Bản án số 38/2025/DS-ST ngày 28/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 11 - An Giang, tỉnh An Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 38/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 38/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 38/2025/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 38/2025/DS-ST ngày 28/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 11 - An Giang, tỉnh An Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 11 - An Giang, tỉnh An Giang |
Số hiệu: | 38/2025/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 28/07/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chấp nhận yêu cầu khởi kiện |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 11
TỈNH AN GIANG
Bản án số: 38/2025/DS-ST
Ngày: 28-7-2025
“V/v tranh chấp hợp đồng dân
sự vay tài sản”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 11, TỈNH AN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
- : Bà Ngô Thị Lắm.
:
1. Bà Nguyễn Thị Ly;
2. Ông Tô Ngọc Liêm.
- Thư ký phiên tòa: Ông Huỳnh Trọng Khiêm, Thư ký Tòa án nhân dân
khu vực 11, tỉnh An Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 11, tỉnh An Giang tham gia
phiên toà: Bà Nguyễn Thị Kiều Tiên - Kiểm sát viên.
Ngày 28 tháng 7 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân khu vực 11 xét xử
sơ thẩm công khai
vụ án dân sự thụ lý số: 259/2025/TLST-DS, ngày 06 tháng 5
năm 2025, về theo Quyết định đưa vụ
án ra xét xử số: 392/2025/QĐXXST-DS, ngày 19 tháng 6 năm 2025, Quyết định
hoãn phiên tòa số 22/2025/QĐST-DS ngày 09 tháng 7 năm 2025, giữa các
đương sự:
: Ngân hàng Thương mại cổ phần S (được viết tắt là Ngân
hàng); địa chỉ: Số B N, phường X, Thành phố Hồ Chí Minh.
Ông Trần Duy T; chức vụ:
Trưởng phòng giao dịch Ngân hàng – Chi nhánh B; địa chỉ: số H, đường N,
phường V, Thành phố Hồ Chí Minh; là người đại diện theo ủy quyền (theo
Quyết định số 4039/2024/QĐ-PC ngày 27/12/2024 của Tổng giám đốc Ngân
hàng); vắng mặt.
: Bà Nguyễn Thị Trúc L, sinh năm 1990; địa chỉ: số B, tổ H, ấp A,
xã H, tỉnh An Giang; (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
-
Vào ngày 28/7/2020, bà L có ký với Ngân hàng Thương mại cổ phần S –
Chi nhánh B – Phòng G đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng. Theo đó, Ngân
hàng đã cấp thẻ số 472074-6803, số tài khoản 3814527028 cho bà L với hạn
mức thẻ 20.000.000 đồng, lãi suất 33.2%/năm, mục đích tiêu dùng cá nhân.
Trong quá trình sử dụng thẻ, bà L đã thanh toán cho ngân hàng tổng số tiền là
48.198.463 đồng. Đến ngày 22/5/2025, bà L còn nợ số tiền là 24.292.101 đồng,
cụ thể, tiền gốc là 20.834.421 đồng; lãi quá hạn là 3.457.680 đồng.
Nay yêu cầu bà Nguyễn Thị Trúc L phải trả cho Ngân hàng tổng số tiền
tạm tính đến ngày 22/5/2025 là 24.292.101 đồng, cụ thể, tiền gốc là 20.834.421
đồng; lãi quá hạn là 3.457.680 đồng. Bà Nguyễn Thị Trúc L có trách nhiệm
thanh toán khoản lãi phát sinh từ ngày 23/5/2025 cho đến khi trả dứt nợ vay theo
lãi suất quy định tại giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng được ký kết
giữa các bên.
-
- Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt
nhưng có văn bản trình bày ý kiến, cung cấp bổ sung tài liệu bản tự khai, bảng
kê tiền lãi chi tiết, yêu cầu bà Nguyễn Thị Trúc L có trách nhiệm trả cho Ngân
hàng số tiền tạm tính đến ngày 28/7/2025 tổng cộng là 26.222.639 đồng (trong
đó gốc 20.834.421 đồng, lãi quá hạn là 5.388.218 đồng) và tiền lãi phát sinh kể
từ ngày 29/7/2025 theo mức lãi suất thỏa thuận tại giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng
kiêm hợp đồng được ký kết ngày 28/7/2020 cho đến khi thanh toán dứt nợ.
- Ý kiến của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa:
Việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án dân sự ở giai
đoạn sơ thẩm: Người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng đã làm đúng
quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Về nội dung vụ án: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng. Buộc bà
Nguyễn Thị Trúc L trả Ngân hàng số tiền tạm tính đến ngày 28/7/2025 là
26.222.639 đồng (trong đó gốc 20.834.421 đồng, lãi quá hạn là 5.388.218 đồng)
và tiền lãi phát sinh kể từ ngày 29/7/2025 theo mức lãi suất được thỏa thuận tại
giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng được ký kết ngày 28/7/2020 cho
đến khi thanh toán dứt nợ.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng:
[1.1] VNguyên đơn khởi kiện yêu cầu bị
đơn trả tiền vốn, lãi cho vay dưới hình thức cấp thẻ tín dụng. Bà Nguyễn Thị
3
Trúc L hiện cư trú tại xã H, tỉnh An Giang nên thuộc thẩm quyền giải quyết của
Tòa án nhân dân khu vực 11 theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1
Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[1.2] Nguyên đơn khởi kiện bà Nguyễn Thị Trúc
L do vi phạm nghĩa vụ thanh toán theo giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp
đồng được ký kết ngày 28/7/2020. Do vậy, vụ án được xác định là tranh chấp về
giao dịch dân sự vay tài sản được quy định tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật tố tụng
dân sự năm 2015.
: Người đại diện hợp pháp của nguyên
đơn có đơn xin xét xử vắng mặt; bị đơn bà Nguyễn Thị Trúc L đã được Tòa án
đã triệu tập hợp lệ nhưng bà Nguyễn Thị Trúc L vẫn không có mặt tại phiên tòa.
Do đó, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt ông T theo quy định tại
khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự và xét xử vắng mặt bà L theo quy định
tại khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung:
Ngân hàng yêu cầu bà Nguyễn Thị Trúc L trả cho Ngân hàng số tiền tạm
tính đến ngày 28/7/2025 là 26.222.639 đồng (trong đó gốc 20.834.421 đồng, lãi
quá hạn là 5.388.218 đồng) và tiền lãi phát sinh kể từ ngày 29/7/2025 theo thỏa
thuận tại giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng được ký kết ngày
28/7/2020 cho đến khi thanh toán dứt nợ. Hội đồng xét xử xét thấy:
Ngân hàng cho rằng, vào ngày 28/7/2020, bà L có ký với Ngân hàng
Thương mại cổ phần S – Chi nhánh B – Phòng G đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm
hợp đồng. Theo đó, Ngân hàng đã cấp thẻ số 472074-6803, số tài khoản
3814527028, hạn mức thẻ 20.000.000 đồng, lãi suất 33.2%/năm, mục đích tiêu
dùng cá nhân. Trong quá trình sử dụng thẻ, bà L đã thanh toán cho Ngân hàng
tổng số tiền là 48.198.463 đồng. Đến ngày 22/5/2025, bà L còn nợ số tiền là
24.292.101 đồng, cụ thể, tiền gốc là 20.834.421 đồng; lãi quá hạn là 3.457.680
đồng nhưng không trả nợ cho Ngân hàng theo thỏa thuận. Do đó, Ngân hàng yêu
cầu bà Nguyễn Thị Trúc L trả cho Ngân hàng số tiền tạm tính đến ngày
28/7/2025 là 26.222.639 đồng (trong đó gốc 20.834.421 đồng, lãi quá hạn là
5.388.218 đồng và tiền lãi phát sinh kể từ ngày 29/7/2025 theo thỏa thuận tại
giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng được ký kết ngày 28/7/2020 cho
đến khi thanh toán dứt nợ.
Căn cứ khoản 2 Điều 91 Bộ luật Tố tụng dân sự, có đủ căn cứ xác định
giữa Ngân hàng với bà Nguyễn Thị Trúc L có xác lập giấy đề nghị cấp thẻ tín
dụng số 472074-6803 ngày 28/7/2020; bà L đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ, hiện
nay còn nợ lại Ngân hàng số tiền vốn gốc là 20.834.421 đồng như lời trình bày
của Ngân hàng.
Xét thấy, việc xác lập hợp đồng tín dụng trên cơ sở tự nguyện, nội dung
và hình thức của hợp đồng phù hợp với quy định của pháp luật, là hợp đồng hợp
pháp nên được pháp luật thừa nhận và bảo vệ, đã làm phát sinh quyền và nghĩa
4
vụ của các bên theo hợp đồng đã giao kết. Trong quá trình thực hiện hợp đồng,
tính đến ngày 28/7/2025, bà Nguyễn Thị Trúc L còn nợ lại Ngân hàng số tiền
vốn gốc là 20.834.421 đồng và lãi phát sinh nhưng không thanh toán nợ theo
thỏa thuận cho đến nay, làm phát sinh nợ quá hạn nên đã vi phạm nghĩa vụ trả
nợ. Do đó, việc Ngân hàng yêu cầu bà Nguyễn Thị Trúc L có nghĩa vụ trả nợ
gốc, lãi tính đến ngày 28/7/2025 với tổng số tiền 26.222.639 đồng (trong đó gốc
20.834.421 đồng, lãi quá hạn là 5.388.218 đồng và tiền lãi phát sinh kể từ ngày
29/7/2025 theo thỏa thuận tại giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng được
ký kết ngày 28/7/2020 cho đến khi thanh toán dứt nợ là phù hợp với thỏa thuận
trong giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng mà các bên đã giao kết; Điều
280, Điều 357, Điều 463, Điều 466 Bộ luật Dân sự năm 2015; Điều 91, Điều 95
Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010; Điều 7, Điều 8 Nghị quyết số
01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân
tối cao nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[3] Về án phí dân sự sơ thẩm: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được
chấp nhận nên nguyên đơn không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm. Bà Nguyễn
Thị Trúc L phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ:
- Các Điều 26, 35, 39, 147, 227, 271 và 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm
2015, được sửa đổi, bổ sung năm 2017;
- Các Điều 280, 335, 336, 342, 357, 463 và 466 Bộ luật Dân sự 2015;
- Điều 91 và Điều 95 Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010;
- Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng Thương mại cổ phần S
đối với bà Nguyễn Thị Trúc L.
Buộc bà Nguyễn Thị Trúc L có nghĩa vụ trả cho Ngân hàng Thương mại
cổ phần S các khoản nợ sau:
- Nợ gốc là 20.834.421 (hai mươi triệu tám trăm ba mươi bốn nghìn bốn
trăm hai mươi mốt) đồng;
- Lãi quá hạn tạm tính đến ngày 28/7/2025 là 5.388.218 (năm triệu ba
trăm tám mươi tám nghìn hai trăm mười tám) đồng và tiền lãi phát sinh theo
thỏa thuận tại giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng được ký kết giữa
Ngân hàng Thương mại cổ phần S – Chi nhánh B – Phòng G1 với bà Nguyễn
5
Thị Trúc L ngày 28/7/2020 kể từ ngày 29/7/2025 cho đến khi bà L thanh toán
dứt các khoản nợ.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm:
- Bà Nguyễn Thị Trúc L phải chịu số tiền 1.311.000 (một triệu, ba trăm
mười một nghìn) đồng án phí dân sự sơ thẩm.
- Ngân hàng Thương mại cổ phần S được nhận lại số tiền tạm ứng án phí
đã nộp 580.000 (năm trăm tám mươi nghìn) đồng theo biên lai thu tạm ứng án,
lệ phí Tòa án số 0024547 ngày 06 tháng 5 năm 2025 của Chi cục Thi hành án
dân sự huyện Chợ Mới (nay là Phòng Thi hành án dân sự khu vực 11).
3. Về quyền kháng cáo:
Đương sự có mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo Bản án trong thời
hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa
được quyền kháng cáo Bản án trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày
nhận được Bản án hoặc Bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
Nơi nhận:
- VKSND khu vực 11 (2);
- TAND tỉnh An Giang (1);
- Phòng THADS khu vực 11 (1);
- Các đương sự (để thi hành) (4);
- Người đại diện hợp pháp
của đương sự (1);
- Lưu hồ sơ (1);
- Lưu văn phòng (1).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Ngô Thị Lắm
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 29/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 29/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Bản án số 83/2025/DS-PT ngày 22/08/2025 của TAND tỉnh Tuyên Quang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 22/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 22/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 19/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 14/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Bản án số 905/2025/DS-PT ngày 13/08/2025 của TAND TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm