêu cầu trả tiền lãi trên số tiền chậm trả đó theo lãi suất nợ
quá hạn trung bình trên thị trường tại thời điểm thanh toán tương ứng với thời gian
chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác”. Như
vậy, các bên không có thỏa thuận về lãi. Căn cứ vào mức lãi suất quá hạn trung bình của
các ngân hàng thương mại trên địa bàn Quảng Bình gồm Agribank, Vietcombank,
Vietinbank tại thời điểm xét xử sơ thẩm. Theo yêu cầu của nguyên đơn với lãi suất yêu
cầu tính là 9%/năm, tức là dưới mức lãi suất quá hạn trung bình (12,75%) của ba ngân
hàng nói trên nên cần ghi nhận. Tại Điều 2 của Hợp đồng thỏa thuận về thời gian thực
hiện là: ngày 30/5/2021bàn giao các hạng mục, nhưng phía bị đơn không thực hiện
nghĩa vụ do đó bắt đầu tính lãi chậm trả. HĐXX thấy cấp sơ thẩm xác định tiền lãi chậm
trả và thời điểm tính lãi là hoàn toàn có căn cứ, nên chấp nhận số tiền lãi là
71.271.650.000đ x 9% x 1.059 ngày(đến 24/4/2024) = 18.610.687.566 đồng.
[2.4]. Về phạt vi phạm hợp đồng: Tại phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn yêu cầu phạt
Công ty Cổ phần Tổng công ty THC 8% giá trị hợp đồng do vi phạm hợp đồng là phù
hợp với Điều 301 Luật Thương mại và phù hợp với thỏa thuận tại điều 5 của Hợp đồng.
Do đó cấp sơ thẩm đã chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn – phạt vi phạm hợp đồng số
tiền: 102.982.875.600 đồng x 8% = 8.238.630.048 đồng là hoàn toàn có căn cứ.
Như vậy, tổng số tiền cần buộc Công ty THC trả cho công ty HT là:
71.271.650.000 đồng + 18.610.687.566 đồng + 8.238.630.048 đồng = 98.120.967.614
đồng
[3] Về án phí kinh doanh thương mại phúc thẩm: Kháng cáo của Bị đơn không
được chấp nhận nên phải chịu án phí phúc thẩm theo quy định.
8
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Khoản 1 Điều 308, Bộ luật tố tụng dân sự;
Không chấp nhận kháng cáo của Công ty cổ phần Tổng công ty THC, giữ nguyên
Bản án sơ thẩm số: 09/2024/KDTM-ST ngày 24 tháng 4 năm 2024 của Tòa án
nhân dân thành phố ĐH.
Áp dụng Điều 148 BLTTDS; Điều 274, 278, 351, 357, 401, 542, 543, 544, 545,
546, 547, 548, 549 BLDS. Các Điều 301, 303, 306 Luật Thương mại. Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội
quy định về án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty TNHH HT:
1.1. Buộc Công ty cổ phần Tổng công ty THC phải trả cho Công ty Công ty
TNHH HT tính đến ngày 24/4/2024 với số tiền là: 98.120.967.614 đồng (Chín mươi
tám tỷ, một trăm hai mươi triệu, chín trăm sáu mươi bảy nghìn, sáu trăm mười bốn
đồng). (Trong đó: tiền tạm ứng là 71.271.650.000 đồng; tiền lãi chậm trả là
18.610.687.566 đồng; tiền phạt vi phạm hợp đồng là 8.238.630.048 đồng).
1.2. Từ ngày 24/4/2024, cho đến khi trả hết nợ gốc và lãi, hàng tháng Công ty
THC còn phải chịu thêm khoản tiền lãi trên số tiền tạm ứng chậm trả theo mức lãi suất
tương ứng với thời gian chậm trả theo quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự.
1.3. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả
thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế
thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi
hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
2.Về án phí kinh doanh thương mại:
2.1. Án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm:
- Công ty cổ phần Tổng công ty THC phải chịu án phí sơ thẩm: 206.120.967
đồng.
- Công ty TNHH HT không phải chịu án phí và được hoàn trả lại số tiền tạm ứng
án phí: 90.050.000 đồng đã nộp theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số:
31/AA/2021/0001436 ngày 15/12/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố ĐH,
tỉnh Quảng Bình.
2.2. Án phí kinh doanh thương mại phúc thẩm: Công ty cổ phần Tổng công ty
THC phải chịu 2.000.000 đồng nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng đã nộp tại
9
Biên lai số: 0001227 ngày 21 tháng 5 năm 2024 của Chi cục Thi hành án dân sự thành
phố ĐH, tỉnh Quảng Bình.
3. Các quyết định khác của Bản án sơ thẩm không có kháng cáo, không bị kháng
nghị có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết kháng cáo, kháng nghị.
4. Bản án phúc thẩm có hiệu lực kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
- VKSND tỉnh Quảng Bình; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
- Chi cục THADSTP. ĐH;
- TAND TP ĐH;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án;
- Lưu án văn.
Hoàng Thị Thanh Nhàn
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 28/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 25/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 24/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 20/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 18/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 09/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 29/08/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Bản án số 08/2024/KDTM-PT ngày 29/08/2024 của TAND tỉnh Bình Thuận về tranh chấp về cung ứng dịch vụ
Ban hành: 29/08/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 27/08/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 27/08/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 23/08/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 23/08/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 21/08/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 16/08/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 15/08/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm