Bản án số 31/2025/DS-PT ngày 27/02/2025 của TAND tỉnh Lâm Đồng về tranh chấp hợp đồng thuê khoán tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 31/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 31/2025/DS-PT ngày 27/02/2025 của TAND tỉnh Lâm Đồng về tranh chấp hợp đồng thuê khoán tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng thuê khoán tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Lâm Đồng
Số hiệu: 31/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 27/02/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Công ty cổ phần C1 tranh chấp hợp đồng thuê khoán Đào Thị M1
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
Bản án số: 31/2025/DS-PT
Ngày: 27-02-2025
V/v: “Tranh chấp hợp đồng giao
khoán yêu cầu bồi thường thiệt
hại do tài sản bị xâm phạm”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên tòa: Bà Vũ Thị Nguyệt
Các Thẩm phán: Ông Huỳnh Châu Thạch
Ông Nguyễn Thành Tâm
- Thư ký phiên toà: Bà Lê Thị Ngọc Huyền – Thư ký, Toà án nhân dân tỉnh
Lâm Đồng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Lâm Đồng: Bà Nguyễn Thị Thanh
Hương – Kiểm sát viên tham gia phiên tòa.
Ngày 27 tháng 02 năm 2025 tại trụ sở Toà án nhân dân tỉnh Lâm Đồng; xét
xử phúc thẩm công khai vụ án thụ số 299/2024/TLPT-DS ngày 22 tháng 11
năm 2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng giao khoán và yêu cầu bồi thường thiệt
hại do tài sản bị xâm phạm”.
Do Bản án dân sự thẩm số 94/2024/DS-ST ngày 24 tháng 9 năm 2024 của
Tòa án nhân dân huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa ván ra xét xử phúc thẩm số 570/2024/QĐ-PT ngày
20 tháng 12 năm 2024; Quyết định hoãn phiên tòa phúc thẩm số 10/2025/QĐ-PT
ngày 14 tháng 01 năm 2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Công ty cổ phần C1; địa chỉ: số A, đường Q, Phường B, thành
phố B, tỉnh Lâm Đồng.
Người đại diện theo pháp luật: Ông N Chức vụ: Chủ tịch Hội đồng
quản trị.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Bùi Tuấn M, sinh năm 1981; trú tại
số A, đường Q, Phường B, thành phố B, tỉnh Lâm Đồng (Văn bản ủy quyền ngày
15/8/2024).
Người bảo vquyền, lợi ích hợp pháp: Luật Quang V Công ty L
thuộc Đoàn Luật sư thành phố H.
- Bị đơn:Đào Thị M1, sinh năm: 1970; cư trú tại số A, đường N, phường
L, thành phố B, tỉnh Lâm Đồng.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Lê Viết C, sinh năm: 1965; cư trú tại số
A, đường N, phường L, thành phố B, tỉnh Lâm Đồng (Văn bản ủy quyền ny
26/02/2025).
- Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Ông Viết C, sinh năm: 1965;
cư trú tại số A, đường N, phường L, thành phố B, tỉnh Lâm Đồng.
Người kháng cáo: Ông Viết C Người đại diện theo ủy quyền của bị đơn.
(Ông M, luật sư V, ông C có mặt tại phiên tòa; bà M1 vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo đơn khởi kiện đề ngày 16/10/2023 quá trình giải quyết vụ án
nguyên đơn đại diện theo uỷ quyền lại của Công ty Cổ phần C1 trình bày:
Ngày 01/01/2019, Đào Thị M1 Công ty Cổ phần C1 hợp đồng khoán
vườn cây số 06/2/HĐK/CPC (hợp đồng giao khoán số 06/2/HĐK/CPC) đM1
nhận khoán vườn chè tại thửa đất 106+124+125, tờ bản đồ 43 (lô sB1), L,
huyện B, tỉnh Lâm Đồng của Công ty Cổ phần C1 (Công ty C1). Nội dung của
hợp đồng, Công ty chè giao khoán cho bà M1 chăm sóc, thu hái vườn chè và nộp
sản lượng chè khoán đối với diện tích 4.904m
2
, giống chè giao khoán PH1, trồng
năm 2015, scây trồng được giao khoán 4.168 cây, chất lượng y khi giao khoán:
vườn cây sinh trưởng, phát triển tốt, không sâu bệnh.
Đầu năm 2021, Công ty C1 kiểm tra thực tế tphát hiện M1 tự ý thay
đổi cây trồng, tự ý chặt 1.600 cây chè và chuyển sang trồng cây cà phê nên Công
ty chè yêu cầu bà M1 đến làm việc, lập biên bản để giải quyết hợp đồng nhưng
hai bên không thống nhất được.
Nay Công ty chè khởi kiện yêu cầu Toà án buộc bà Đào Thị M1 phải chấm
dứt, thanh hợp đồng giao khoán số 06/2/HĐK/CPC với Công ty Cổ phần C1,
bàn giao trả lại toàn bộ diện tích theo kết quả đo vẽ ngày 25/4/2024 và cây trồng
còn lại trên đất đã nhận khoán tại các thửa đất 106+124+125, tờ bản đồ 43 (lô số
B1), xã L, huyện B, tỉnh Lâm Đồng; buộc M1 phải bồi thường thiệt hại 1.600
cây chè giống PH1 đã bị chặt phá (1.600 cây x 52.000 đồng/cây) với số tiền
83.200.000 đồng cho Công ty Cổ phần C1. Mặc dù, qua kiểm tra thực tế số lượng
cây chè chết là 2.377 cây nhưng Công ty chè vẫn yêu cầu bồi thường 1.600 cây.
- Bị đơn người quyền lợi nghĩa vụ liên quan ông Viết C trình
bày: Vào ngày 01/01/2019, bà Đào Thị M1Công ty Cổ phần C1 ký hợp đồng
giao khoán như đại diện theo uỷ quyền lại của Công ty C1 trình bày như trên là
đúng. Tuy nhiên, tại thời điểm ký hợp đồng thì số lượng cây chè không đúng như
số lượng ghi trong hợp đồng, thực tế chỉ có 2.084 cây chè. Phần diện tích còn lại
đất trống, M1 đã trồng cây chè nhưng không sống được nên trồng cây
phê, cây chè khác như hiện nay. Do vậy, Công ty C1 cho rằng phía bà M1 chặt
phá 1.600 cây chè không đúng. Đối với cây trồng (cây phê + cây chè) trên
đất như hiện nay là của bà M1, do Công ty chè chỉ giao cây chè giống, bà M1 tự
trồng. Quá trình thực hiện hợp đồng phía Công ty chè vi phạm gần như toàn bộ
các điều khoản trong hợp đồng nên phía M1 không đồng ý với toàn bộ yêu cầu
của nguyên đơn.
Tòa án đã tiến hành hòa giải nhưng không thành.
Tại Bản án dân sự thẩm số 94/2024/DS-ST ngày 24 tháng 9 năm 2024 của
Tòa án nhân dân huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng đã xử:
Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty Cổ phần C1
về việc “Tranh chấp hợp đồng giao khoán và yêu cầu bồi thường thiệt hại do tài
sản bị xâm phạm” với bị đơn bà Đào Thị M1.
Buộc Đào Thị M1 phải chấm dứt Hợp đồng khoán vườn y số
06/2/HĐK/CPC ngày 01/01/2019 với Công ty C phần C1. Buộc bà Đào Thị M1
ông Viết C phải bàn giao trả lại cho Công ty Cổ phần C1 diện tích 4.529,4m
2
tại các thửa đất 106+124+125, tờ bản đồ 43 (lô số B1), xã L, huyện B, tỉnh Lâm
Đồng theo kết quđo vẽ ngày 25/4/2024 được thay thế ngày 24/9/2024 của Chi
nhánh Văn phòng đăng đất đai huyện B cây trồng trên đất theo biên bản
xem xét, thẩm định tại chỗ, định giá tài sản ngày 14/3/2024 (gồm 360 cây
phê xanh lùn trồng năm 2019, 10 cây cà phê xanh lùn trồng năm 2022, 96 cây chè
cành trồng năm 2019 xen lẫn cây phê, cây chè cành mật đchuẩn, tỷ lệ cây
xanh tốt chiếm khoảng 80%, tỷ lệ cây bị héo, chết chiếm khoảng 20%; 05 hàng
tương đương 15,6% là giống chè TB18).
(Kèm theo kết quả đo vẽ ngày 25/4/2024 được thay thế ngày 24/9/2024 của
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện B).
Buộc M1 ông C phải bồi thường cho Công ty Cổ phần C1 số lượng
1.600 cây chè với số tiền là 73.500.000 đồng.
Buộc Công ty Cổ phần C1 phải thanh toán cho bà Đào Thị M1 ông
Viết Chính trị G cây trồng trên đất là 204.732.400 đồng.
Cấn trừ số tiền M1, ông C phải bồi thường 73.500.000.000 đồng, ng ty
Cổ phần C1 còn phải thanh toán cho Đào Thị M1, ông Viết C số tiền
131.232.400 đồng.
Ngoài ra, bản án còn tuyên ván phí, quyền kháng cáo trách nhiệm thi
hành án của các bên đương sự.
Ngày 03/10/2024 ông C là người đại diện theo ủy quyền của bị đơn Đào
Thị M1 có đơn kháng cáo toàn bộ bản án sơ thẩm.
Tại phiên tòa hôm nay:
Ông C vẫn giữ nguyên yêu cầu kháng cáo.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Lâm Đồng phát biểu về việc tuân theo
pháp luật trong qtrình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử các
đương sự tại giai đoạn phúc thẩm cũng như phiên tòa hôm nay: đã chấp hành đúng
quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử không
chấp nhận kháng cáo của bị đơn, giữ nguyên bản án sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Theo Văn bản y quyền ngày 10/11/2023 (BL 59-60) M1 ủy quyền
cho ông C được quyền kháng cáo.
Về quan hệ tranh chấp giữa các bên đã được Tòa án cấp thẩm xác định
theo đúng quy định của pháp luật; đơn kháng cáo của ông Lê Viết C; người kháng
cáo, thủ tục kháng cáo được thực hiện đúng theo quy định tại các Điều 271, 272,
273 Bộ luật Tố tụng dân snên đđiều kiện để Hội đồng xét xử xem xét giải
quyết theo thủ tục phúc thẩm.
[2] Xét kháng cáo của bị đơn thì thấy rằng:
Theo hthể hiện ngày 01/01/2019 Đào Thị M1 đại diện hộ nhận khoán
Công ty cổ phần C1 (viết tắt Công ty C1) hợp đồng khoán vườn cây số
06/2/HĐK/CPC. Theo đó, Công ty chè giao khoán cho M1 chăm sóc, thu hái
vườn chè diện tích 4.904m
2
tại các thửa đất 106 + 124 + 125, tờ bản đồ 43 (lô số
B1), L, huyện B, tỉnh Lâm Đồng và nộp phần nghĩa vụ của bên nhận khoán đối
với 4.168 cây chè giống TB14 và PH1, trồng năm 2015, chất lượng vườn cây sinh
trưởng, phát triển tốt, không sâu bệnh (BL 13-17). Năm 2021 qua kiểm tra thực
tế Công ty C1 phát hiện M1 tự ý thay đổi cây trồng, chặt 1.600 cây c
chuyển sang trồng cây cà phê nên các bên phát sinh tranh chấp.
Theo Biên bản xem xét thẩm định tại chỗ ngày 14/3/2024 thì trên đất có 360
cây cà phê xanh lùn trồng năm 2019, 10 cây cà phê xanh lùn trồng năm 2022, 96
cây chè cành trồng năm 2019 xen lẫn cây cà phê, cây chè cành mật độ chuẩn, tỷ
lệ cây xanh tốt chiếm khoảng 80%, tỷ lệ cây bị héo, chết chiếm khoảng 20%;
05 hàng (tương đương 15,6%) giống chè TB18. Theo kết quả đo vẽ ngày
24/9/2024 của Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai huyện B thì diện tích thực tế
nhận khoán 4.529,4m
2
. Đối chiếu với hợp đồng giao khoán thì cây trồng trên
diện ch đất hộ M1 nhận khoán sự thay đổi. Cụ thể, cây phê, cây chè
cành, cây chè cành TB18, cây chè PH1 ít hơn so với hợp đồng giao khoán 2.737
cây.
Ông C cho rằng tại thời điểm ký hợp đồng giao khoán thì số lượng cây chè
không đúng như số lượng ghi trong hợp đồng, thực tế chỉ có 2.084 cây chè. Phần
diện tích còn lại là đất trống và diện tích đất thực tế theo đo vẽ chỉ có 4.529,4m
2
nên không đồng ý với bản án sơ thẩm.
Xét thấy, hợp đồng giao khoán ngày 01/01/2019 giữa Đào Thị M1 đại
diện hộ nhận khoán trực tiếp với bên giao khoán Công ty chè. Hợp đồng
được kết trên shoàn toàn tnguyện, các điều khoản trong hợp đồng không
vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội. Điều 1 hợp đồng ghi
rõ diện tích 4.904m
2
, số lượng cây được giao khoán là 4.168 cây chè, công ty C1
đầu 100% vốn, phần ứng trước của người lao động gồm vật tư, công chăm sóc
trong 4 năm xây dựng cơ bản được Công ty chè hoàn trả bằng việc giảm trừ phần
thu nghĩa vụ từ năm thu bói đến hết kinh doanh năm thứ 3.
Quá trình giải quyết vụ án, ông C trình bày do cây chè giao khoán bị dịch
bệnh nên gia đình ông tự chặt phá để trồng cây phê, cây chè cành cây chè
cành TB18. Tại phiên tòa phúc thẩm ông C thừa nhận ông có chặt 20 cây chè do
ông trồng. Do đó, căn cứ để xác định sau khi giao khoán vườn chè vào m
2019 hộ Đào Thị M1 thay đổi một phần cây trồng từ chè sang phê
không có sự đồng ý của Công ty là đã vi phạm điểm b, khoản 1 Điều 3 của Hợp
đồng giao khoán hai bên đã kết. Tòa án cấp thẩm chấp nhận yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn: buộc chấm dứt hợp đồng giao khoán vườn cây số
06/2/HĐK/CPC ngày 01/01/2019 giữa Công ty chè với bà Đào Thị M1. Buộc bà
M1, ông C phải trả lại cho Công ty chè diện tích 4.529,4m
2
(theo đo vẽ thực tế)
thuộc các thửa đất 106 + 124 + 125, tờ bản đồ 43 (lô số B1), xã L, huyện B, tỉnh
Lâm Đồng là có căn cứ.
Do có một phần lỗi của Công ty chè là chưa làm hết trách nhiệm trong việc
quản lý về kỹ thuật, canh tác. Do đó, Tòa án cấp sơ thẩm đã giao lại vườn cây hộ
M1 nhận khoán cho Công ty chè và buộc Công ty chè thanh toán cho bà M1,
ông C số tiền 204.732.400 đồng trị giá cây trồng là thỏa đáng.
Tại phiên tòa hôm nay, ông C yêu cầu Công ty chè muốn lấy lại đất thì phải
thanh toán cho vợ chồng ông giá trị quyền sử dụng đất là 220.000.000 đồng/sào.
Yêu cầu này của ông C không sở. Bởi lẽ, đây hợp đồng giao khoán
vườn cây, không phải hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, Công ty chè
cũng không nhận tiền sử dụng đất của hộ bà M1 khi ký kết hợp đồng giao khoán
vườn cây nên yêu cầu của ông C là không có cơ sở xem xét.
Từ những phân tích trên, không có căn cứ chấp nhận kháng cáo của bị đơn,
giữ nguyên bản án sơ thẩm.
[3] Về chi ptố tụng: Chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ, đo vẽ và định g
tài sản số tiền 28.316.218 đồng (nguyên đơn đã ứng chi và quyết toán xong). Do
yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận một phần nên buộc M1,
ông C thanh toán lại cho nguyên đơn số tiền 14.158.109 đồng.
[4] Về án phí:
Do yêu cầu kháng cáo không được chấp nhận nên bị đơn phải chịu án phí
dân sự phúc thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ khoản 1 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Không chấp nhận kháng cáo của bị đơn bà Đào Thị M1, giữ nguyên bản án
sơ thẩm.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty Cổ phần
C1 về việc “Tranh chấp hợp đồng giao khoán và yêu cầu bồi thường thiệt hại do
tài sản bị xâm phạm” với bị đơn bà Đào Thị M1.
Buộc Đào Thị M1 phải chấm dứt Hợp đồng khoán vườn cây số
06/2/HĐK/CPC ngày 01/01/2019 với Công ty C phần C1. Buộc bà Đào Thị M1
ông Viết C phải bàn giao trả lại cho Công ty Cổ phần C1 diện tích 4.529,4m
2
tại các thửa đất 106+124+125, tờ bản đồ 43 (lô số B1), xã L, huyện B, tỉnh Lâm
Đồng theo kết quđo vẽ ngày 25/4/2024 được thay thế ngày 24/9/2024 của Chi
nhánh Văn phòng đăng đất đai huyện B cây trồng trên đất theo biên bản
xem xét, thẩm định tại chỗ, định giá tài sản ngày 14/3/2024 (Gồm có 360 cây
phê xanh lùn trồng năm 2019, 10 cây cà phê xanh lùn trồng năm 2022, 96 cây chè
cành trồng năm 2019 xen lẫn cây phê, cây chè cành mật đchuẩn, tỷ lệ y
xanh tốt chiếm khoảng 80%, tỷ lcây bị héo, chết chiếm khoảng 20%; 05 hàng
tương đương 15,6% là giống chè TB18).
(Kèm theo kết quả đo vẽ ngày 25/4/2024 được thay thế ngày 24/9/2024 của
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện B).
2. Buộc bà M1, ông C phải bồi thường cho Công ty Cổ phần C1 ½ số lượng
1.600 cây chè với số tiền là 73.500.000 đồng.
Buộc Công ty Cổ phần C1 phải thanh toán cho bà Đào Thị M1 ông
Viết Chính trị G cây trồng trên đất là 204.732.400 đồng.
Cấn trừ số tiền M1, ông C phải bồi thường 73.500.000.000 đồng, ng ty
Cổ phần C1 còn phải thanh toán cho Đào Thị M1 ông Viết C số tiền
131.232.400 đồng.
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến
khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số
tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của
Bộ luật Dân sự năm 2015.
3. Về chi phí tố tụng: Buộc Đào Thị M1, ông Viết C phải thanh toán
lại cho Công ty Cổ phần C1 số tiền 14.158.109 đồng.
4. Về án phí:
Buộc Đào Thị M1, ông Viết C phải chịu 3.975.000 đồng án phí dân
sự thẩm 300.000 đồng án phí dân sự nhưng được trừ vào số tiền 300.000
đồng tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu số 0007250 ngày 17/10/2024 của
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng. Bà M1, ông C còn
phải nộp 3.975.000 đồng.
Buộc Công ty Cổ phần C1 phải chịu 10.236.620 đồng án phí dân sthẩm
nhưng được trừ vào số tiền 2.380.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai
thu số 0013070 ngày 24/10/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bảo Lâm,
tỉnh Lâm Đồng. Công ty Cổ phần C1 còn phải nộp số tiền 7.856.620 đồng.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo các quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi
hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật Thi hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Lâm Đồng (01);
- Phòng TTr,KT&THA (01);
- TAND huyện Bảo Lâm (01);
- Chi cục THADS huyện Bảo Lâm (01)
- Đương sự (03);
- Lưu: bộ phận lưu trữ, hồ sơ vụ án (03).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Vũ Thị Nguyệt
Tải về
Bản án số 31/2025/DS-PT Bản án số 31/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 31/2025/DS-PT Bản án số 31/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất