Bản án số 01/2025/DS-ST ngày 20/01/2025 của TAND huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 01/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 01/2025/DS-ST ngày 20/01/2025 của TAND huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Lục Nam (TAND tỉnh Bắc Giang)
Số hiệu: 01/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 20/01/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ông Nguyễn Đăng V khởi kiện
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LỤC NAM
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH BẮC GIANG
Bản án số: 01/2025/DS-ST
Ngày 20/01/2025
V/v: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LỤC NAM, TỈNH BẮC GIANG
-Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán -Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Ngọc Oanh
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Bà Đỗ Thị Hoài Mơ
2. Bà Nguyễn Thị Yến
- Thư ký phiên tòa: Ông Nguyễn Trung Dũng - Thư ký Tòa án nhân dân huyện Lục
Nam, tỉnh Bắc Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Lục Nam tham gia phiên tòa: Ông Nông
Văn Hội - Kiểm sát viên.
Ngày 20/01/2025 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang xét xử
thẩm công khai theo thủ tục thông thường vụ án thụ số: 137/2024/TLST-DS
ngày 23/10/ 2024 về việc tranh chấp hợp đồng vay tài sản theo Quyết định đưa vụ án
ra xét xử số: 101/2024/QĐXXST-DS ngày 18/12/2024 Quyết định hoãn phiên tòa
số: 01/2025/QĐST-DS ngày 06/01/2025 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Nguyễn Đăng V, sinh năm 1957; địa chỉ: Thôn L, T,
huyện L, tỉnh Bắc Giang (có mặt).
2. Bị đơn: Ông Nguyễn Văn T, sinh năm 1970; địa chỉ: Tổ dân phố B, thị trấn Đ,
huyện L, tỉnh Bắc Giang (vắng mặt).
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
+ Nguyễn Thị Đ, sinh năm 1974; địa chỉ: Tổ dân phố B, thị trấn Đ, huyện L,
tỉnh Bắc Giang (vắng mặt).
+ Bà Nguyễn Thị N, sinh năm 1960; địa chỉ: Thôn L, xã T, huyện L, tỉnh Bắc
Giang (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Theo đơn khởi kiện các lời khai trong hồ sơ, nguyên đơn ông Nguyễn Đăng
V trình bày:
Ông và ông Nguyễn Văn T mối quan hệ quen biết, do tin tưởng nên ông
cho ông T vay 02 lần tiền, cụ thể như sau:
Lần thứ nhất: Ngày 06/7/2022, ông cho ông T vay số tiền 52.000.000 đồng,
mục đích ông T vay ông số tiền 52.000.000 đồng này để ông T làm ăn. Khi vay
hai bên không lập biên bản, thỏa thuận lãi suất, không thỏa thuận thời hạn trả nhưng
2
ông T có hẹn với ông là khi nào bán nhà sẽ trả tiền cho ông, nhưng sau khi bán nhà
ông T chỉ trả ông có 2.000.000 đồng.
Lần thứ hai: Ngày 20/3/2023, ông cho ông T vay số tiền 150.000.000 đồng,
mục đích ông T vay ông stiền 150.000.000 đồng này để ông T làm ăn. Ông
ông T thỏa thuận thời hạn vay là 09 tháng, lãi suất theo quy định của pháp luật. Ông
và ông T có lập Hợp đồng cho vay tiền và có công chứng tại Văn phòng C thị trấn
Đ
Khi ông cho ông T vay cả hai số tiền trên một mình ông đứng ra cho một
mình ông T vay, tiền riêng của ông, không liên quan đến vợ ông là bà Nguyễn Thị N
và vợ ông T là bà Nguyễn Thị Đ.
Sau thời hạn đã thỏa thuận thì ông T mới trả được cho ông 2.000.000 đồng của
số nợ gốc 52.000.000 đồng, anh T trả khi nào ông cũng không nhớ, khi trả hai bên
ng không ghi biên bản gì.
Từ đó đến nay ông T chưa trả được cho ông số tiền nợ gốc nào nữa, hiện nay
ông T còn nợ ông tổng số tiền nợ gốc là 200.000.000 đồng.
Nay, ông đnghị Tòa án giải quyết buộc một mình ông T phải trả cho một
mình ông số tiền nợ gốc 200.000.000 đồng, ông tự nguyện không yêu cầu ông T
phải trả cho ông tiền nợ lãi.
Ngoài ra, ông V không có yêu cầu nào khác.
* Tại biên bản lấy lời khai, b đơn là ông Nguyễn Văn T trình bày:
Ông và ông Nguyễn Đăng V có mối quan hệ quen biết. Ngày 20 tháng 3 năm
2023, ông vay của ông V số tiền 150.000.000 đồng, mục đích ông vay ông V
số tiền này là đlàm ăn kinh doanh. Khi vay giữa ông ông V lập Hợp đồng cho
vay tiền và có công chứng tại Văn phòng C thị trấn Đ Khi vay hai bên thỏa thuận
thời hạn vay 09 tháng kể từ ngày 20/3/2023 đến ngày 20/12/2023, lãi suất theo
quy định ca pháp luật. Từ khi vay của ông V đến nay ông chưa trả được cho ông V
tiền gốc tiền lãi. Khi ông vay stiền này của ông V thì chỉ ông và ông V, không
liên quan đến vợ ông và vợ ông V
Nay ông V khởi kiện yêu cầu tôi phải trả cho ông V số tiền gốc là 150.000.000
đồng thì ông đồng ý nhưng ông đề nghị cho ông được trả dần vì hiện nay ông đang
gặp khó khăn trong làm ăn nên chưa thu xếp tiền để trả cho ông V được
Đối với lãi suất của stiền 150.000.000 đồng thì ông sẽ nói chuyện với ông V
để ông V và ông thống nhất lại.
Đối với số tiền 50.000.000 đồng ông vay của ông V trước đó thì đúng là ông
có vay, ông V khởi kiện thì ông không có ý kiến gì. Tuy nhiên, hiện nay ông rất k
khăn nên ông đề nghị Tòa án ông V cho ông được trả dần trả số tiền gốc
150.000.000 đồng trước.
Ông xác định toàn bộ số tiền ông vay ông V là 150.000.000 đồng và
50.000.000 đồng là do một mình ông đứng ra vay của một mình ông V. Vì vậy một
mình ông sẽ có trách nhiệm trả dần cho ông V.
Ngoài ra, ông Nguyn Văn T không có ý kiến nào khác.
3
* Tại biên bản lấy lời khai, người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà
Nguyễn Thị Đ trình bày:
Bà là vợ của ông V, bà không biết việc chồng bà yêu cầu ông T trả lại số tiền
ông T đã vay. Chồng ông V không nói cho biết, đến khi ông V khởi
kiện ông T ra Tòa án nhân dân huyện Lục Nam thì mới nắm được. Nay ông V
khởi kiện ông T thì bà đề nghị ông T phải có trách nhiệm trả tiền cho một mình ông
V. Vì số tiền trên ông T vay của ông V là của một mình ông V, không liên quan đến
bà, số tiền đó là tiền riêng ca ông V.
Ngoài ra, bà Nguyễn Thị Đ không có ý kiến nào khác.
* Tại biên bản lấy lời khai, người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà
Nguyễn Thị N trình bày:
Bà là vợ của ông T, bà không được biết việc ông T vay mượn tiền của ông V,
chồng bà thường vay mượn bên ngoài, ông không được biết, do chơi bời nên chồng
bà thường xuyên vay ợn.
không quen biết ông Nguyễn Đăng V, hai bên thỏa thuận vay mượn như
nào không biết, đến khi ông V đến nhà bà đòi tiền thì mới biết. Do không
biết chuyện vay mượn, cũng như số tiền mà ông T vay ông V cũng không dùng vào
mục đích kinh tế chung của gia đình nên bà sẽ không trả cùng ông T.
Ngoài ra, bà Nguyễn Thị N không có ý kiến nào khác.
- Ngày 17 tháng 12 năm 2024, Tòa án tiến hành mở phiên họp về kiểm tra việc
giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng bị đơn và người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt nên các đương sự không thỏa thuận được với nhau
về việc giải quyết toàn bộ vụ án.
- Ngày 06 tháng 01 năm 2025, Tòa án nhân dân huyện Lục Nam mở phiên tòa, bị
đơn và người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng
vắng mặt không có lý do. Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Lục Nam đề nghị
hoãn phiên tòa nên Hội đồng xét xử hoãn phiên tòa.
Tại phiên tòa hôm nay ông Nguyễn Đăng V trình bày: Tại phiên tòa ngày hôm nay
ông giữ nguyên yêu cầu khởi kiện về việc đề nghị HĐXX giải quyết buộc một mình
anh T phải trả cho một mình ông stiền nợ gốc 200.000.000 đồng. Ông tự nguyện
không yêu cầu anh T phải trả tiền lãi suất cho ông.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Lục Nam tham gia phiên tòa phát biểu ý
kiến:
+ Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Quá trình giải quyết vụ án, cũng như tại
phiên toà hôm nay Thẩm phán, Hội đồng xét xử đã chấp hành đúng quy định của
pháp luật tố tụng dân sự; ông Nguyễn Đăng V mặt, ông Nguyễn Văn T
Nguyễn Thị Đ đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt không có
do; Nguyễn Thị N đã đơn xin xét xử vắng mặt, nên đề nghị HĐXX xét xử
vụ án theo th tục chung.
4
+ Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử: Căn cứ khoản 3 Điều 26,
Điều 35, 39, 147, 227, 228, 271, 273 Bộ luật tố tụng dân sự và các Điều 385, 463,
khoản 1, 5 Điều 466, Điều 468 Bộ luật dân sự; để:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Đăng V, buộc ông Nguyễn n
T phải trả ông Nguyễn Đăng V số tiền nợ gốc là 200.000.000 đồng.
Về án phí: Căn cứ khoản 1 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và điểm đ khoản 1
Điều 12; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Ủy ban thường vụ Quốc hội, quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án để buộc ông Nguyễn Văn T phải chịu án phí dân sự
sơ thẩm là 10.000.000 đồng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra
tại phiên tòa, sau nghe khi ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân
huyện Lục Nam và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử xét
thấy:
[1] Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn ông Nguyễn Đăng V mặt, bị đơn
ông Nguyễn Văn T người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Nguyễn Thị Đ
đã được triệu tập hợp lệ lần thhai nhưng vắng mặt; người quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan là bà Nguyễn Thị N đã đơn xin xét xử vắng mặt; căn cứ vào Điều 227
và Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vụ án theo quy định.
[2] Về thẩm quyền giải quyết ván: Ông Nguyễn Văn T địa chỉ trú tại
thị trấn Đ, huyện L, tỉnh Bắc Giang nên căn cứ vào Điều 26, Điều 35 và Điều 39 của
Bộ luật tố tụng dân sự thì thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án nhân dân huyện Lục
Nam, tỉnh Bắc Giang.
[3] Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Theo các tài liệu có trong hồ sơ thể hiện,
ngày 06/7/2022, ông Nguyễn Đăng V cho ông Nguyễn Văn T vay số tiền nợ gốc
52.000.000 đồng, khi vay không lập biên bản, không thỏa thuận thời hạn trả không
thỏa thuận lãi suất.
Ngày 20/3/2023, ông Nguyễn Đăng V cho ông Nguyễn Văn T vay số tiền
150.000.000 đồng, hai bên thỏa thuận thời hạn vay 09 tháng, lãi suất theo quy định
của pháp luật. Ông V ông T lập Hợp đồng cho vay tiền công chứng tại
Văn phòng C.
vậy, tranh chấp trong vụ án này Tranh chấp hợp đồng vay tài sảntheo
quy định tại Điều 463 Bộ luật dân sự.
[4] Về nội dung:
[4.1] Xét yêu cu của ông Nguyễn Đăng V về việc buộc ông Nguyễn Văn T phải
trả cho ông V số tiền nợ gốc là 200.000.000 đồng thì thấy:
- Ngày 06/7/2022, ông V cho ông T vay stiền 52.000.000 đồng, khi vay
hai bên không viết giấy biên nhận, không thỏa thuận lãi suất và thỏa thuận vay nóng
ít ngày sẽ trả. Sau này ông T đã trả cho ông V được số tiền 2.000.000 đồng, ông
V không nhớ trả ngày nào.
5
Ngày 20/3/2023, ông V cho ông T vay số tiền là 150.000.000 đồng, khi vay hai
bên lập Hợp đồng cho vay tiền công chứng tại Văn phòng công chứng
Nguyễn Văn T1, thời hạn vay là 09 tháng và lãi suất theo quy định của pháp luật.
Tuy nhiên, đến nay ông V đã đòi nhiều lần nhưng ông T chưa trả cho ông V cả
hai khoản vay trên. Nay, ông V khởi kiện đề nghị Tòa án giải quyết buộc ông T phải
trả cho ông V tổng số tiền n gốc 200.000.000 đồng. Ông V khẳng định stiền
200.000.000 đồng ông T vay của ông V không liên quan đến bà Đ và bà N.
- Ông T thừa nhận vay của ông V số tiền nợ gốc 2000.000.000 đồng, số
tiền này một mình ông đứng ra vay, không liên quan đến vợ ông bà Nguyễn Thị
Đ. Ông đồng ý sẽ trách nhiệm thu xếp trả cho ông V số tiền nợ gốc là 200.000.000
đồng.
- Bà Đ trình bày bà không biết việc chồng bà là ông T có vay của ông V số
tiền 200.000.000 đồng, ông T cũng không nói chuyện với về việc ông T vay
tiền của ông V, bà xác định việc ông T vay tiền của ông V không liên quan đến bà.
Từ những nhận định nêu trên, HĐXX căn cứ để chấp nhận yêu cầu khởi
kiện của ông Nguyễn Đăng V, buộc ông Nguyễn Văn T phải trả cho ông Nguyễn
Đăng V tổng số tiền nợ gốc là 200.000.000 đồng phù hợp với Điều 463 Bộ luật
dân sự.
[4.2] Về lãi suất: Ông Nguyễn Đăng V tự nguyện không yêu cầu ông Nguyễn
Văn T phải trả lãi suất cho ông Nguyễn Đăng V. Xét thấy đây là sự tự nguyện của
ông V nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[5] Về án phí: Do yêu cầu của ông Nguyễn Đăng V được chấp nhận, nên ông
Nguyễn Văn T phải chịu án phí dân sự thẩm theo quy định tại Điều 147 Bộ luật
tố tụng dân sự Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ
ban thường vụ Quốc hội là 10.000.000 đồng.
[6] Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo bản án theo quy
định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Áp dụng: Điều 385, điều 463, khoản 1 Điều 466, Điều 468 Bộ luật dân sự; khoản 3
Điều 26, Điều 35, Điều 39, khoản 1 Điều 147, Điều 150, Điều 227, Điều 228; Điều
271 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 26, Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án;
Xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Đăng V, buộc ông Nguyễn
Văn T phải nghĩa vtrả cho ông Nguyễn Đăng V tổng số tiền 200.000.000
đồng.
2. Về án phí: Ông Nguyễn Văn T phải chịu 10.000.000 đồng án phí dân sự sơ
thẩm.
6
3. Về quyền kháng cáo: Đương sự có mặt được quyền kháng cáo bản án trong
hạn 15 ngày kể từ ngày kể từ ngày tuyên án; đương sự vắng mặt được quyền kháng
cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm
yết.
4. Về nghĩa vụ chậm thi hành án: Kể từ ngày Bản án có hiệu lực pháp luật (đối
với các trường hợp quan thi hành án quyền chủ động ra quyết định thi hành án)
hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các
khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, tất cả
các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số
tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật
dân sự.
5. Hướng dẫn thi hành án: Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại
Điều 2 Luật Thi hành án thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án
dân sự quyền thothuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9
Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều
30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND huyện Lục Nam;
Thẩm phán - Chủ tọa phiên toà
- VKSND huyện Lục Nam;
- Chi cục THADS huyện Lục Nam;
- Những người tham gia tố tụng;
- Lưu HS, Vp.
Nguyễn Ngọc O
Tải về
Bản án số 01/2025/DS-ST Bản án số 01/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 01/2025/DS-ST Bản án số 01/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất