Bản án số 38/2024/DS-ST ngày 29/07/2024 của TAND huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 38/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 38/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 38/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 38/2024/DS-ST ngày 29/07/2024 của TAND huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Châu Đức (TAND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu) |
Số hiệu: | 38/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 29/07/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Bà Lê Thị H yêu cầu Tòa án giải quyết |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CHÂU ĐỨC
TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 38/2024/DS-ST
Ngày 29-7-2024
V/v Tranh chấp hợp đồng vay tài sản.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU ĐỨC, TỈNH BÀ RỊA –VŨNG TÀU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Trương Văn Tiến.
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Trần Thị Hạnh;
Ông Lê Ngọc Phi.
- Thư ký phiên tòa: Bà Ngô Thị Hiệp - Thư ký Tòa án nhân dân huyện Châu
Đức.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Đức tham gia phiên tòa:
Bà Nguyễn Thị Sang - Kiểm sát viên.
Ngày 29 tháng 7 năm 2024, tại Tòa án nhân dân huyện Châu Đức, tỉnh Bà
Rịa - Vũng Tàu xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 204/2024/TLST-DS
ngày 23 tháng 5 năm 2024 v việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số 54/2024/QĐST-DS ngày 03/7/2024, gia các đương
s:
- Nguyên đơn: Bà Lê Thị H, sinh năm 1988 (Có mặt);
Địa chỉ: Khu phố N, thị trấn N, huyện C, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Bị đơn: 1. Ông Nguyễn V, sinh năm 1984 (Vắng mặt);
Địa chỉ: Thôn P, xã Đ, huyện C, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
2. Bà Đỗ Ngọc Ánh T, sinh năm 1982 (Vắng mặt);
Hộ khẩu thường trú: Thôn P, xã Đ, huyện C, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
Chỗ ở hiện nay: Trại tạm giam Công an tỉnh B.
NỘI DUNG VỤ ÁN
2
Theo đơn khởi kiện, các biên bản làm việc tại Tòa án và tại phiên tòa
nguyên đơn bà Lê Thị H, trình bày: Từ năm 2021 bà Đỗ Ngọc Ánh T và ông
Nguyễn V vay bà H số tin là 900.000.000 đồng (Chín trăm triệu đồng), số tin
nợ nêu trên được ông V và bà T xác nhận nợ bằng giấy viết tay đ ngày
16/6/2023, giấy tay có ch ký của ông V, bà T. Khi vay tin các bên không thỏa
thuận cụ thể v thời hạn trả nợ, khi vay tin các bên có thỏa thuận lãi suất
1,5%/tháng, tính từ năm 2021 tuy nhiên nội dung này không được lập thành văn
bản mà chỉ thỏa thuận bằng lời nói.
Ngày 16/9/2023 bà Đỗ Ngọc Ánh T và ông Nguyễn V tiếp tục vay bà H với
số tin 300.000.000 đồng (Ba trăm triệu đồng), việc vay mượn này có được lập
thành giấy viết tay đ ngày 16/9/2023 và có ch ký xác nhận của bà T, khi vay có
thỏa thuận thời hạn trả là 01 tháng kể từ ngày vay. Khi vay các bên có thỏa thuận
lãi suất là 2,5%/tháng tính từ ngày 16/9/2023, tuy nhiên nội dung này không được
lập thành văn bản mà chỉ thỏa thuận bằng lời nói.
Vì cần vốn làm ăn nên bà H đã nhiu lần yêu cầu ông V và bà T trả toàn bộ
số tin nợ nêu trên cho bà H, tuy nhiên cho đến nay ông V, bà T vẫn không trả
được cho bà H số tin nợ nêu trên.
Vì vậy bà H yêu cầu Tòa án giải quyết: Buộc bà Đỗ Ngọc Ánh T và ông
Nguyễn V thanh toán cho bà H số tin gốc là 1.200.000.000 đồng (Một tỷ hai
trăm triệu đồng). Buộc bà Đỗ Ngọc Ánh T và ông Nguyễn V thanh toán cho bà H
số tin lãi phát sinh từ số tin nợ gốc tính theo lãi suất 1,5%/tháng là 184.000.000
đồng, trong đó bao gồm: Tin lãi đối với số tin vay 900.000.000 đồng tính từ
ngày 16/6/2023 đến ngày 16/5/2024 (11 tháng) làm tròn là 148.000.000 đồng;
Tin lãi đối với số tin vay 300.000.000 đồng tính từ ngày 16/9/2023 đến ngày
16/5/2024 (8 tháng) là 36.000.000 đồng. Tổng số tin bà H yêu cầu bà Đỗ Ngọc
Ánh T và ông Nguyễn V phải trả là 1.384.000.000 đồng (Một tỷ ba trăm tám
mươi bốn triệu đồng).
Phần trình bày của bị đơn ông Nguyễn V: Ông V xác nhận phần trình bày
nêu trên của nguyên đơn là đúng. Từ năm 2021 ông Nguyễn V và bà Đỗ Ngọc
Ánh T vay của bà H số tin 900.000.000 đồng (Chín trăm triệu đồng), số tin nợ
nêu trên được ông V và bà T xác nhận bằng giấy viết tay đ ngày 16/6/2023, giấy
tay có ch ký của ông V, bà T. Khi vay tin các bên không thỏa thuận cụ thể v
thời hạn trả nợ, khi vay tin các bên có thỏa thuận lãi suất là 1,5%/tháng, tính từ
ngày 2021 tuy nhiên nội dung này không được lập thành văn bản mà chỉ thỏa
thuận bằng lời nói.
Ngày 16/9/2023, ông V và bà T tiếp tục vay của bà H với số tin
300.000.000 đồng (Ba trăm triệu đồng), việc vay mượn này có được lập thành
3
giấy viết tay đ ngày 16/9/2023 và có ch ký xác nhận của ông V, bà T, khi vay
có thỏa thuận thời hạn trả là 01 tháng kể từ ngày vay. Khi vay các bên có thỏa
thuận lãi suất là 2,5%/tháng tính từ ngày 16/9/2023, tuy nhiên nội dung này không
được lập thành văn bản mà chỉ thỏa thuận bằng lời nói.
Vì làm ăn thua lỗ, kinh tế gia đình khó khăn nên ông V, bà T chưa trả được
số tin nợ nêu trên cho bà H. Nay ông V xác nhận ông V, bà T còn nợ bà H tổng
số tin 1.384.000.000 đồng (Một tỷ ba trăm tám mươi tư triệu đồng) trong đó bao
gồm 1.200.000.000 đồng (Một tỷ hai trăm triệu đồng), tin nợ gốc và 184.000.000
đồng tin nợ lãi. Ông V đồng ý trả cho bà H số tin 1.384.000.000 đồng (Một tỷ
ba trăm tám mươi bốn triệu đồng).
Tại bản tự khai ngày 05/6/2024 bị đơn bà Đỗ Ngọc Ánh T trình bày:Bà T
xác nhận ông V, bà T có vay của bà H số tin 1.200.000.000 đồng (Một tỷ hai
trăm triệu đồng) cụ thể việc vay tin được chia làm hai lần, đợt thứ nhất vào
khoảng năm 2021 bà T vay 900.000.000 đồng (Chín trăm triệu đồng) việc vay
mượn có thỏa thuận là 1,5%/tháng, việc vay mượn có xác nhận bằng giấy viết tay
16/6/2023; đợt thứ 2 vay vào ngày 16/9/2023 số tin 300.000.000 đồng (Ba trăm
triệu đồng) với lãi suất 2,5%/tháng, việc vay mượn được lập thành giấy viết tay.
Bà T xác nhận đến nay bà T còn nợ bà H số tin 1.384.000.000 đồng, trong đó
bao gồm 1.200.000.000 đồng tin gốc và 184.000.000 đồng tin lãi. Nay bà T
đồng ý trả cho bà H số tin 1.384.000.000 đồng (Một tỷ ba trăm tám mươi bốn
triệu đồng).
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Đức phát biểu ý kiến v việc
chấp hành pháp luật của nhng người tiến hành tố tụng và tham gia tố tụng trong
vụ án:
V việc chấp hành pháp luật của nhng người tiến hành tố tụng: Tòa án
nhân dân huyện Châu Đức thụ lý vụ án đúng theo thẩm quyn, xác định đúng
quan hệ pháp luật v nội dung tranh chấp, thu thập đầy đủ chứng cứ và xác định
đúng tư cách tham gia tố tụng của các đương s. Hội đồng xét xử thc hiện đúng
nguyên tắc xét xử trong phiên tòa sơ thẩm.
V việc chấp hành pháp luật của nhng người tham gia tố tụng: Các bên
đương s chấp hành đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân s.
V nội dung vụ kiện: Viện kiểm sát đ nghị Tòa án chấp nhận yêu cầu của
nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
4
[1] V thủ tục tố tụng:
V thẩm quyn giải quyết và quan hệ tranh chấp: Đơn khởi kiện của bà Lê
Thị H phù hợp với quy định tại Điu 186, 189 Bộ luật Tố tụng dân s nên được
Tòa án chấp nhận để xem xét. Nội dung khởi kiện là tranh chấp hợp đồng vay tài
sản với bị đơn có nơi cư trú tại xã Đ, huyện C, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, nên Tòa
án nhân dân huyện Châu Đức thụ lý giải quyết là phù hợp với quy định tại khoản
3 Điu 26, khoản 1 Điu 35, điểm a khoản 1 Điu 39 Bộ luật tố tụng dân s.
Bị đơn ông Nguyễn V và bà Đỗ Ngọc Ánh T vắng mặt tại phiên tòa đồng
thời có đơn xin xét xử vắng mặt nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn là
đúng theo quy định tại khoản 2 Điu 227, khoản 1 Điu 228, Điu 238 của Bộ
luật Tố tụng dân s.
[2] V nội dung tranh chấp:
[2.1] Xét yêu cầu của bà Lê Thị H yêu cầu ông Nguyễn V, bà Đỗ Ngọc Ánh
T trả số tin 1.200.000.000đ (Một tỷ hai trăm triệu đồng), nhận thấy:
Căn cứ vào các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và lời khai của các
đương s thể hiện: Hợp đồng vay tài sản ngày 16/6/2023 và ngày 16/9/2023 được
ký kết gia bà Đỗ Ngọc Ánh T, ông Nguyễn V với bà Lê Thị H là phù hợp với
nguyện vọng, ý chí của các bên; không có ý kiến tranh chấp v nội dung hợp đồng
vay tài sản đã ký kết. Do đó, Hợp đồng vay tài sản ngày 16/6/2023 và ngày
16/9/2023 được ký kết gia bà Đỗ Ngọc Ánh T, ông Nguyễn V với bà Lê Thị H
phù hợp với quy định tại các Điu 116, 117, 118, 119 Bộ luật Dân s năm 2015.
Nguyên đơn và bị đơn cùng xác nhận vào năm 2021 bà T, ông V có vay
của bà Lê Thị H số tin 900.000.000đ (Chín trăm triệu đồng) nhưng không thỏa
thuận cụ thể v thời hạn trả nợ, việc vay mượn này có được lập thành giấy viết tay
đ ngày 16/6/2023. Sau đó ông V, bà T tiếp tục vay bà H số tin 300.000.000đ
(Ba trăm triệu đồng), thời hạn vay là 01 tháng, việc vay mượn được lập thành giấy
viết tay đ ngày 16/9/2023. Sau khi hết thời hạn cho vay, bà H đã nhiu lần yêu
cầu ông V và bà T trả toàn bộ số tin nợ, tuy nhiên ông V và bà T vẫn không trả
được số tin nợ đã vay của bà H, vì vậy ông V, bà T đã vi phạm v nghĩa vụ trả
nợ của bên vay được quy định tại Điu 466 Bộ luật Dân s.
Tại bản khai của ông V, bà T đồng ý trả toàn bộ số tin nợ theo yêu cầu của
bà H, tuy nhiên ông V và bà T không tới tham gia phiên hòa giải nên không thể
ghi nhận được việc hòa giải thành.
Như vậy, yêu cầu khởi kiện của bà H yêu cầu Tòa án buộc bà T và ông V
phải trả tổng số tin nợ gốc 1.200.000.000 đồng cho bà H là có cơ sở và phù hợp
với quy định tại các Điu 463, 466 Bộ luật Dân s.
5
[2.2] V yêu cầu lãi suất: Tại Giấy mượn tin ngày 16/6/2023 và Giấy mượn
tin ngày 16/9/2023 không ghi nhận nội dung thoả thuận v lãi suất, tuy nhiên ông
V, bà T và bà H cùng thống nhất, xác nhận các bên có thoả thuận bằng lời nói v
lãi suất 1,5%/tháng đối với Giấy mượn tin ngày 16/6/2023 và lãi suất 2,5%/tháng
đối với Giấy mượn tin ngày 16/9/2023. Vì vậy, căn cứ Điu 92 Bộ luật Tố tụng
dân s có thể xác định nội dung, tình tiết nêu trên là đúng s thật, thuộc nhng
tình tiết, s kiện không phải chứng minh.
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điu 468 thì thỏa thuận vượt quá lãi suất giới
hạn được quy định (vượt quá 20%/01 năm) thì mức lãi suất vượt quá không có
hiệu lc. Vì vậy, bà H yêu cầu ông V, bà T phải trả mức lãi suất 1,5%/tháng
(18%/năm) là không vượt quá lãi suất giới hạn quy định nên có cơ sở chấp nhận.
Theo bà H trình bày thì đối với số tin vay 900.000.000 đồng thì ông V, bà T
còn phải có nghĩa vụ trả cho bà H tin lãi tính từ ngày 16/6/2023 đến ngày
16/5/2024 (11 tháng); Đối với số tin vay 300.000.000 đồng thì ông V, bà T còn
phải có nghĩa vụ trả cho bà H tin lãi tính từ ngày 16/9/2023 đến ngày 16/5/2024
(8 tháng). Ông V và bà T không có ý kiến gì đối với thời điểm tính lãi của bà H1,
đồng thời ông V, bà T đồng ý trả lãi theo yêu cầu của bà H.
Theo phân tích, nhận định nêu trên, có cơ sở để chấp nhận yêu cầu tính lãi
suất của nguyên đơn, cụ thể: Đối với số tin vay 900.000.000 đồng là
900.000.000đ x 11 tháng x 1,5%/tháng = 148.500.000 đồng, nguyên đơn t
nguyện làm tròn thành 148.000.000 đồng; đối với số tin vay 300.000.000 đồng là
300.000.000đ x 8 tháng x 1,5%/tháng = 36.000.000 đồng.
[3] Từ nhng phân tích, nhận định trên, căn cứ vào Điu 463, Điu 466,
Điu 468 Bộ luật Dân s 2015 có cơ sở để chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Lê
Thị H v việc yêu cầu ông Nguyễn V và bà Đỗ Ngọc Ánh T phải trả cho bà H
tổng số tin nợ 1.384.000.000 đồng (Một tỷ ba trăm tám mươi bốn triệu đồng)
trong đó số tin nợ gốc là 1.200.000.000 đồng (Một tỷ hai trăm triệu đồng) và số
tin nợ lãi là 184.000.000 đồng (Một trăm tám mươi bốn triệu đồng).
[4] V án phí: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận nên
theo quy định tại Điu 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 v án phí lệ phí Tòa
án thì bị đơn ông Nguyễn V và bà Đỗ Ngọc Ánh T phải chịu án phí dân s sơ
thẩm có giá ngạch đối với số tin phải trả cho bà Lê Thị H. Bà Lê Thị H không
phải chịu án phí dân s sơ thẩm.
Vì những lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
6
Căn cứ Điu 5, khoản 3 Điu 26; khoản 1 Điu 35; khoản 1 Điu 39; Điu
147; khoản 1 Điu 228 Bộ luật Tố tụng dân s;
Căn cứ Điu 463, 466, 468 Bộ luật Dân s;
Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định v mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý
và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Lê Thị H v việc tranh chấp hợp
đồng vay tài sản đối với ông Nguyễn V và bà Đỗ Ngọc Ánh T.
Buộc ông Nguyễn V và bà Đỗ Ngọc Ánh T phải trả cho bà Lê Thị H tổng số
tin 1.384.000.000 đồng (Một tỷ, ba trăm, tám mươi bốn triệu đồng).
Kể từ ngày bản án có hiệu lc pháp luật hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi
hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong, tất cả các
khoản tin hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tin lãi của số
tin còn phải thi hành theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điu 468 Bộ luật
Dân s.
2. V án phí: Bà Đỗ Ngọc Ánh T và ông Nguyễn V phải nộp 53.520.000đ
(Năm mươi ba triệu, năm trăm hai mươi ngàn đồng) tin án phí dân s sơ thẩm.
Hoàn trả lại cho bà Lê Thị H số tin 26.767.500 đồng tin tạm ứng án phí đã
nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí số 0003273 ngày 22/5/2024 của Chi cục Thi
hành án Dân s huyện Châu Đức .
3. Hạn kháng cáo 15 ngày kể từ ngày tuyên án (29/7/2024) các đương s
được quyn kháng cáo. Do ông V, bà T vắng mặt nên thời hạn này được tính từ
ngày nhận được bản án do Tòa án tống đạt hoặc niêm yết có quyn yêu cầu Toà
án tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu xét xử phúc thẩm.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7, 7a, 9 Luật Thi hành
án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện tại Điều 30 Luật Thi hành án dân
sự.
Nơi nhận:
- Tòa án tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu;
- VKS huyện Châu Đức;
- Chi cục THADS huyện Châu Đức;
- Nhưng người tham gia tố tụng.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
7
- Lưu hồ sơ vụ án.
Trương Văn Tiến
Tải về
Bản án số 38/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 38/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 16/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 11/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 06/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 04/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 03/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 30/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 30/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 30/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 30/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 30/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 26/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 26/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Bản án số 590/2024/DS-PT ngày 26/11/2024 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 26/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Bản án số 565/2024/DS-PT ngày 25/11/2024 của TAND tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 25/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 25/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm