Bản án số 38/2024/DS-ST ngày 20/08/2024 của TAND huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La về tranh chấp hợp đồng thuê khoán tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 38/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 38/2024/DS-ST ngày 20/08/2024 của TAND huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La về tranh chấp hợp đồng thuê khoán tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng thuê khoán tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Mộc Châu (TAND tỉnh Sơn La)
Số hiệu: 38/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 20/08/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: ........
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN MỘC CHÂU
TỈNH SƠN LA
__________
Bản án số 38/2024/TCDS-ST
Ngày 20/8/2024
V/v: Tranh chấp hợp đồng thuê
khoán tài sản.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do – Hnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MỘC CHÂU - TỈNH SƠN LA.
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Đỗ Như Khánh.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà: Nguyễn Thị Hiền.
2. : Cầm Thị Đoa.
- Thư ký phiên tòa: Nguyễn Thùy Linh - Thư ký Tòa án.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La tham
gia phiên tòa: Bà Lý Hoàng Linh Kiểm sát viên.
Ngày 20 tháng 8 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Mộc Châu,
xét xử thẩm Công khai vụ án thụ số 27/2024/TLST DS ngày 18 tháng 3
năm 2024 về: Tranh chấp hợp đồng thuê khoán tài sản, theo Quyết định đưa vụ
án ra xét xử số 17/2024/QĐXX-ST ngày 12 tháng 7 năm 2024 quyết định hoãn
phiên tòa s 41/2024/QĐST-DS ngày 01 tháng 8 năm 2024 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Tổng Công ty Chè Việt Nam - Công ty Cổ phần.
Địa chỉ: Số 92 Thị Sáu, phường Thanh Nhàn, quận Hai Trưng, thành
phố Hà Nội.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Nghiêm Văn Thắng. Chức vụ: Chủ tịch
Hội đồng quản trị, vắng mặt.
Đại diện theo uỷ quyền: Chi nhánh Tổng Công ty Chè Việt Nam Công ty
Cổ phần tại Sơn La – Vinatea Mộc Châu.
Người đại diện theo uỷ quyền của Tổng Công ty Chè Việt Nam – Công ty
Cổ phần tại Sơn La - Vinatea Mộc Châu:
Ông Lê Chí L - Chc vụ: Giám đốc Chi nhánh Tng Công ty Chè Vit Nam
- CTCP tại Sơn La Vinatea Mc Châu, vng mt.
Ông Nguyễn Văn T - Chc vụ: Phó giám đốc Chi nhánh Tng Công ty chè
Vit Nam CTCP tại Sơn La Vinatea Mc Châu, có mt.
2
Ông Nguyễn Văn H - Chc v: Cán b phòng Qun Nông nghiệp đt
đai Chi nhánh Tổng Công ty chè Vit Nam - CTCP tại Sơn La Vinatea Mc
Châu, có mt
Ông Bùi Hng H Chc vụ: Trưởng ban pháp chế Tng Công ty chè Vit
Nam CTCP, vng mt.
Ông Nguyễn Đặng Nht M: Chc v: Chuyên viên pháp chế Tng Công ty
Chè Vit Nam CTCP, có mt.
Cùng địa ch: Chi nhánh Tng Công ty chè Vit Nam - CTCP tại Sơn La
Vinatea, tiu khu Chè Đen 1, th trấn Nông trường Mc Châu, huyn Mc Châu,
tỉnh Sơn La.
(Văn bản ủy quyền số 05/UQ-VNT ngày 08 tháng 01 năm 2024 của Tổng
Công ty Chè Việt Nam - CTCP).
- Bị đơn: Nguyễn Thị H - sinh năm 1981.
Địa chỉ: Tiểu khu Tiền Tiến, thị trấn Nông Trường Mộc Châu, huyện Mộc
Châu, tỉnh Sơn La, vắng mặt.
Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan:
Nguyễn Thị Xuân H, sinh năm 1978. Địa chỉ: Tiểu khu 70, thị trấn Nông
Trường Mộc Châu, huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La, có mặt.
Nguyễn Thị H, sinh năm 1977.
Địa chỉ: Tiểu khu cấp III, thị trấn Nông Trường Mộc Châu, huyện Mộc
Châu, tỉnh Sơn La, vắng mặt.
: Lâm Thị T, sinh 1995.
Địa chỉ: Tiểu khu ờn Đào, thị trấn Nông Trường Mộc Châu, huyện Mộc
Châu, tỉnh Sơn La, vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện lời khai trong quá trình giải quyết vụ án cũng như
tại phiên tòa, nguyên đơn trình bày:
Tng ng ty CVit Nam - Công ty c phn tin thân doanh nghip
nhà nước trc thuc B Nông nghip Phát trin nông thôn, được thành lp
hoạt động t m 1958.
T năm 1962 đến m 1983, Nông trường Quc doanh Mc Châu, nay
Chi nhánh ca Tngng ty Chè Vit Nam Công ty c phn ti Sơn La.
Chi nhánh ca Tng Công ty Chè Vit Nam Công ty c phn tại Sơn La
Vinatea Mc Châu đã trồng được hơn 700 ha chè trên địa bàn huyn Mc Châu.
Ngày 04/6/1993, UBND tỉnh Sơn La Quyết định s 291/QĐ-UB giao
Công ty chè qun lý s dụng 1.150 ha đất, trong đó bao gồm din tích hơn 700 ha
3
đã trng cvà nhiu din tích đất khác. Cho đến nay vn là ch th quyn trc
tiếp qun lý, s dng diện tích đất đai và luôn thc hiện đầy đủ nghĩa v tài chính
với nnước.
Tháng 12/2015, Tng Công ty chè Vit Nam MTV chuyn đổi hình
doanh nghip sang ng ty c phn, tr thành Tng Công ty Chè Vit Nam CTCP
theo Quyết định 864 ca Th ng Cnh Ph.
Ngày 16/7/2015, UBND tỉnh Sơn La ban hành Quyết định s 1545/QĐ-
UBND v vic thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất cp Giy chng nhn quyn
s dụng đất cho Tng Công ty cVit Nam - CTCP. UBND tỉnh Sơn La cho
Tng Công ty chè Vit Nam Công ty c phn thuê 6.679.538 m
2
đất ng nghip
giao thông ni đồng đ t chc trng sn xut các sn phm c.
Ti địa bàn huyn Mc Châu, tỉnh n La, Tổng Công ty Chè Vit Nam
CTCP có chi nhánh là Công ty c phn ti Sơn La – Vinatea Mc Châu ( Sau đây
gi tt là Vinatea Mc Châu) là đơn vị đi din ca Tng Công ty Chè Vit Nam
CTCP thc hin các hoạt đng sn xut, kinh doanh và qun lý các tài sản, đất đai
đưcn giao sau quá trình c phn hóa.
Trước khi c phn hóa, ngày 31/12/2013, Công ty chè Vinatea Mc Châu
Nguyn Th H đã kết Hợp đồng s 66/2013/CM/HĐK giao khoán s
dng đất vào mục đích nông nghip, lâm nghip mặt nước nuôi trng thy sn”
vi din tích khoán 1.000 m
2
đất đã trồng chè, thi hạn giao khoán 30 năm
k t ngày 01/01/2014.
Trong hợp đồng quy định rõ về quyền nghĩa như sau:
Khon 1.4 Hợp đồng giao khoán:
1.4 Trong quá trình nhn khoán c hai bên chp nhn tính kế tha, tính
chuyển nhượng đối vi din tích nhn khoán tuy nhiên khi chuyển nhượng, kế
tha bên nhn khoán phi báo cáo bng văn bản với bên giao khoán được
chp nhn bằng văn bản ca bên giao khoán. Tính kế tha ca vic thc hin hp
đồng này vn có giá tr khi Công ty chè Mc Châu thay đổi hình thc s hu.”
Nghĩa vụ ca bên nhận khoán theo Điều 4 Hợp đồng giao khoán:
4.1.1. S dụng đt nhận khoán đúng mục đích, đúng quy hoch và chu s
ng dn, kiểm tra 4.1.4. S dụng đất đúng mục đích theo quy hoạch ca bên
A. Ci to, bồi dưỡng đất, không làm thoái hóa biến dng cấu trúc, địa hình
diện tích đất được nhn khoán.”
4
Khon 3.2.3 Điu 3 Hợp đồng giao khoán v quyn ca bên giao khoán:
“Khi bên nhn khoán vi phm hợp đồng căn cứ vào mức độ vi phm bên
giao khoán có quyền đòi quyết định bồi thường hoc hy b hp đồng.”
Khoản 4.1.6 Điều 4 Hợp đồng giao khoán:
Nếu vi phm hợp đồng gây thit hi cho bên giao khoán thì b hy hp
đồng và phi bồi thường theo mức độ thit hi.
Trong quá trình thc hin Hợp đồng giao khoán, ngày 05/04/2023 Vinatea
Mc Châu phát hin toàn b cây chè Shan trồng năm 1966 trên n chè
Nguyn Th H nhận khoán đã bị nh hết c gốc không được s đồng ý ca Vinatea
Mc Châu.
Quá trình Vinatea làm vic bà Nguyn Th H trình bày đã tự ý chuyn
nhượng vườn chè giao khoán cho bà Lâm Th T không xin phép và chưa được s
đồng ý ca Tng Công ty chè Vinatea Mc Châu. Dẫn đến vic bà Lâm Th T có
hành vi vi phm, nh cây chè ca Vinatea Mc Châu, làm ảnh hưởng đến vic
kinh doanh sn xut ca Vinatea Mc Châu v s dụng đất đai, vườn chè.
Vi nhng hành vi vi phm nêu trên, Tng Công ty chè Vit Nam - CTCP
đưc quyn chm dt Hợp đồng giao khoán theo quy định ti khon 3.2.3 Điu 3
và khoản 4.1.6 Điều 4 Hợp đồng giao khoán.
Ngày 09/5/2023, Vinatea Mc Châu đã thông báo chấm dt Hợp đng giao
khoán vi Nguyn Th H yêu cu H bàn giao tr li quyn qun s
dng khu đất giao khoán cho Vinatea Mc Châu. Bà H nht trí nhưng không thực
hin.
Trên cơ s vi phm ca h bà Nguyn Th H, Tng Công ty Chè Vit Nam
- Công ty C phn khi kin Nguyn Th H ra Tòa án nhân dân huyn Mc
Châu để bo v quyn và li ích hp pháp ca mình với các yêu cầu như sau.
1. Chm dt Hợp đồng khoán đất nông nghiệp đã trồng cây chè độc
quyền tiêu thụ sản phẩm chè búp tươi số 66/2013/CMC/HĐK-ĐNN ngày
31/12/2013 giữa Tổng Công ty chè Việt Nam Công ty cổ phần Nguyễn
Thị H. Buc Nguyn Th H phi di di cây chè t trng tài sn khác bàn
giao/hoàn tr cho Tng ng ty chè Vit Nam
Về giá trị cây chè bà Nguyễn Thị H đã hoàn tất nghĩa vụ thanh toán giá trị
gốc cây chè. Tổng Công ty chè sẽ đền giá trị m
2
chè còn lại cho H được
định giá thành tiền theo đơn giá của UBND tỉnh Sơn La quy định.
Yêu cầu bà Nguyễn Thị H tháo dỡ các Công trình đã xây trên đất của Tổng
Công ty chè được thuê. Nếu không tự tháo dỡ Tổng Công ty chè Việt Nam ng
5
ty cổ phần có quyền tháo dỡ để lấy đất sản xuất.
Về án phí: Tổng Công ty chè Việt Nam - CTCP đề nghị giải quyết theo theo
quy định của pháp luật.
Bị đơn bà Nguyễn Thị H trình bày.
Hợp đồng chè nhận giao khoán với Tổng Công ty c đã chuyển
nhượng lại cho Lâm Thị T, sau này Lâm Thị T chuyển nhượng lại cho gia
đình H (Mạnh), địa chỉ: Tiểu khu Cấp 3, thị trấn Nông Trường Mộc Châu,
huyện Mộc Châu.
Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan trình bày:
Lâm Thị T trình bày:
không được nhận chuyển nhượng diện tích đất chè nào với Nguyễn
Thị H, không biết bà Nguyễn Thị H ai, không được giao dịch mua bán
chuyển nhượng đất chè giao khoán với bất kỳ ai.
Nguyễn Thị H trình bày:
có nhận chuyển nhượng của Nguyễn Thị H 01 diện tích chè theo Hợp
đồng giao khoán số 66/2013/CMC/HĐK-ĐNN ngày 31/12/2013 giữa Tổng Công
ty chè Việt Nam Công ty cổ phần Nguyễn Thị H. Sau khi nhận chuyển
nhượng, do không có nhu cầu canh tác nên đã chuyển nhượng lại cho H Bắc
Sơn, không nhớ chính xác ngày nhưng chuyển nhượng vào khoảng năm 2022.
Đến nay giữa H H Bắc Sơn đã giao dịch xong, không còn tranh chấp gì
với nhau.
Nguyễn Thị Xuân H trình bày:
Ngày 16 tháng 7 năm 2022, H có nhận chuyển nhượng với gia đình
Nguyễn Thị H 01 diện tích đất chè, khi chuyển nhượng đã được gia đình H
bàn giao lại 01 Hợp đồng gốc số 66/2013/CMC/HĐK-ĐNN ngày 31/12/2013 giữa
Tổng Công ty chè Việt Nam Công ty cổ phần và bà Nguyễn Thị H.
Việc nhận chuyển nhượng chỉ diễn ra giữa bà H với bà H không thông qua
Công ty chè, chưa được sự đồng ý của BGĐ Công ty chè. Khi nhận chuyển
nhượng đến thời điểm này thì không xảy ra tranh chấp với ai khác.
Sau khi chuyển nhượng diện tích đất chè, bà H không trực tiếp m chè mà
chị gái H làm chè hộ.
Sau khi bà H nhận chuyển nhượng lại diện tích đất chè t trước đó đã bị ai
đó chặt phá 3 hàng chè, sau khi nhận chuyển nhượng lại diện tích đất chè, các cây
chè còn lại do nhà ở xa nên không để ý diện tích đất đó, do vậy không biết ai
vào chặt, phá cây chè.
Nay, Tổng Công ty Chè Việt Nam đơn khởi kiện tranh chấp hợp đồng
thuê khoán bằng hình thức hủy hợp đồng thuê khoán với bà Nguyễn Thị H, bà H
không có ý kiến gì.
6
Tuy nhiên, hiện nay H đã nhận chuyển nhượng lại phần diện tích đất chè
nên nguyện vọng của xin tiếp tục nhận lại diện tích đất chè trên để canh tác,
xin làm đầy đủ các thủ tục để chuyển nhượng tên Hợp đồng về đúng tên bà H để
thuận lợi trong quá trình canh tác.
Nếu trong trường hợp Tổng Công ty chè Việt Nam không nhất trí, đề
nghị giải quyết theo đúng quy định của pháp luật.
Ý kiến của đại diện VKSND huyện Mộc Châu như sau:
+ Về việc tuân theo pháp luật tố tụng:
- Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán: Từ khi Tòa án tiến hành thụ
ván cho đến khi ra quyết định đưa vụ án ra xét xử Thẩm phán đã thực hiện
các thủ tục tố tụng theo đúng quy định pháp luật.
- Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử: Tại phiên tòa Hội đồng
xét xử tham gia đúng thành phần như trong quyết định đưa vụ án ra xét xử, các
trình tự của phiên tòa sơ thẩm diễn ra theo đúng quy định của pháp luật.
- Việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng:
Từ khi thụ lý vụ án đến phiên tòa hôm nay nguyên đơn, bị đơn, người có
quyền lợi nghĩa vụ liên quan, người làm chứng đã thực hiện đầy đủ các quyền và
nghĩa vụ của mình, đã có lời khai.
+ Về việc giải quyết vụ án:
Căn cứ vào khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1
Điều 39; Điều 147; Điu 156; Điều 157; Điều 158; các Điều164,165; Điu khon
2 Điu 244; đim b khon 2 Điu 227; khon 1 Điu 228 Bộ luật tố tụng dân sự
2015.
Căn c vào các Điu 364; 401; 403, Điu 483; Điu 484 Điu 485; Điu
486; Điu 487; Điu 488; Điu 489; Điu 490; Điu 493; đim b khon 1 Điu
688 ca B lut dân s 2015;
Căn cứ khoản 1, 2 Điều 26 Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-
12-2016 ca y ban Thường v Quc hi v mc thu, min, gim, thu, np, qun
lý và s dng án phí và l phí Tòa án.
Đề nghị:
1. Chp nhn yêu cu khi kin của nguyên đơn Tổng Công ty Chè Việt
Nam - CTCP v vic: Chm dt Hợp đồng khoán đất nông nghiệp đã trồng cây
chè độc quyền tiêu thụ sản phẩm chè búp tươi số 66/2013/CMC/HĐK-ĐNN
ngày 31/12/2013 giữa Tổng Công ty chè Việt Nam Công ty cổ phần
Nguyễn Thị H.
Buc Nguyn Th H trách nhim hoàn trả bàn bàn giao lại toàn bộ
khu đất đã nhận khoán cho Tng Công ty chè Việt Nam – Công ty cổ phần quản
sử dụng diện tích 1354,4m
2
, thuc tha 104 LNC, t bản đồ s 01 theo
7
bản đồ khu đất UBND tnh Sơn La cho Tổng Công ty chè Vit nam Công ty c
phn thuê theo quyết định 1545/QĐ-UBND ngày 16/7/2015:
2. Buc Nguyn Th H trách nhim tháo d phn Công trình đã xây
dựng trái phép trên đất ca Tng Công ty chè Vit Nam Công ty c phn gm:
01 sân láng sn; 01 mái tôn; 01 bếp đun lửa ng khói, nm trong din tích
đất1354,4m
2
ca Tổng Công ty Chè Việt Nam - Công ty cổ phần .
3. V trách nhim bồi thường. Buc Tổng Công ty Chè Việt Nam - Công
ty cổ phần phải trả giá trị gốc chè 731,5m2 x 29.500 đồng/m
2
cho Nguyễn
Thị H số tiền đã được định giá 21.579.250 đồng (Hai mươi mốt triệu, năm
bảy chín nghìn, hai trăm lăm mươi đồng)
4. Đình chỉ vic gii quyết vi yêu cu ca Tng Công ty Chè Vit Nam -
Công ty cổ phần v vic yêu cu Nguyn Th H phi trách nhim bồi thường
thit hi cho Tng Công ty s tiền 60.000.000đ (Sáu mươi triệu đồng), do Tng
Công ty Chè Vit Nam t nguyn rút yêu cu.
5. Về chi phí xem xét thẩm định tại chỗ:
Buộc bà Nguyễn Thị H phải trả cho Tổng Công ty chè Việt Nam - CTCP
số tiền chi phí thẩm định là 5.010.122đ cộng với chi phí định giá là 1.500.000đ (
Một triệu, năm trăm nghìn đồng). Tổng cộng 02 khoản là 6.510.000đ ( Sáu triệu,
năm trăm mười nghìn đồng chẵn).
6. Về án phí:
Tuyên trả lại cho Tổng Công ty Chè Việt Nam – Công ty Cổ phần số tiền
300.000 (Ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp tại Chi cục thi hành án
Dân sự huyện Mộc Châu theo biên lai thu tiền s 0000488 ngày 18/3/2024.
Nguyễn Thị H phải chịu án phí DS/ST 300.000đ ( Ba trăm nghìn
đồng).
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại
phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên toà, ý kiến của Kiểm sát viên.
Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Nguyên đơn đã cung cấp đầy đủ các yêu cầu cho việc khởi
kiện, căn cứ vào khoản 2, 3, 11 Điều 26; Điều 39; Điều 85 của Bộ luật Tố tụng
dân sự.
Nguyễn Thị H người đã kết với Công ty c hợp đồng số
66/2013/CMC/HĐK-ĐNN ngày 31/12/2013 về nhận khoán đất nông nghiệp đã
trồng cây chè độc quyền tiêu thụ sản phẩm chè búp tươi, nên là bị đơn.
Tòa án đã làm việc với Lâm Thị T, xác định không liên quan, không
được nhận chuyển nhượng diện tích đất chè với bà Nguyễn Thị H như bà H khai.
Tòa án đã làm việc với Nguyễn Thị H H xác nhận được nhận
chuyển nhượng với Nguyễn Thị H diện tích đất chè theo hợp đồng số
8
66/2013/CMC/HĐK-ĐNN ngày 31/12/2013 về nhận khoán đất nông nghiệp đã
trồng cây chè độc quyền tiêu thụ sản phẩm chè búp tươi hợp đồng mang tên
Nguyễn Thị H, nhưng đã chuyển nhượng lại cho Nguyễn Thị Xuân H vào
năm 2022.
Làm việc với Nguyễn Thị Xuân H, H xác nhận ngày 16 tháng 7 năm
2022, H nhận chuyển nhượng với Nguyễn Thị H 01 diện tích đất chè
theo Hợp đồng gốc số 66/2013/CMC/HĐK-ĐNN ngày 31/12/2013 giữa Tổng
Công ty chè Việt Nam – Công ty cổ phần hợp đồng mang tên bà Nguyễn Thị H.
Như vậy xác định Nguyễn Thị H, Nguyễn Thị Xuân H người
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án.
Lâm Thị T không liên quan đến vụ án.
[2] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền:
- Về quan hệ tranh chấp: Căn cứ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, quá
trình giải quyết vụ án Tòa án nhân dân huyện Mộc Châu xác định quan hệ pháp
luật là “Tranh chấp hợp đồng thuê khoán tài sản” được quy định tại khoản 3 Điều
26 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
- Về thẩm quyền giải quyết: Tranh chấp hợp đồng thuê khoán tài sản
yêu cầu bồi thường thiệt hại về tài sản giữa nguyên đơn với bị đơn Nguyễn Thị
H nơi trú: Tiểu khu Tiền Tiến, thị trấn Nông Trường Mộc Châu, huyện Mộc
Châu, tỉnh Sơn La.
Căn cứ vào khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1
Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa
án nhân dân huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La.
Đối với bà Nguyễn Thị H đã được Tòa án nhân dân huyện Mộc Châu triệu
tập nhiều lần để tham gia giải quyết vụ án nhưng đều vắng mặt.
Sau khi kết quả xem xét thẩm định tại chỗ kết quả định giá tài sản
Tòa án đã tiến hành phối hợp với Lãnh đạo tiểu khu giao kết quả cho bà H nhưng
không chịu biên bản.
Đối với kết quả xem xét thẩm định tại chỗ và kết quả định giá tài sản Tòa
án đã tiến hành giao cho Nguyễn Thị Xuân H để H biết kết quả.
Đối với quyết định đưa vụ án ra xét xử Tòa án đã phối hợp cùng với Lãnh
đạo tiểu khu đến nhà giao cho bà Nguyễn Thị H, nhưng bà Nguyễn Thị H không
chịu nhận quyết định đưa vụ án ra xét xử của Tòa án.
Do đó Tòa án đã tiến hành niêm quyết định đưa vụ án ra xét xử tại tiểu khu
nơi bị đơn cư trú theo luật định.
Xác định bà Nguyễn Thị H cố tình vắng mặt để trốn tránh nghĩa vụ.
Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 Bộ luật Ttụng
dân sự, Tòa án vẫn tiến hành xét xử.
9
[3] Về nội dung vụ án:
Trước khi Tng Công ty chè Mộc Châu được c phn hóa, ngày 31/12/2013
Công ty chè Mc Châu và bà Nguyn Th H đã ký kết Hợp đồng giao khoán s
dng đất vào mục đích nông nghip, lâm nghip mặt nước nuôi trng thy sn”
s 66/2013/CMC/HĐK vi din tích đất giao khoán là 1.900 m
2
đất đã trồng chè
shan t năm 1966, thi hạn giao khoán là 30 năm k t ngày 01/01/2014.
Sau khi Công ty chè c phn hóa thì Tng Công ty chè Vit Nam CTCP
vn duy tHợp đồng giao khoán s 66/2013/CMC/HĐK ngày 31/12/2013 gia
Công ty chè Mc Châu và bà Nguyn Th H.
Ngày 05/04/2023 Vinatea Mc Châu phát hin toàn b cây chè shan trng
năm 1966 trên vườn chè nhn khoán ca h nhn khoán bà Nguyn Th H đã bị
nh hết c gốc không được s đồng ý ca Tng Công ty chè Vit Nam - CTCP.
Vi nhng hành vi vi phạm như trên, Tng Công ty chè Vit Nam - Công
ty c phn có đơn đề ngh Tòa án nhân dân huyn Mc Châu gii quyết chm dt
hợp đồng thuê khoán s 66/2013/CMC/HĐK ngày 31/12/2013 vi bà Nguyn Th
H.
[4] Để căn cứ giải quyết vụ án ngày 23/5/2024, Tòa án nhân dân huyện
Mộc Châu đã tiến hành xem xét thẩm định tại chỗ diện tích đất chè giữa Tng
Công ty chè Vit Nam Công ty c phn Nguyễn Thị H kết hợp đồng
nhận khoán, đồng thời tiến hành định giá giá trị diện tích chè còn lại để làm căn
cứ bồi thường cho bà Nguyễn Thị H.
Xác định: Diện tích đất chè nằm tại tiểu khu Tiền Tiến, thị trấn Nông
Trường Mộc Châu, huyện Mộc Châu tỉnh Sơn La. Thuc t bn đ s 01 tha 104
LNC theo số 1545 ngày 16/7/2015 ca UBND tỉnh Sơn La cho Tng Công chè
Vit Nam Công ty c phn thuê.
Căn cứ kết qu đo đạc xác định hin trạng như sau:
Người đi din theo y quyn của nguyên đơn ông Nguyễn Văn Hiền, đội
trưởng đội Tin Tiến ch mc gii v trí diện tích đất bà Nguyn Th H nhn giao
khoán theo Hợp đồng 66/2013/CMC-HĐGK ngày 31 tháng 12 năm 2013 cho đơn
v đo đạc, trích đo địa chính.
1. Tng phn diện tích đất thuc hợp đồng giao khoán có din tích
1354,4m
2
, có v trí tiếp giáp như sau:
+ Phía Đông Bc M1 đến M2 kích thước 57,49m giáp vườn chè ông
Hp;
+ Phía Đông Nam t M2 đến M4 có kích thước 22,47m giáp đường lô;
+ Phía Tây Nam t M4 đến M7 có kích thước 65,29m giáp dân cư;
+ Phía Tây Bc t M7 đến M1, trong đó từ M7 đến M9 kích thước 9,68m
giáp vườn chè bà Lan PH; t M9 đến M1 có kích thước 13,13m giáp đường lô.
10
Tài sản trên đất:
+ 731,5m2 din tích chè Shan tuyết trồng năm 1966;
+ 01 sân láng sn;
+ 01 mái tôn;
+ 01 bếp đun lửa ng khói.
2. Phn diện tích đất hin chè Shan Tuyết din tích 731,5m
2
, v trí
tiếp giáp c th như sau:
+ Phía Đông Bắc t M1 đến M2 có kích thước 57,49m giáp vườn chè ông
Hp;
+ Phía Đông Nam t M2 đến M3 có kích thước 12,42m giáp đường lô;
+ Phía Tây Nam t M3 đến M11 ch thước 58,44m giáp phần đất không
có chè thuc hợp đồng giao khoán gia Viantea và bà Nguyn Th H;
+ Phía Tây Bc t M11 đến M1 có kích thước 11.90m giáp đường lô.
3. Phn din tích thuc hợp đồng nhưng hiện ti không có chè có din tích
là 622,9m2, v trí tiếp giáp c th như sau:
+ Phía Đông Bắc t M3 đến M11 kích thước 58,44m giáp phần đất
cây chè thuc hợp đồng giao khoán gia Vinatea và bà Nguyn Th H;
+ Phía Đông Nam t M3 đến M4 có kích thước 10.05m;
+ Phía Tây Nam t M4 đến M7 trong đó t M4 đến M5 kích thước
13,80m; t M5 đến M6 kích thước 27,98m; t M6 đến M7 kích thước
23,51m giáp dân cư;
+ Phía Bc t M7 đến M11 trong đó t M7 đến M8 kích thước 2,67m;
t M8 đến M9 có kích thưc 7,01m; t M9 đến M10 kích thưc 1,23m; t
M10 đến M11 có kích thước 0,84m giáp vườn chè bà Lan PH.
Tài sản trên đất thuc phn din tích không chè Shan Tuyết tng din
tích 46,0m
2
:
- 01 sân láng sn; 01 mái tôn; 01 bếp đun lửa ng khói.
[5] Căn cứ vào quá trình giải quyết vụ án, kết quả thẩm định tại chỗ Tòa
án nhận thấy.
Ngày 31/12/2013 ng ty chè Mc Châu và Nguyn Th H đã kết
Hợp đồng giao khoán s dng đất vào mục đích nông nghiệp, lâm nghip mt
c nuôi trng thy sn” s 66/2013/CMC/HĐK vi din tích đất giao khoán là
1354,4m
2
đất đã trồng chè Shan t năm 1966, thi hạn giao khoán là 30 năm k
t ngày 01/01/2014.
Trước khi Tng Công ty chè Mộc Châu được c phn hóa, Công ty chè vn
duy trì hợp đồng s 66/2013 đã ngày 31/12/2013 vi bà Nguyn Th H, không
làm th tc li hợp đồng hoc ph lc hợp đồng thì s cây chè trên din tích
đất vn còn chè, sau đó bà H đã tự chuyển nhượng toàn b din tích đất chè nhn
khoán theo hợp đồng s 66/2013 đã ngày 31/12/2013 cho Nguyn Th H,
sau đó H li chuyển nhượng li toàn b diện tích đất chè cho bà Nguyn Th
Xuân H là din tích đất chè ti hợp đồng s 66/2013/CMC-HĐGK ngày 31 tháng
12 năm 2013 đã ký với bà H.
11
Hin ti diện tích đất và cây chè như xem xét thẩm định.
Cây chè b nh 622,9m2, trên đất đã láng 01 sân láng sn, lp 01 mái tôn,
01 bếp đun lửa ng khói.
Như vy hành vi t ý chuyển nhượng diện tích chè đang hợp đồng vi Công
ty chè cho người khác chưa được s đồng ý ca Tng ng ty chè Vit Nam -
Công ty c phn, đồng thi gây thit hi cho Công ty chè ca Nguyn Th H
đã vi phạm quy định ca hợp đồng được quy định ti khon 1.4 ca hợp đồng v
quyn ca bên giao khoán: “Khi bên nhn khoán vi phm hợp đồng căn cứ vào
mức độ vi phm bên giao khoán có quyền đòi quyết định bồi thường hoc hy b
hợp đồng.” khoản 4.1.6 Điu 4 Hợp đồng giao khoán: “4.1.6. Nếu vi phm hp
đồng gây thit hi cho bên giao khoán tb hy hợp đồng phi bồi thường
theo mức độ thit hi.”
Như vậy xác định Nguyễn Thị H hiện vẫn chủ thể của hợp đồng số
66/2013, do đó Tổng Công ty chè Việt Nam Công ty cổ phần đơn đề nghị
Tòa án nhân dân huyện Mộc Châu giải quyết chấm dứt hợp đồng số 66/2013 đã
ký ngày 31/12/2013 với bà Nguyễn Thị H là có căn cứ cần chấp nhận.
Buộc bà H phải trách nhiệm bàn giao diện tích đất chè diện tích cây
chè còn lại cho Tổng Công ty chè Việt Nam CTCP tháo dỡ các Công trình
đã xây dựng trái phép trên đất của Tổng Công ty chè Việt Nam - CTCP. Để Tổng
Công ty chè Việt Nam CTCP quản lý sử dụng.
[6] Đối với giá trị vườn chè, do giá trị vườn chè trên đất giao khoán, bà H
đã trả hết giá trị gốc chè cho Công ty chè bằng tiền, Tổng Công ty chè Việt Nam
Công ty c phn nhất trí trả lại giá trị m
2
vườn chè còn lại bằng tiền cho H
sau khi đo đạc thẩm định, căn cứ vào kết quả định giá.
Hội đồng định giá đã vận dụng Quyết định số 01/2021/-UBND ngày
21/01/2021 của UBND tỉnh Sơn La v/v: Ban hành quy định đơn gbồi thường,
hỗ trợ về cây cối, hoa màu khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Sơn La, vận
dụng mục X.2.b, giá tr n cây chè được định giá là m
2
cây chè x 29.500đ.
Như kết qu đo thẩm đnh diện tích đất còn chè 731,5m
2
, buc Tổng
Công ty Chè Việt Nam - Công ty cổ phần phải trả giá trị gốc ccho bà Nguyễn
Thị H số tiền đã được định giá là 21.579.000đồng (Hai mươi mốt triệu, năm trăm
bảy chín nghìn đồng).
[7] Đối với bà Nguyễn Thị H, bà Nguyễn Thị Xuân H tham gia với cách
là người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan trong vụ án, Tòa án nhận thấy việc bà H
nhận chuyển nhượng lại hợp đồng chè số 66/2013 với Nguyễn Thị H, vườn chè
H nhận chuyển nhượng lại từ Nguyễn Thị H theo hợp đồng 66/2013, việc
các bên tự ý chuyển nhượng với nhau chưa được sự đồng ý của Tổng Công ty chè
Việt Nam CTCP, nên việc chuyển nhượng trái pháp luật, không được pháp
luật bảo v. Do đóNguyễn Thị H, bà Nguyễn Thị Xuân H không có quyền lợi
liên quan đến diện tích đất chè theo hợp đồng số 66/2013 ng ty chè đã
với Nguyễn Thị H, sau khi chấm dứt hợp đồng thuê khoán với H Tổng
12
Công ty chè Việt Nam – CTCP không có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại giá trị cây
chè cho bà H, bà H.
[8] Về chi phí thẩm định tại chỗ, định giá tài sản: Tổng Công ty Chè Việt
Nam - CTCP đã chi trả cho đơn vị đo đạc số tiền là 5.010.000đ. Cộng với chi phí
định giá 1.500.000đ. Tổng cộng 02 khoản 6.510.000đ. Tổng Công ty chè
Việt Nam - CTCP yêu cầu bà Nguyễn Thị H phải có trách nhiệm trả lại cho Tổng
Công ty chè Việt Nam - CTCP, là có căn cứ, cần chấp nhận.
Nguyễn Thị Xuân H được quyền khởi kiện đòi Nguyễn Thị H yêu
cầu trả lại cho bà số tiền bà đã trả để nhận chuyển nhượng lại giá trị vườn chè
nếu bà có căn cứ chứng minh.
[9] Về án phí: Do yêu cầu khởi kiện của Tổng Công ty c Việt Nam
Công ty Cổ phần được chấp nhận nên không phải u án pdân sthẩm, được
trả lại số tiền dự phí đã nộp tại Chi cục thi hành án Dân sự huyện Mộc Châu.
Bà Nguyễn ThH phải chịu án phí DS/ST theo quy định của pháp luật.
các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1
Điều 39; Điều 147; Điu 156; Điều 157; Điều 158; các Điều164,165; đim b
khon 2 Điu 227; khon 1 Điu 228 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
Căn c vào các Điu 364; Điu 401; Điu 403, Điu 483; Điu 484; Điu
485; Điu 486; Điu 487; Điu 488; Điu 489; Điu 490; Điu 493; đim b khon
1 Điu 688 ca B lut dân s 2015;
Căn cứ khoản 1, 2 Điều 26 Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày
30-12-2016 ca y ban Thường v Quc hi v mc thu, min, gim, thu, np,
qun lý và s dng án phí và l phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chp nhn yêu cu khi kin của nguyên đơn Tổng Công ty c Việt
Nam - Công ty Cổ phần v vic: Chm dt hợp đồng khoán đất đã trồng cây lâu
năm và độc quyền tiêu thụ sản phẩm chè búp tươi số 66/2013 đã ký ngày
31/12/2013 gia Tng Công ty chè Vit Nam - Công ty c phn vi Nguyn
Th H cụ thể như sau.
Buc bà Nguyn Th H có trách nhim bàn giao tr li cho Tng Công ty
c Vit Nam - Công ty cổ phần diện tích đất chè 1354,4m
2
, trên đt còn li
731,5m
2
cây chè Shan trồng năm 1966. Tha đất 104 LNC, t bn đồ s 01 theo
quyết định 1545/QĐ-UBND ngày 16/7/2015 ca UBND tnhn La. Diện tích đất
ti tiu khu Tin Tiến th trấn Nông Trường Mc Châu, huyn Mc Châu, tnh
Sơn La, v trí tiếp giáp như sau.
+ Phía Đông Bc M1 đến M2 kích thước 57,49m giáp vườn chè ông
Hp;
+ Phía Đông Nam t M2 đến M4 có kích thước 22,47m giáp đường lô;
13
+ Phía Tây Nam t M4 đến M7 có kích thước 65,29m giáp dân cư;
+ Phía Tây Bc t M7 đến M1, trong đó từ M7 đến M9 kích thước 9,68m
giáp vườn chè bà Lan PH; t M9 đến M1 có kích thước 13,13m giáp đường lô.
2. Buc Nguyn Th H trách nhim tháo d phn Công trình đã xây
dựng trái phép trên đất ca Tng Công ty chè Vit Nam Công ty c phn gm:
01 sân láng sn; 01 mái tôn; 01 bếp đun lửa ng khói, nm trong diện tích đất
1354,4m
2
ca Tổng Công ty Chè Việt Nam - Công ty cphần để Công ty lấy đất
sản xuất.
(Diện tích đất chè có sơ đồ kèm theo)
3. V trách nhim bi thường. Buc Tổng Công ty Chè Việt Nam - Công
ty Cổ phần phải trả giá trị gốc c cho Nguyễn Thị H số tiền 21.579.000
đồng (Hai mươi mốt triệu, năm bảy chín nghìn đồng).
4. Về chi phí tố tụng: Buộc bà Nguyễn Thị H phải trả cho Tổng Công ty
c Việt Nam - CTCP stiền chi phí thẩm định 5.010.000đ cộng với chi phí
định giá 1.500.000đ ( Một triệu, năm trăm nghìn đồng). Tổng cộng 02 khoản
6.510.000đ ( Sáu triệu, năm trăm mười nghìn đồng chẵn).
5. Ván phí: Tuyên trả lại cho Tổng Công ty Chè Việt Nam Công ty Cổ
phần số tiền 300.000 (Ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp tại Chi cục
thi hành án Dân sự huyện Mộc Châu theo biên lai thu tiền số 0000488 ngày
18/3/2024.
Nguyễn Thị H phải chịu án phí DS/ST 300.000đ ( Ba trăm nghìn
đồng), số tiền được nộp tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn
La.
6. Về quyền kháng cáo: Căn cứ vào Điều 271, 273 Bộ luật Tố tụng Dân
sự.
Nguyên đơn, người quyền lợi nghĩa vụ liên quan mặt tại phiên Tòa
nếu không nhất trí với quyết định Tòa án đã tuyên, thì được quyền kháng cáo lên
Tòa án nhân dân tỉnh Sơn La trong hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án.
Bị đơn, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan vắng mặt tại phiên Tòa nếu
không nhất trí với quyết định bản án dân sự sơ thẩm do TAND huyện Mộc Châu
đã tuyên, thì được quyền kháng cáo lên Tòa án nhân dân tỉnh Sơn La trong hạn
15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
“Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho
đến khi thi hành xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn
phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy
định tại Điều 357; khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015 tương ứng với
thời gian chưa thi hành án”.
Trường hợp bản án được thi hành án theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành
án dân sự, thì người được thi hành án dân sự người phải thi hành án dân sự
có quyền: Thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
14
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 6, 7,7a, 7b và 9 Luật thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Sơn La;
- VKSND huyện Mộc Châu;
- Chi cục THADS huyện Mộc Châu;
- UBND tỉnh Sơn La (Báo cáo);
- Các đương sự;
- Người có QLNVLQ;
- Lưu hồ sơ;
- Lưu VP – TA.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
( Đã ký)
Đỗ Như Khánh
15
Thành viên Hội đồng xét xử Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
16
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN MỘC CHÂU
TỈNH SƠN LA
BIÊN BẢN NGHỊ ÁN
Vào hồi…... giờ…...phút, ngày 20 tháng 8 năm 2024.
Tại: Phòng nghị án, trụ sở Tòa án nhân dân huyện Mộc Châu.
Với Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
- Thẩm phán – Chủ toạ phiên toà: Ông Đỗ Như Khánh.
- Các Hội thẩm nhân dân: Bà Nguyễn Thị Hiền và bà Cầm Thị Đoa.
Tiến hành nghị án vụ án dân sự sơ thẩm thụ lý số 27/2024/TLST-DS ngày
18 tháng 3 năm 2024 vviệc: Tranh chấp Hợp đồng thuê khoán tài sản giữa các
đương sự:
- Nguyên đơn: Tổng Công ty Chè Việt Nam - Công ty Cổ phần. Địa chỉ: Số
92 Thị Sáu, phường Thanh Nhàn, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội, Việt
Nam. Người đại diện: Ông Nghiêm Văn Thắng. Chức vụ: Chủ tịch Hội đồng quản
trị.
Đại diện theo uỷ quyền: Chi nhánh Tổng Công ty Chè Việt Nam Công ty
Cổ phần tại Sơn La – Vinatea Mộc Châu.
- Bị đơn: - Bị đơn: Bà Nguyễn Thị H - sinh năm 1981.
Địa chỉ: Tiểu khu Tiền Tiến, thị trấn Nông Trường Mộc Châu, huyện Mộc
Châu, tỉnh Sơn La.
Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan:
Nguyễn Thị Xuân H, sinh năm 1978. Địa chỉ: Tiểu khu 70, thị trấn Nông
Trường Mộc Châu, huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La.
Nguyễn ThH, sinh năm 1977.
Địa chỉ: Tiểu khu cấp III, thị trấn Nông Trường Mộc Châu, huyện Mộc
Châu, tỉnh Sơn La.
Lâm Thị T, sinh năm 1995.
17
Địa chỉ: Tiểu khu Vườn Đào, thị trấn Nông Trường Mộc Châu, huyện Mộc
Châu, tỉnh Sơn La.
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả trông
tụng tại phiên tòa, các quy định của pháp luật.
HỘI ĐỒNG XÉT XỬ THẢO LUẬN, BIỂU QUYẾT,
QUYẾT ĐỊNH CÁC VẤN ĐỀ CỦA VỤ ÁN NHƯ SAU
Căn cứ vào khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1
Điều 39; Điều 147; Điu 156; Điều 157; Điều 158; các Điều164,165; đim b
khon 2 Điu 227; khon 1 Điu 228 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
Căn c vào các Điu 364; 401; 403, Điu 483;484 Điu 485; Điu 486;
Điu 487; Điu 488; Điu 489; Điu 490; Điu 493; đim b khon 1 Điu 688 ca
B lut dân s 2015;
Căn cứ khoản 1, 2 Điều 26 Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày
30-12-2016 ca y ban Thường v Quc hi v mc thu, min, gim, thu, np,
qun lý và s dng án phí và l phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chp nhn yêu cu khi kin của nguyên đơn Tổng Công ty Chè Việt
Nam - Công ty Cổ phần v vic: Chm dt hợp đồng khoán đất đã trồng cây lâu
năm và độc quyền tiêu thụ sản phẩm chè búp tươi số 66/2013 đã ký ngày
31/12/2013 gia Tng Công ty Chè Vit Nam - Công ty c phn vi bà Nguyn
H cụ thể như sau.
Buc bà Nguyn Th H có trách nhim bàn giao tr li cho Tng Công ty
c Vit Nam - Công ty cổ phần diện tích đất chè 1354,4m
2
, trên đt còn li
731,5m
2
cây chè Shan trồng năm 1966. Thửa đt 104 LNC, t bn đ s 01 theo
quyết định 1545/QĐ-UBND ngày 16/7/2015 ca UBND tnhn La. Diện tích đất
ti tiu khu Tin Tiến th trn ng Trường Mc Châu, huyn Mc Châu, tnh
Sơn La, v trí tiếp giáp như sau.
+ Phía Đông Bc M1 đến M2 kích thước 57,49m giáp vườn chè ông
Hp;
+ Phía Đông Nam t M2 đến M4 có kích thước 22,47m giáp đường lô;
+ Phía Tây Nam t M4 đến M7 có kích thước 65,29m giáp dân cư;
+ Phía Tây Bc t M7 đến M1, trong đó từ M7 đến M9 kích thước 9,68m
giáp vườn chè bà Lan PH; t M9 đến M1 có kích thước 13,13m giáp đường lô.
Biu quyết 3/3 nht trí.
2. Buc Nguyn Th H trách nhim tháo d phn Công trình đã xây
dựng trái phép trên đất ca Tng Công ty chè Vit Nam Công ty c phn gm:
01 sân láng sn; 01 mái tôn; 01 bếp đun lửa ng khói, nm trong diện tích đất
1354,4m
2
ca Tổng Công ty Chè Việt Nam - ng ty cphần. Nếu không tự
18
tháo dỡ Tổng Công ty chè Việt Nam CTCP được quyền tháo dỡ để lấy đất sản
xuất.
(Tng diện tích đất chè có sơ đồ kèm theo)
Biu quyết 3/3 nht trí.
3. V trách nhim bi thường. Buc Tổng Công ty Chè Việt Nam - Công
ty Cổ phần phải trả giá trị gốc chè cho Nguyễn Thị H số tiền 21.579.250
đồng (Hai mươi mốt triệu, năm bảy chín nghìn, hai trămm mươi đồng).
Biu quyết 3/3 nht trí.
4. Về chi phí tố tụng: Buộc Nguyễn Thị H phải trả cho Tổng Công ty
chè Việt Nam - CTCP số tiền chi phí thẩm định 5.010.000đ cộng với chi phí
định giá 1.500.000đ ( Một triệu, năm trăm nghìn đồng). Tổng cộng 02 khoản
6.510.000đ ( Sáu triệu, năm trăm mười nghìn đồng chẵn).
Biu quyết 3/3 nht trí.
5. Ván phí: Tuyên trả lại cho Tổng Công ty Chè Việt Nam Công ty Cổ
phần số tiền 300.000 (Ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp tại Chi cục
thi hành án Dân sự huyện Mộc Châu theo biên lai thu tiền số 0000488 ngày
18/3/2024.
Nguyễn Thị H phải chịu án phí DS/ST 300.000đ ( Ba trăm nghìn
đồng), số tiền được nộp tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn
La.
Biu quyết 3/3 nht trí.
6. Vquyền kháng cáo: Căn cứ vào Điều 271, 273 Bluật Tố tụng Dân sự.
Nguyên đơn, người quyền lợi nghĩa vụ liên quan mặt tại phiên Tòa
nếu không nhất trí với quyết định Tòa án đã tuyên, thì được quyền kháng cáo lên
Tòa án nhân dân tỉnh Sơn La trong hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án.
Bị đơn, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan vắng mặt tại phiên Tòa nếu
không nhất tvới bản án dân sự thẩm do TAND huyện Mộc Châu đã tuyên,
thì được quyền kháng cáo n Tòa án nhân dân tỉnh Sơn La trong hạn 15 ngày, kể
từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
“Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho
đến khi thi hành xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn
phải u khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy
định tại Điều 357; khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015 tương ứng với
thời gian chưa thi hành án”.
Trường hợp bản án được thi hành án theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành
án dân sự, thì người được thi hành án dân sự người phải thi hành án dân sự
có quyền: Thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 6, 7,7a, 7b và 9 Luật thi
19
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật thi hành án dân sự.
Biu quyết 3/3 nht trí.
Biên bản nghị án kết thúc vào hồi…….giờ……..phút cùng ngày đã thông
qua cho thành viên HĐXX nghe lại, nhất trí ký tên.
Biu quyết 3/3 nht trí.
Thành viên Hội đồng xét xử Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
20
Thành viên hội đồng xét xử
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
Với hành vi vi phạm của hộ bà Hoàng Thị Thơ và ông Lê Văn Long đã vi
phạm vào khon 3, 4 Điu 11 Ngh định s 91/2019/NĐ-CP ngày 19/11/2019 v
x pht vi phm hành chính trong lĩnh vc đất đai quy định.
Khoản 3 Điều 11 quy định: Chuyển đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng
cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác sang
đất phi nông nghiệp tại khu vực đô thị thì hình thức và mức xphạt bằng 02 lần
mức phạt quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm đối với
các trường hợp quy định tại khoản 1, 2 và khoản 3 Điều này, trừ trường hợp quy
định tại điểm b khoản này;
21
b) Buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp đủ điều kiện
được Công nhận quyền sdụng đất theo quy định tại Điều 22 của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm
trong các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 3 Điều này; số lợi bất hợp
pháp được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 7 của Nghị định này.
22
23
Tải về
Bản án số 38/2024/DS-ST Bản án số 38/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 38/2024/DS-ST Bản án số 38/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất