Bản án số 222/2025/HC-PT ngày 27/03/2025 của TAND cấp cao tại Hà Nội

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 222/2025/HC-PT

Tên Bản án: Bản án số 222/2025/HC-PT ngày 27/03/2025 của TAND cấp cao tại Hà Nội
Quan hệ pháp luật:
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND cấp cao tại Hà Nội
Số hiệu: 222/2025/HC-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 27/03/2025
Lĩnh vực: Hành chính
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án: “Khiếu kiện quyết định hành chính và hành vi hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai” giữa Người khởi kiện
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CP CAO
TI HÀ NI
Bn án s: 222/2025/HC-PT
Ngày: 27/3/2025
V/v khiếu kin quyết định hành chính
và hành vi hành chính trong lĩnh vực
quản lý đất đai
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
NHÂN DANH
C CNG HOÀ XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN CP CAO TI HÀ NI
Thành phn Hội đng xét x phúc thm gm có:
Thm phán - Ch ta phiên tòa:
Các Thm phán:
Bà Vũ Thị Thu Hà;
Bà Lê Th Mai;
Bà Hoàng Th Bích Hi.
Thư phiên tòa: Nguyễn Hương - Thm tra viên chính Toà án
nhân dân cp cao ti Hà Ni.
Đại din Vin kim sát nhân dân cp cao ti Ni tham gia phiên
tòa: Ông Lê Đỗ Quyên, Kim sát viên cao cp.
Ngày 27 tháng 3 năm 2025, ti tr s, Tòa án nhân dân cp cao ti
Ni m phiên tòa công khai xét x v án hành chính phúc thm th s
683/2024/TLPT-HC ngày 06 tháng 12 năm 2024 v vic Khiếu kin quyết
định hành chính và hành vi hành chính trong lĩnh vc quản đất đai”, do Bn
án hành chính thẩm s 139/2024/HC-ST ngày 20 tháng 9 năm 2024 ca Tòa
án nhân dân thành ph H5 có kháng cáo.
Theo Quyết định đưa v án ra xét x s 2567/2025/QĐ-PT ngày 10 tháng
3 năm 2025.
* Người khởi kiện: Nguyễn Thị T; địa chỉ: Thôn A, N huyện T
(nay là Tổ dân phố G, phường P, thành phố T), thành phố H5, có mặt.
Người đại din theo u quyn của người khi kin:
- Ông Hoàng Đức C; nơi trú: S G Đại l T, phường S, qun H, thành
ph H5, vng mt.
- Nguyn Th Thu H; nơi trú: T (nay phường D), thành ph
T, thành ph H5, có mt.
* Người bị kiện:
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố H.
2
Người đại diện theo ủy quyền của người bị kiện Chủ tịch UBND thành
phố H: Ông Lê Anh Q - Phó Chủ tịch thường trực UBND thành phố H (Văn bản
uỷ quyền số 403/QĐ-UBND ngày 14 tháng 02 năm 2025), đơn đnghị xét
xử vắng mặt.
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của người bị kiện Chủ tịch
UBND thành phố H:
+ Ông Phạm Văn T1 - Phó Giám đốc Sở Nông nghiệp Môi trường
thành phố H, vắng mặt.
+ Đào Thị Thúy H1 - Phó Chủ tịch UBND thành phố T, thành phố
H5, vắng mặt.
+ Thị H2- Phó Trưởng ban, Ban tiếp công dân thành phố H5,
đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
+ Ông Nguyễn Hồng T2, Phó trưởng phòng Nông nghiệp Môi trường
thành phố T, có mặt.
+ Ông Lê Văn T3 - Phó Giám đốc Trung tâm P, thành phố T, vắng mặt.
+ Ông Trần Văn H3 - Chuyên viên phòng Quản xử vi phạm hành
chính và Theo dõi thi hành pháp luật, Sở Tư pháp, vắng mặt.
+ Thị X- Chuyên viên, Phòng Kinh tế định giá đất, Sở N, thành
phố H5, vắng mặt.
+ Ông Phạm Quyết T4- Chuyên viên, Ban Tiếp công dân thành phố H5,
có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
+ Ông Nguyễn Văn L, Chủ tịch UBND phường P, thành phố T, vắng mặt.
+ Ông Nguyễn Trọng T5, chuyên viên phòng Nông nghiệp và Môi trường
thành phố T, vắng mặt.
+ Ông Trần Văn L1, công chức Địa chính - Xây dựng phường P, thành
phố T, có mặt
+ Ông Hoàng Xuân K, chuyên viên Trung tâm phát triển quỹ đất Bản
quản lý dự án, thành phố T, thành phố H5, có mặt
- Chtịch Ủy ban nhân dân Ủy ban nhân dân huyện T (nay thành
phố T).
Người đại diện theo y quyền: Ông Uông Minh L2 - Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố T; có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
NI DUNG V ÁN:
3
Tại đơn khởi kin và trong quá trình gii quyết v án, tại phiên tòa ngưi
khi kinNguyn Th T và người đại din theo y quyn của người khi kin
thng nht trình bày:
Chng T ông Văn Đ thương binh loại I nên năm 1980, trc tiếp
lãnh đạo y ban nhân dân huyn T y ban nhân dân N đã giao 01 đt
sát mép đường quc l 10 cho v chng T làm nhà quán bán hàng. y
ban nhân dân xã còn cho gia đình bà T vật tư để làm nhà . Vic cấp đt ca y
ban nhân dân huyn T y ban nhân dân N cho gia đình T h chính
sách nên không b thu tiền. Gia đình T trên diện tích đất được cp t đó cho
đến nay, vic chính quyền địa phương cấp cho gia đình bà T diện tích đất c th
là bao nhiêu mét thì T không nắm được, bà T cũng không biết được các ranh
gii, mc gii diện tích đất gia đình được cp, tt c vic giao nhận đất
đều do ông Đ chồng bà người thc hiện. Năm 2021, khi Nhà c thc hin
d án nâng cp đưng C đã tiến hành thu hồi đất của gia đình T theo Quyết
định thu hồi đt s 3104/QĐ-UBND ca y ban nhân dân huyn T (có danh
sách kèm theo) đã tiến hành thu hi của gia đình diện tích 45m
2
ti thửa đất
s 42, t bản đồ s 5, nhưng trên thc tế thu hi ca nhà T din tích
103,52m
2
. Trên diện tích đất thu hi ca T xây dng 02 quán bán hàng
din tích khong 74m
2
. Đối vi diện tích đất này gia đình T đưc cp cùng 5
h dân vào năm 1989-1990 trước khi cm mc hành lang giao thông quc
l A vào năm 1995 thì khi thu hi phải được bồi thường v đất theo giá đất th
cư, việc y ban nhân dân huyn T không bồi thường v đất cho T cho
rằng đây là đất hành lang giao thông không đúng. Vic bà T yêu cu hy
Quyết đnh s 3104/QĐ-UBND ngoài lý do trên còn nhng căn cứ để
khẳng định quyết định còn sai phm vic khi thu hồi đất nhưng hồ thu hồi
đất không trích đo thu hồi đất ca y ban nhân dân N kèm theo ch
căn c vào phiếu xác nhn kết qu đo đạc ca ông Phạm Văn M, s liu ca
Trung tâm K1 lp bản đồ trích đo địa chính.
Ngày 10/6/2021 y ban nhân dân huyn T cũng đã ban hành Quyết định
s 3105/QĐ-UBND v vic phê duyệt phương án bồi thường khi tiến hành thu
hồi đất ca bà Nguyn Th T. Theo Quyết định phê duyệt phương án bồi thường
s 3105/QĐ-UBND ban hành kèm theo Phương án s 28/PA-PTQĐ thì gia đình
T ch đưc bồi thường, h tr bng 30% giá tr vt kiến trúc vi s tin
175.218.727 đồng, T khẳng định vic y ban nhân dân huyn T hoàn toàn
sai khi xác định công trình xây dng của gia đình T là tài sn hình thành trên
đất hành lang giao thông nên không được bồi thường ch h tr 30% theo
đim b khoản 1 Công văn s 601/UBND-TH ngày 29/4/2016, trong khi đó
ngun gốc đất ca T được giao đất t năm 1980 trước mc ngày 15/10/1993
4
T khẳng định đt ca T trước khi Ngh định 203/HĐBT năm 1982 nên
phải được bồi thường 100% theo giá đất c th s tiền là 584.062.423 đồng.
Khi Nhà c trin khai D án đầu cải tạo đường 359, đoạn t T
đến đường trc giao thông Khu đô thị V huyn T (đoạn qua địa phn xã T và xã
N) mt phần đất ca h T nm trong din phi thu hi, gii phóng mt bng
phc v d án. Tuy nhiên, y ban nhân dân huyn T không thc hin chính
sách bồi thường theo quy định ca pháp luật. Không đồng ý vi Quyết đnh thu
hồi đất Quyết định phê duyệt phương án bồi thường khi thu hồi đt ca gia
đình nhà n T đã làm đơn khiếu ni Quyết định s 3104/QĐ-UBND
ngày 10/6/2021 ca y ban nhân dân huyn T v vic thu hồi đất và Quyết định
s 3105/QĐ-UBND ngày 10/6/2021 ca y ban nhân dân huyn T v vic phê
duyệt phương án bồi thường, h tr khi Nhà nước thu hồi đất để thc hin D
án ti Ch tch y ban nhân dân huyn T. Ngày 01/12/2021 Ch tch y ban
nhân dân huyn T ban hành Quyết định s 9373/QĐ-UBND v vic gii quyết
khiếu ni lần đầu đối vi 07 h dân trong đó h Nguyn Th T ni
dung bác khiếu nại đi vi bà Nguyn Th T gi nguyên Quyết đnh s
3104/QĐ-UBND ngày 10/6/2021 ca y ban nhân dân huyn T v Quyết định
thu hi đt và Quyết định s 3105/QĐ-UBND ngày 10/6/2021 ca y ban nhân
dân huyn T v vic phê duyệt phương án bồi thường, h tr khi Nhà nước thu
hồi đất thc hin d án ci tạo đường 359.
Không đồng ý vi ni dung gii quyết khiếu ni lần đu nên bà T tiếp tc
làm đơn khiếu ni ln 2. Ngày 15/7/2022 Ch tch y ban nhân dân thành ph
H ban hành Quyết định s 2314/QĐ-UBND v vic gii quyết khiếu ni ln 2
vi ni dung Công nhn gi nguyên Quyết định s 9373/QĐ-UBND ngày
01/12/2021 ca Ch tch y ban nhân dân huyn T.
Không đồng ý vi vic thu hồi đất phương án bồi thường cũng như
gii quyết khiếu ni ln 1 ca y ban nhân dân huyn T, Quyết định gii quyết
khiếu ni ln 2 ca y ban nhân dân thành ph H nên Nguyn Th T khi
kin yêu cu Tòa án gii quyết:
- Hy Quyết định s 3104/QĐ-UBND ngày 10 tháng 6 năm 2021 của y
ban nhân dân huyn T, thành ph H5 v vic thu hồi đất để bồi thường, gii
phóng mt bng.
- Hy Quyết đnh s 3105/QĐ-UBND ngày 10 tháng 6 năm 2021 ca
UBND huyn T, thành ph H5 v vic phê duyệt phương án bồi thường h tr
khi Nhà nước thu hồi đất để thc hin D án đầu cải tạo đường 359 đon t
xã T đến B, huyn T (kèm theo phương án bồi thường s 28/PA-PTQĐ)
5
- Hy Quyết định s 9373/QĐ-UB ngày 01 tháng 12 năm 2021 ca Ch
tch y ban nhân dân huyn T v vic gii quyết khiếu nại đối vi 07 h dân
thôn A, xã N (lần đầu).
- Hu Quyết định s 2314/QĐ-UBND ngày 15 tháng 7 năm 2022 ca
Ch tch y ban nhân dân thành ph H v vic gii quyết khiếu nại đối vi 07
h dân thôn A, xã N (ln hai).
- Buc y ban nhân dân huyn T bồi thường din ch 103,52m
2
đất theo
giá đt th cư; bồi thường 100% vt kiến trúc 584.062.423 đồng cp 01
suất tái định cư cho bà T.
- Tuyên Ch tch UBND huyn T, Ch tch UBND thành ph H hành
vi sai khi gii quyết khiếu ni làm mt quyn li ca bà Nguyn Th T.
Ngoài vic yêu cu Toà án hy các Quyết định, yêu cu trên Nguyn
Th T người đại din theo y quyn của người khi kin còn yêu cu Tòa án
gii quyết buc ông Anh Q - Phó Ch tch y ban nhân dân thành ph H
y ban nhân dân thành ph H đã ban hành Quyết định s 2314/QĐ-UBND phi
bồi thường thit hi tinh thn cho T mỗi người 50 tháng lương theo khon 5
Điu 27 Lut Trách nhim bi thường Nnước li vu khng T trái
phép trên đt hành lang giao thông yêu cầu “Buộc ông Trnh Quang C1 -
Chánh Thanh tra, ông Đồng Xuân C2 - Phó Chánh Thanh tra, ông Đàm Công
C3 - Phó Chánh Thanh tra huyn T, ông L3 - Phó Chánh Thanh tra Thành
phố, ông Giám đốc S Tài nguyên và Môi trưng thành ph H; ông Nguyn Hi
L4 - Giám đốc Trung tâm K2 phi bồi thường cho bà T mỗi người 50 tháng
lương theo khoản 5 Điều 27 Lut Trách nhim bồi thường Nhà nước hành
vi hành chính sai đã không thc hiện Điều 29, Điều 30 Lut khiếu ni, không
thc hin mu s 3, s 5 Ngh đnh s 124/NĐ-CP làm mt quyn bồi thường
khi thu hồi đất ca bà T.
Quá trình gii quyết v án, người b kin y ban nhân dân huyn T Ch
tch y ban nhân dân huyn T, người đại din hợp pháp cũng như những người
bo v quyn và li ích hp pháp ca Ch tch y ban nhân dân y ban
nhân dân huyn T có ý kiến trình bày:
Sau khi xem xét h sơ, tài liệu liên quan đến vic thu hồi đất, phương án
bồi thường, h trợ, tái định giải quyết khiếu ni ca h Nguyn Th T
khi Nhà nước thu hồi đất thc hin D án đầu tư cải tạo đường tỉnh 359 đoạn t
T đến đường trc giao thông khu đô th V ti N, huyn T, y ban nhân
dân huyn T khẳng định thm quyn thu hồi đất ca y ban nhân dân huyện đối
vi Nguyn Th T hoàn toàn đúng pháp luật căn cứ khoản 2 Điều 66
Luật Đất đai năm 2013 quy đnh thm quyn thu hồi đất: 2. y ban nhân dân
6
cp huyn quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi đất đối vi h gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;
b) Thu hồi đất của người Việt Nam định ớc ngoài được s hu
nhà ti Việt Nam”.
Căn c khoản 2, Điu 28 tại Quyết định số 2680/2014/QĐ-UBND ngày
03/12/2014 của y ban nhân dân thành ph H: 2. y ban nhân dân thành ph
cho y ban nhân dân cp huyn quyết định thu hồi đt phê duyệt phương
án bồi thường, h trợ, tái định cư đối với trường hợp quy định ti khoản 3 Điều
66 Luật Đất đai (bao gm c d án thu hồi đất trên địa bàn hai qun, huyn tr
lên)”.
V trình t thu hồi đất, bồi thường, h tr: y ban nhân dân huyn B
Quyết định thu hồi đất, Quyết định phê duyệt phương án bồi thường, h tr,
kèm theo phương án bồi thường h tr ca Nguyn Th T đảm bo v trình
t thu hồi đất, bồi thường, h tr theo quy định tại Điều 69 Luật Đất đai 2013.
V trình t gii quyết khiếu ni: y ban nhân dân huyn T nhận được đơn
ca 07 h dân (trong đó h Nguyn Th T) khiếu nại liên quan đến vic
bồi thường, h tr, thu hồi đất để thc hin D án ci tạo đường 359 đoạn t
T đến trục đường giao thông Khu đô thị V huyn T (đoạn qua địa phn xã N).
Ngày 15/10/2021, y ban nhân dân huyn T ban hành Thông báo s
558/TB-UBND v vic thgii quyết khiếu ni lần đầu.
Ngày 15/10/2021, Ch tch y ban nhân dân huyn B Quyết định s
7330/QĐ-UBND giao nhim v xác minh ni dung khiếu ni cho Thanh tra
huyn ch trì, phi hp vi phòng T7, Trung tâm Phát trin qu đất các t
chức, đơn vị liên quan xác minh, làm rõ ni dung khiếu ni.
Ngày 18/10/2021, Thanh tra huyện đã ban nh Quyết định s 62/QĐ-
TTr thành lp T xác minh ni dung khiếu nại. Sau đó, Tổ xác minh do Thanh
tra huyn thành lập đã tiến hành kiểm tra, xác minh để làm các ni dung
khiếu nại theo quy định.
Ngày 22/11/2021, y ban nhân dân huyện đã y quyn cho Thanh tra
huyn t chức đối thoi vi 07 h dân (trong đó có h bà Nguyn Th T) đ gii
quyết ni dung khiếu ni.
Ngày 23/11/2021, T công tác Báo cáo s 177/BC-TTr v kết qu
kim tra, xác minh ni dung khiếu ni.
Ngày 24/11/2021, Thanh tra huyn Báo cáo s 178/BC-TTr v kết qu
7
kim tra, xác minh ni dung khiếu ni.
Ngày 01/12/2021, Ch tch y ban nhân dân huyn T đã ban hành Quyết
định s 9373/QĐ-UBND v vic gii quyết khiếu ni lần đầu đối vi 07 h dân
(trong đó có hộ Nguyn Th T) theo quy định. Theo đó, Chủ tch UBND
huyn T đã bác nội dung đơn khiếu nại đi vi 07 h dân xã N.
Như vậy, y ban nhân dân huyện đã thực hin vic gii quyết khiếu ni
ca 07 h dân trong đó có h Nguyn Th T ti N theo đúng quy định ca
Lut Khiếu nại năm 2011.
Đối vi yêu cu ca Nguyn Th T buc công nhn toàn b din tích
đất gia đình đang sử dng thuc ch gii thu hi đất và được bồi thường
100% giá đất:
V ngun gc, din biến quá trình s dụng đất ca h T: Theo s mc
lập năm 1986 và bản đồ gii tha 299 lp theo Ch th 299/TTg ngày
10/11/1980 ca Chính ph có th hin hNguyn Th T đang s dụng đất ti
tha s 39, t bản đồ s 02, din tích 316m
2
, loại đất nông nghiệp “Lúa màu”.
Theo Nguyn Th T cho biết: Năm 1980, Nguyn Th T chng
ông Văn Đ thương binh ¼ được y ban nhân dân N giao đất ti khu
vực Bưu điện xã. Năm 1982, v chng Nguyn Th T thc hin san lp mt
bng và xây dựng 01 gian nhà để làm quán bán hàng và trên đt, trong quá
trình s dụng đất t đó đến nay gia đình đã tiến hành xây dng nhà nhiu ln
c y ban nhân dân h gia đình không cung cấp được h sơ, tài liệu v
việc giao đất cho h Nguyn Th T giy t liên quan đến thời điểm bt
đầu s dụng đt n định, liên tc vào mục đích chính của h gia đình. Do đó,
xác định h Nguyn Th T s dng đất vào mục đích làm n sau năm
1982, sau khi Ngh định s 203-HĐBT ngày 21/12/1982 v việc ban hành điu
l bo v đưng b ca Hi đồng B trưởng có hiu lc.
- Theo khoản 1 Điều 7 Ngh định s 203-BT ngày 21/12/1982 ca Hi
đồng B trưởng quy đnh: “Hành lang bảo v các công trình giao thông đưng
b quy định như sau: Đối với đường tnh t mép chân mái đường đắp và t mép
đỉnh mái đường đào hoc t mép ngoài rãnh dc hay rãnh đỉnh của đường tr
ra hai bên, c th: H thống đường quc l 20m; H thng đường tnh
10m”.
Như vậy, căn cứ nêu trên đối chiếu quy định ti khoản 1 Điều 7 Ngh
định s 203-HĐBT ngày 21/12/1982 ca Hội đồng B trưởng thì xác đnh ch
gii hành lang giao thông đưng quc l 10 (nay là tnh l 359) là 20m
2
.
8
Mt khác, ngày 09/7/1994, y ban nhân dân huyn C Thông báo s 48-
TB/UB v vic tiếp tc thc hin ch giới hành lang đường giao thông trên đa
bàn huyn T. Tại văn bản có nêu: “3. Đối với đường quc l 10: c, đoạn còn li
qua các xã: T, T, T, A, T, Thy T6, N, T, tính t tim đường ra hai bên đưng
18,5m”; ngày 09/9/1995, S Giao thông công chính thành ph H văn bản s
598/GTĐT về vic thc hin Ngh quyết s 63/CP cm cc mc ch gii
qun cc trên các tuyến quc l, tnh l, huyn lộ. Theo văn bản th hin:
I. Đối vi quc l A: 1. Phm vi ch gii: Chiu rng mt ct ngang 52m
tính t chân taluy nền đường đắp ra mi bên 20m nếu tính t tim đưng ra
mỗi bên là 26m”.
Ngày 23/01/2006, B G ban hành Quyết định s 273/QĐ-BGTVT v vic
điu chnh Quc l E Quc l A thuộc đa bàn thành ph H5. Theo đó Quốc
l A đoạn t B xã T đến chân cu B xã T đưc chuyển thành đường tnh 359.
Ngày 10/12/2014, Hội đng nhân dân thành ph ban hành Quyết định s
32/2014/NQ-HĐND về vic phê duyt quy hoch giao thông vn tải đường b
thành ph H5 đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. Đường T oạn t N -
P) đường cp III, 2 làn xe.
Do đó, hành lang giao thông đưng tỉnh 359 (đoạn t N - P) tính t đất
của đường b tr ra hai bên là 13m, nếu tính t tim đường ra mi bên là 18,5m.
Căn cứ quy định tại Điều 11 Luật Đất đai 2013; Điều 3 Ngh định s
43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 ca Chính ph Mục 1 Điều 2 Ngh định s
01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 ca Chính phủ, xác định phn diện tích đất h
Nguyn Th T đang sử dng nm trong khong cách tính t tim đường vào
18,5m là đất hành lang giao thông.
Theo Mảnh trích đo đa chính t l 1/500 do Trung tâm K2 đo vẽ tháng 9
năm 2020 được S Tài nguyên Môi trưng thm đnh, duyệt để phc v
công tác gii phóng mt bng thc hin D án, h Nguyn Th T đang sử
dng din tích 45,0m
2
ti thửa đất s 41 t s 05 thuc ch gii thu hồi đất thc
hin D án.
Căn cứ bản đồ gii tha 299 mảnh trích đo địa chính thu hồi đất xác
định: thửa đất s 39, t bản đồ s 02 (tc thửa đt s 41, t bản đồ 05 theo trích
đo địa chính thu hồi đất).
Theo đó, phần diện tích đt thuc ch gii thu hồi đất tính t tim đường
vào đến hết ch gii thu hồi đất là 16m.
Như vậy, tính t tim đường vào hết ch gii thu hi là 16m còn ngắn hơn
9
2,5m so vi ch gii hành lang giao thông tính t tim đường vào 18,5m. Do
đó khởi kin ca Nguyn Th T v vic công nhn toàn b diện tích đt
đang sử dng thuc ch gii thu hồi đất là không có cơ sở.
V vic bi thường đất khi thu hồi đất thc hin D án: H Nguyn
Th T s dụng đất hành lang giao thông thuc ch gii thu hồi đất không đủ điu
kin công nhn và cp Giy chng nhn quyn s dụng đất theo quy định nên
không thuộc trường hợp được bồi thưng v đất theo quy đnh tại Điều 75 Lut
Đất đai năm 2013.
Theo quy đnh tại Điều 82 Luật Đất đai năm 2013, thì h Nguyn Th
T đang sử dụng đt hành lang giao thông thuộc trường hợp Nhà nước thu hi
đất không được bồi thường v đất. Do đó, khởi kin ca bà Nguyn Th T v
vic bồi thường 100% giá đất là không có cơ sở.
Đối vi vic yêu cu bồi thường công trình vt kiến trúc trên đất thuc ch
gii thu hồi đất 70% (vi s tiền 280.123.120 đồng). H Nguyn Th T
xây dng công trình, vt kiến trúc trên đất hành lang giao thông, h gia đình
đang sử dụng không đ điu kin công nhn cp Giy chng nhn quyn s
dụng đt, thuc ch gii thu hồi đất là trái quy đnh ca pháp lut nên thuc
trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bi thường tài sn gn lin với đất
theo quy định tại Điều 92 Luật Đất đai 2013.
Ngày 29/4/2016, y ban nhân dân thành ph H văn bản s
601/UBND-TH v vic h tr khác đối vi diện tích đất nông nghip b thu hi
t 5 ln hn mức giao đất mi phi thu hi, gii phóng mt bng h tr
công trình, vt kiến trúc. Tại văn bản có nêu:
Đối vi các h gia đình, nhân tài sản được to lập trên đất trái quy
định ca pháp lut, mc h tr như sau: Đối với các trưng hp vi phm hành
lang bo v các công trình theo quy định Công trình, vt kiến trúc xây dng
trước ngày 01/7/2004: H tr 30% mc giá theo quy định ti Quyết định s
324/2015/QĐ-UBND ngày 05/02/2015 ca y ban nhân dân thành phố”. n
c ngun gc, din biến quá trình s dụng đất ca hNguyn Th T xác định
h gia đình xây dng công trình, vt kiến trúc trên đất hành lang giao thông
trái quy định ca pháp luật. Do đó, y ban nhân dân huyn T áp dụng quy đnh
tại văn bản s 601/UBND-TH ngày 29/4/2016 như đã nêu trên để lập phương án
bồi thường h tr cho h gia đình đúng quy đnh. vy, h gia đình
Nguyn Th T khi kin yêu cu bồi thường, h tr 70% công trình, vt kiến
trúc trên đất thuc ch gii thu hồi đất là không có cơ sở.
V giao đất tái định cho hộ gia đình căn c quy đnh tại điểm c khon
10
2 Điều 83 Luật Đất đai năm 2013 quy đnh v điu kin h tr tái định khi
Nhà nước thu hồi đất là h gia đình, cá nhân phải di chuyn ch . Mt khác, ti
khoản 2 Điều 6 Quy đnh ban hành kèm theo Quyết đnh s 2680/2014/QĐ-
UBND ngày 03/12/2014 ca y ban nhân dân thành ph Q din tích sau khi thu
hồi không đ điu kiện để là dưới 40m
2
đối vi khu vc nông thôn hình
dng tha đất chéo méo, không đủ điu kiện để thì được giao đất thu tin
s dụng đất theo quy định điểm a, b khoản 1 Điều 6 Ngh định s 47/2014/NĐ-
CP ngày 15/5/2014 ca Chính ph.
Như vậy, sau khi thu hồi đất h dân không phi di chuyn ch , mt khác
din tích đất còn li sau thu hi ca h Nguyn Th T, din tích 217m
2
vn
đủ điu kiện để nên không đủ điu kiện giao đất tái định cư theo quy đnh nêu
trên. Do đó, nội dung đề ngh giao đất tái định cho h gia đình sau khi thu
hồi đất không sở. Do vy, khi kin ca Nguyn Th T v vic giao
đất tái định cư cho hộ gia đình là không có cơ sở.
T những phân tích nêu trên và căn cứ các quy định ca pháp luật đ ngh
Tòa án nhân dân thành ph H5 bác toàn b đơn khởi kin ca bà Nguyn Th T.
Quá trình gii quyết v án, người b kin Ch tch y ban nhân dân thành
ph H, người đi din theo y quyền, người bo v quyn li ích hp pháp
của người b kin Ch tch y ban nhân dân thành ph H có ý kiến trình bày:
Nguyn Th T khiếu ni Quyết định s 3104/QĐ-UBND ngày
10/6/2021 ca y ban nhân dân huyn T v vic thu hồi đất Quyết định s
3105/QĐ-UBND ngày 10/6/2021 ca y ban nhân dân huyn T v vic phê
duyệt phương án bồi thường, h tr khi Nhà nước thu hồi đất để thc hin D
án ci tạo đường 359 đon t xã T đến trc giao thông Khu đô thị V huyn T
(đoạn qua địa phn xã N) vi các ni dung sau:
- Ni dung th nhất: Đề ngh bồi thường toàn b diện tích đt thu hi ca
gia đình là đất .
- Ni dung th hai: Đề ngh thu hi, bồi thường diện tích đt của gia đình
còn thiếu so vi thc tế s dụng đất.
- Ni dung th ba: T l đơn giá bồi thường vt kiến trúc của gia đình
là thp.
- Ni dung th tư: Đề ngh giao đất tái định cư cho gia đình.
Ch tch y ban nhân dân huyn T đã thực hin vic th lý, xác minh ni
dung khiếu ni và ban hành Quyết định s 9373/QĐ-UBND ngày 01/12/2021 v
vic gii quyết khiếu ni (lần đu) ca Nguyn Th T, vi nội dung: Bác
11
đơn khiếu ni ca bà Nguyn Th T, đồng thi gi nguyên Quyết định s
3104/QĐ-UBND ngày 10/6/2021 ca y ban nhân dân huyn T v vic thu hi
đất Quyết định s 3105/QĐ-UBND ngày 10/6/2021 ca y ban nhân dân
huyn T v vic phê duyệt phương án bồi thường, h tr khi Nhà nước thu hi
đất để thc hin D án ci tạo đường 359”.
Không đồng ý vi Quyết định gii quyết khiếu ni (lần đầu) ca Ch tch
y ban nhân dân huyn T, Nguyn Th T (người đi din theo y quyn
ông Hoàng Đức C, địa ch: s G, Đại l T, phường S, qun H, thành ph H5) có
đơn khiếu ni (lần hai) đ ngày 25/12/2021 gi Ch tch y ban nhân dân thành
ph H.
Sau khi xem xét nội dung đơn, Chủ tch y ban nhân dân thành ph H đã
th lý, giao Thanh tra thành ph xác minh ni dung khiếu ni ca Nguyn
Th T.
Ngày 15/7/2022 Ch tch y ban nhân dân thành ph H ban hành Quyết
định s 2314/QĐ-UBND v vic gii quyết khiếu ni (ln hai) ca Nguyn
Th T. Theo đó, kết lun: “Công nhận gi nguyên Quyết định s 9373/QĐ-
UBND ngày 01/12/2021 ca Ch tch y ban nhân dân huyn T v vic gii
quyết khiếu ni (lần đầu) đối vi Nguyn Th T đúng quy đnh ca pháp
luật”.
V thm quyn, trình t, th tc ban hành Quyết định 2314/QĐ-UBND
ngày 15/7/2022 ca Ch tch y ban nhân dân thành ph H ban hành đúng
quy định pháp lut.
Do vậy Chủ tịch y ban nhân dân thành ph H đnghị Tòa án nhân dân
thành phố Hải Phòng xem xét bác đơn khởi kiện của Nguyn Th T, địa ch:
thôn A, xã N, huyn T, thành ph H5.
Tại Bản án hành chính thẩm số 139/2024/HC-ST ngày 20 tháng 9
năm 2024 ca Tòa án nhân dân thành ph H5 đã quyết định:
Căn cứ vào các Điều 30, Điều 32, Điều 116, Điều 157, Điều 158, Điều
162, Điều 163, Điều 187, điểm a khoản 2 Điều 193, Điều 194, Điều 206 và Điều
348 ca Lut T tụng hành chính; Căn cứ các Điều 62, 66, 67, 69, 71, 75, 79,
86, 92 ca Luật Đất đai năm 2013; Căn cứ khoản 1 Điều 18; khoản 2 Điều 21,
Điều 27, Điều 29, Điều 30, Điều 31, Điều 36, Điều 38, Điều 39, Điều 40, Điều
41 Lut Khiếu ni; Các Điều 14 và 15 Ngh định s 11/2010/NĐ-CP ngày 24
tháng 02 năm 2010 của Chính ph; Khoản 2 Điu 1 Ngh định s 100/2013/NĐ-
CP ngày 03 tháng 9 năm 2013 ca Chính ph; Điểm đ khoản 1 Điều 12 Ngh
quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 ca y ban
12
Thường v Quc hội quy đnh v mc thu, min, gim, thu, np, qun s
dng án phí, l phí Tòa án, X1: Bác toàn b yêu cu khi kin ca bà Nguyn
Th T v các ni dung sau:
- Hy Quyết định s 3104/QĐ-UBND ngày 10 tháng 6 năm 2021 của y
ban nhân dân huyn T, thành ph H5 v vic thu hồi đất đ bồi thường, gii
phóng mt bng.
- Hy Quyết đnh s 3105/QĐ-UBND ngày 10 tháng 6 năm 2021 ca
UBND huyn T, thành ph H5 v vic phê duyệt phương án bồi thường h tr
khi Nhà nước thu hồi đất để thc hin D án đầu tư cải to Đường C đoạn t
T đến B, huyn T (kèm theo phương án bồi thường s 28/PA-PTQĐ).
- Hy Quyết định s 9373/QĐ-UB ngày 01 tháng 12 năm 2021 ca Ch
tch y ban nhân dân huyn T v vic gii quyết khiếu nại đối vi 07 h dân
thôn A, xã N (lần đầu).
- Hu Quyết định s 2314/QĐ-UBND ca Ch tch y ban nhân dân
thành ph H v vic gii quyết khiếu nại đối vi 07 h dân thôn A, N (ln
hai).
- Buc y ban nhân dân huyn T bồi thường din ch 103,52m
2
đất theo
giá đt th cư; bồi thường 100% vt kiến trúc 548.062.423 đồng cp 01
suất tái định cư cho bà T.
Ngoài ra, Tòa án cấp thẩm còn quyết định v án phí thông báo
quyền kháng cáo theo quy định ca pháp lut.
Sau khi xét x thẩm, ngày 22/9/2024 Nguyn Th T đơn kháng
cáo toàn b bản án sơ thẩm.
Ti phiên tòa phúc thẩm, ngưi khi kin gi nguyên yêu cu khi kin
và ni dung kháng cáo.
Người b kiện có đơn đề ngh xét x vng mt.
Đại din Vin kim sát nhân dân cp cao ti Ni, sau khi phân tích tài
liu có trong h ý kiến th hiện: a án sơ thm bác toàn b yêu cu khi
kin ca Nguyễn Thị T đúng quy đnh. Ti phiên tòa phúc thm, T
người đại din theo y quyn không xuất trình được tài liu mi bo v cho ni
dung kháng cáo nên không căn c chp nhận kháng cáo. Đ ngh Hội đồng
xét x phúc thẩm căn cứ khoản 1 Điu 241 Lut T tng hành chính, không
chp nhn kháng cáo ca Nguyễn Thị T, gi nguyên bản án hành chính
thm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
13
Căn cứ vào các tài liu, chng c trong h vụ án được xem xét ti
phiên tòa, ý kiến của đương sự, người bo v quyn li ích hợp pháp cho người
b kin, quan điểm của đại din Vin kim sát nhân dân dân cp cao ti Hà Ni,
Hội đồng xét x phúc thm nhn thy:
[1] V th tc t tng:
[1.1] Ngày 13 tháng 7 năm 2023, bà Nguyn Th T khi kin yêu cu Toà
án hu Quyết định s 3104/QĐ-UBND ngày 10 tháng 6 năm 2021 ca y ban
nhân dân huyn T, thành ph H5 v vic thu hồi đất để bồi thường, gii phóng
mt bng Quyết định s 3105/QĐ-UBND ngày 10 tháng 6 năm 2021 của
UBND huyn T, thành ph H5 v vic phê duyệt phương án bồi thường h tr
khi Nhà nước thu hồi đất để thc hin D án đầu cải tạo đường 359 đon t
T đến B, huyn T (kèm theo Phương án bồi thường s 28/PA-PTQĐ); Hủy
Quyết định s 9373/QĐ-UB ngày 01 tháng 12 năm 2021 ca Ch tch y ban
nhân dân huyn T v vic gii quyết khiếu ni lần đầu và Quyết đnh s
2314/QĐ-UBND ca Ch tch y ban nhân dân thành ph H v vic gii quyết
khiếu ni (lần hai) và đề ngh Tòa án gii quyết mt s các yêu cu v việc điều
chỉnh phương án bồi thường, gii quyết các cá nhân có hành vi sai khi thc hin
nhim v quyn hn ca mình làm mt quyn li ca Nguyn Th T. Tòa án
nhân dân thành ph H5 th gii quyết v án là đúng thẩm quyn và trong thi
hiu khi kiện theo quy định tại Điều 30, Điều 32, khoản 1 Điều 115 điểm a
khoản 2 Điều 116 Lut T tng hành chính.
[1.2] Bn án sơ thẩm xác đnh v đối tượng khi kin, thi hiu khi
kin, v quyết định hành chính liên quan, v cách những người tham gia t
tng trong v án đúng quy định pháp lut. Vic chng minh, thu thp chng c
đã được thc hiện đầy đ đúng theo quy đnh tại chương VI Lut T tng
hành chính. Đơn kháng cáo của người khi kin trong hn luật định nên được
chp nhn xem xét theo trình t phúc thm.
[1.3] Ti phiên tòa phúc thẩm, người b kiện đã đơn đ ngh xét x
vng mặt. Căn c khoản 4 Điều 225 Lut T tng hành chính, Hội đồng xét x
quyết đnh gii quyết v án theo th tc chung.
[2] Trong thông báo th lý v án Toà án cp sơ thẩm đã thụ lý yêu cầu “6.
Ch tch UBND huyn T, Ch tch UBND thành ph H hành vi sai khi gii
quyết khiếu ni làm mt quyn li ca Nguyn Th Tcủa người khi kin.
Ni dung này s đưc xem xét trong quá trình đánh giá tính hp pháp ca các
quyết định gii quyết khiếu ni lần đầu, lần hai. Do đó, Tòa án cấp thẩm
không xem xét gii quyết yêu cu trên với cách yêu cu khi kiện độc lp
phù hợp. Ngoài ra trong đơn khi kin, ngoài các yêu cu khi kiện đã được
Tòa án th lý, người khi kiện n đ ngh Tòa án xem xét việc Cơ quan Thanh
tra huyn T, quan Thanh tra thành phố H5, y ban nhân dân huyn T, y
14
ban nhân dân thành ph H, Đoàn xác minh theo Quyết định 09/QĐ-TP ca
Thanh tra thành ph, ông Anh Q - Phó Ch tch y ban nhân dân huyn T,
ông Nguyn Huy H4 - Ch tch y ban nhân dân huyn T, ông Đinh Chính Q1 -
Phó Ch tch y ban nhân dân huyn T, ông Trnh Quang C1 - Chánh Thanh tra
huyn T; ông Đàm Công C3, ông Đồng Xuân C2 - Phó Chánh Thanh tra huyn
T, ông L3 - Phó Chánh Thanh tra thành ph H5, Giám đốc S Tài nguyên
Môi trường thành ph H, ông Nguyn Hi L4 - Giám đốc Trung tâm K2 đã
hành vi hành chính sai khi không thc hiện Điều 29 và Điều 30 và vi phạm Điều
6 ca Lut Khiếu ni, hu báo cáo kết qu xác minh của đoàn xác minh theo
Quyết đnh s 09/QĐ-TP ti cuc họp đối thoi ngày 09/6/2022; hành vi sai
trong công tác qun cán b, xuyên tc nội dung công văn số 601/UBND-TH
ngày 29/4/2016, vu khng h gia đình T chiếm đất hành lang giao thông nên
đề ngh các nhân t chc phi bồi thường tn tht v tinh thn cho T
theo Lut bồi thường Nhà nước. Các ni dung trên Tòa án nhân dân thành ph
H5 không th gii quyết đã giải thích cho người khi kin ti mc t 8
đến 12 Thông báo th s 77/2024/TLST-HC ngày 13 tháng 5 năm 2024
căn cứ.
[3] Xét yêu cu kháng cáo ca Nguyn Th T, Hội đồng xét x thy,
nhng ni dung kháng cáo của người khi kin đã được Tòa án cấp thm
xem xét, c th:
[3.1] Các Quyết định hành chính s 3104/QĐ-UBND Quyết định s
3105/QĐ-UBND cùng ngày 10 tháng 6 năm 2021 của y ban nhân dân huyn T
được ban hành đúng trình t, th tc thm quyền theo quy định ti khon 3
Điều 62, điểm a khoản 2 Điu 66, 69 ca Luật Đất đai năm 2013.
[3.2] V ngun gốc đất: Theo s mc lập năm 1986 bản đồ gii
tha 299 lp theo ch th 299/TTg ngày 10/11/1980 ca Chính ph th hin h
Nguyn Th T đang sử dụng đất ti tha s 30, t bản đồ s 02, din tích
316m
2
, loại đất nông nghiệp “lúa màu” trên tng s 1.356m
2
đất ti x Đ, tên
ch s dụng “Đội 7”. Đến nay bà T chưa được quan Nhà nước thm
quyn cp giy chng nhn quyn s dng vi diện tích đt nói trên. Quá trình
gii quyết v án T khẳng định năm 1980 y ban nhân dân huyn T y
ban nhân dân N đã cp cho chng ông Văn Đ 01 đất để bán
hàng ti khu vực Bưu Điện, diện tích được giao bao nhiêu mét không rõ,
các mc gii t cn ca thửa đất không nắm được, giy t đưc giao cấp đt
đã nhiều năm nên thất lc. y ban nhân dân N cũng không có tài liệu lưu tr
v việc giao đất cho h Nguyn Th T. Qua xác minh đối vi nhng cán b
ca y ban nhân dân N trong thi k T trình bày được giao đt cho thy:
chng bà T là đối tượng chính sách (thương binh loại I), thi k đầu ông Đ có ra
khu vc Cống xây gian quán bán hàng, đến khong những năm 1987-1989 khi
15
y ban nhân dân Q2 đt xong, các h dân trong được y ban nhân dân
huyện giao đất làm nhà khu vc đường A nay đường C thì ông Đ T
cũng ra cơi nới đất để ln chiếm diện ch đt xung quanh. y ban nhân
dân xã không tiến hành đo diện tích đất đ giao cho ông Đ cũng như thu tiền s
dụng đất t h gia đình ông Vũ Văn Đ. Như vy t những căn c nêu trên đủ
s xác định thời điểm h bà Nguyn Th T s dụng đất liên tc vi mục đích để
làm nhà khong những năm 1989 cùng thời điểm các h dân khác trong
được cơ quan có thm quyền giao đất , sau thời điểm Hội đồng B trưởng ban
hành Ngh định s 203-HĐBT ngày 21 tháng 12 năm 1982 v vic ban hành
điu l bo v đưng b.
Theo khoản 1 Điều 7 Ngh định s 203/HĐBT ngày 21/12/1982 của Hi
đồng B trưởng quy định đối với đường tnh t mép chân mái đường đắp và t
mép đỉnh mái đường đào hoc mép ngoài rãnh dọc hay rãnh đnh của đường
tr ra hai bên, c th: H thống đưng quc l 20m; h thng đường tnh l
là 10m”.
Ti mục 1 Công văn số 598-GTCC ngày 09/9/1995 ca S G quy đnh:
“Phạm vi ch gii: Chiu rng mt ct ngang 52m tính t chân ta luy nn
đường đắp ra mi bên là 20m, nếu tính t tim ta mỗi bên là 26m”.
Theo quy đnh ti Ngh định s 186/2004/NĐ-CP ngày 05/11/2004 ca
Chính ph quy định v qun bo v kết cu h tầng giao thông đường b
thì hành lang an toàn giao thông Quc l A khong cách tính t rãnh đỉnh
của đường tr ra hai bên là 20m (theo cp k thut của đường là 26m tính t tim
đưng ra mi bên).
Tại Văn bn s 230/ĐB-KHKT-VT ngày 28/10/2020 ca Công ty C
phần Đ1 nội dung Đường tỉnh 359 đoạn t ngã 3 giao ĐT.359B đến N
huyn T. Trước năm 2006 thuộc quc l A cũ, các đoạn tuyến qua đa phn H5
đưc chuyển thành đường địa phương theo Quyết định s 273/QĐ-BGTVT
ngày 23/01/2006 ca B G vn tải được UBND thành ph giao S Giao
thông vn ti tiếp nhn qun tại Công văn số 1054/UBND-GT ngày
02/3/2006. Ngày 25/10/2007, UBND thành ph Quyết định s 2081/QĐ-
UBND v vic đặt tên các tuyến đường, trong đó có đường tỉnh 359”.
Theo Ngh quyết s 32/2014/NQ-ND ngày 10/12/2014 của Hội đồng
nhân dân thành ph H v phê duyt quy hoch giao thông vn tải đường b
thành ph H5 đến năm 2020 định hướng đến năm 2030, theo đó xác định đường
khi còn Quc l A, phm vi bo v an toàn đường b t tim đường tr ra
mi bên 26m. T khi chuyển thành đường địa phương, theo Ngh quyết s
32/2014 ca HĐND thành phố H, đường tnh 359 (T - P) đoạn N - Phà Rng dài
16
11,2m đường cp III, 2 làn nên ch gii hành lang an toàn giao thông tính t
tim đường hin trng ra hai bên là 18,5m.
Theo bản trích đo địa chính khi thu hồi đất th hin ch gii thu hồi đất
hin tại cách tim đường 359 là 16m. Như vậy diện tích đất thuc ch gii thu hi
đất tính t tim đường vào đến hết ch gii thu hồi đất là 16m còn ngn hơn 2,5m
so vi ch gii hành lang giao thông tính t tim đường vào 18,5m. Theo kết
qu đo đạc kho sát hin trng công trình ca Nguyn Th T còn li sau khi
thu hi thì phn đt mà h nguyn Th T b thu hồi đã được ci to thành va
mặt đường của đường tnh 359. Chiu dài tính t tim đường đến hết phn
diện tích đất h T b thu hi 16m (theo Mảnh trích đo địa chính). Phn
din tích tính t mép va vào phn đất còn li hin nay T đang sử dng
4,8m, như vậy vẫn chưa đ chiu dài ch gii hành lang giao thông tính t tim
đưng ra mỗi bên theo quy định ti các ngh định ca Chính phủ, các văn bản
của quan chức năng thuộc y ban nhân dân thành ph H Tiêu chun xây
dng Vit Nam - đường đô thị ban hành kèm theo Quyết định s 22/2007/QĐ-
BXD ngày 20 tháng 5 năm 2007 của B X2. Do đó hộ Nguyn Th T không
đưc bồi thường v đất theo quy định ti khoản 1 Điều 75 Luật Đất đai năm
2013.
[3.3] Đối vi yêu cu hu Quyết định s 3105/QĐ-UBND ngày
10/6/2021 ca y ban nhân dân huyn T khi Nhà nước thu hồi đất để thc hin
D án, thy: H bà T s dng din tích 316m
2
đất ti thửa đất s 41 t bản đồ s
05, có diện tích đt là 1.356m
2
ti x Đ, theo s mục kê năm 1986 thuộc tha s
30, t bản đồ s 02 ghi tên người s dụng “Đội 7” loại đất “Lúa màu” nhưng
đến nay chưa được cp giy chng nhn quyn s dụng đất. Diện tích đất b thu
hồi được xác định din tích 45m
2
đất thuc ch gii hành lang giao thông
đường 359 chưa vào chỉ giới giao đt cho các h dân làm nhà trên địa bàn trên
mặt đường 10 thuộc N nay là đưng C huyn T vào ngày 04/02/1991.
Theo Quyết định s 3104/QĐ-UBND ngày 10/6/2021 y ban nhân dân huyn T
đã thu hồi din tích 45m
2
đất hành lang giao thông mà h bà T đang s dng, bà
T cho rng y ban nhân dân huyn T trong quyết định thu hồi đt th hin thu
hi ca bà din tích 45m
2
đất nhưng trên thực tế đã thu hồi ca bà 103,52m
2
đất
(theo kết qu đo vẽ ca Thanh tra thành ph) nên phi bồi thường cho đủ
din tích 103,5m
2
đất. Hội đồng xét x thấy: Theo đ hin trạng được đo vẽ
bởi quan Thanh tra thành ph th hin din tích tính t mép va đến ch
gii xây dng công trình ca gia đình T kích thước 5,1m x 10,3m tương
ng vi din tích 51,663m
2
; phn diện tích đất t mép công trình xây dựng đến
ch gii thu hồi đất kích thước 5,12m x 10,13m tương ng vi din tích
51,86m
2
. Do đó, y ban nhân dân huyn T căn cứ vào trích đo địa chính thu hi
đất xác định phn diện tích đất thu hi mà h bà T đang sử dụng là đt thuc ch
17
giới hành lang giao thông đường 359 din tích 45m
2
nên không được bi
thưng v đất là có căn cứ.
Đối vi công trình, vt kiến trúc xây dựng trên đt hành lang giao thông
ca h T được xác định xây dựng trước ngày 01/7/2004 nên căn cứ theo
ng dn tại Công văn s 601/UBND-TH ngày 29/4/2016 ca y ban nhân
dân thành ph H v h tr khác đối vi diện tích đất nông nghip b thu hi
t 5 ln hn mức giao đất phi thu hi, gii phóng mt bng h tr công
trình, vt kiến trúc. Theo đó, đối vi các h gia đình, cá nhân có tài sản được to
lập trên đất trái quy định ca pháp lut thì mc h tr như sau: công trình, vt
kiến trúc xây dng t ngày 01/7/2004 đến trước ngày 01/7/2014 được h tr
30% mức giá theo quy đnh ti Quyết định s 324/2015/QĐ-UBND ngày
05/02/2015 ca UBND thành ph H. Theo đó, y ban nhân dân huyn T đã tiến
hành xây dựng phương án bồi thường, h tr giá tr công trình, vt kiến trúc cho
gia đình T. Theo Quyết định s 3105/QĐ-UBND đã tính toán phê duyệt mc
h tr 30% giá tr vt kiến trúc trên đất cho gia đình T vi s tin
175.218.727 đồng b sung thêm phương án s 32 kèm theo Quyết định s
6469 ngày 09/9/2021 h tr bồi thường b sung h Nguyn Th T s tin
2.755.491 đồng. Như vy, tng s tin h tr, bồi thường T đưc nhn
177.794.218 đồng là có căn cứ, phù hợp quy định ca pháp lut.
Do Nguyn Th T không chp hành quyết định thu hồi đất mặc đã
được vận động, thuyết phục. Ngày 28 tháng 3 năm 2022, Ch tch y ban nhân
dân huyn T ban hành Quyết đnh s 1986/QĐ-UBND v việc cưỡng chế thu
hồi đt là phù hp với quy đnh tại điểm d khon 3 Điều 69khoản 3 Điều 71
ca Luật Đất đai năm 2013.
[4] Đối vi yêu cu cấp 01 đất tái định cư, Hội đồng xét x thy: Ti
đim c khoản 2 Điu 83 Luật Đất đai m 2013 quy định khi Nhà c tiến
hành thu hồi đất người b thu hồi đất b thu hi toàn b diện tích đất đang
s dng, không còn ch nào khác trên địa bàn nơi đt thu hi hoc nếu
phn din tích còn li sau khi thu hồi không đủ để , thuc din phi di chuyn
ch thì s được xem xét giao đất tái định cư nếu đủ điu kiện. Căn cứ o quy
định ti khoản 2 Điều 6 Quy định ban hành kèm theo Quyết định s
2680/2014/QĐ-UBND ngày 03/12/2014 ca UBND thành ph H thì din tích
đất còn li sau khi thu hồi đất không đ điu kiện để dưới 40m
2
đối vi khu
vc nông thôn nh dng thửa đất chéo méo, không đủ điu kiện đ thì
được giao đất có thu tin s dụng đất theo quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều
6 Ngh định s 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 ca Chính ph. Sau khi thu hi
din ch đất còn li ca h T 271,0m
2
vẫn đủ điu kiện đ , h T
không phi di chuyn ch ở. Do đó vic bà T đề ngh giao đất tái định
không có cơ sở.
18
[5] Xét yêu cu khi kin ca Nguyn Th T v vic hy Quyết định
s 9373/QĐ-UBND ngày 01 tháng 12 năm 2021 ca Ch tch y ban nhân dân
huyn T v vic gii quyết khiếu ni (lần đầu) Quyết đnh s 2314/QĐ-
UBND ca Ch tch y ban nhân dân thành ph H v vic gii quyết khiếu ni
(ln hai) thy: các quyết định gii quyết khiếu nại nêu trên được ban hành đúng
th tc, trình tthm quyền theo quy đnh tại Điều 9; khoản 1 Điều 18, Điều
28; khoản 2 Điều 21; Điều 29 Điều 31, Điều 38; Điều 39 Điu 40 ca
Lut Khiếu ni.
V nội dung: Như đã phân tích trên v ngun gốc đất, v diện tích đất
b thu hồi c căn cứ pháp lut, vic y ban nhân dân huyn T ban hành
quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, h tr
đúng quy định ca pháp lut. vy, quyết đnh gii quyết khiếu ni lần đầu
ca Ch tch y ban nhân dân huyn T v việc bác đơn khiếu ni ca 07 h dân
thôn A, xã N (lần đầu) trong đó có hNguyn Th T và quyết định gii quyết
khiếu ni ln hai ca Ch tch y ban nhân dân thành ph H vi ni dung công
nhn gi nguyên Quyết định s 9373/QĐ-UBND căn cứ, phù hp vi
quy định ca pháp lut.
T những phân tích và đánh giá nêu trên, Tòa án cấp sơ thẩm bác toàn b
yêu cu khi kin ca Nguyn Th T căn cứ. Ti cp phúc thẩm người
khi kin không xut trình thêm tài liu chng c mi. T đó, Hội đồng xét x
đồng tình vi ý kiến của đại din Vin kim sát nhân dân cp cao ti Ni
tham gia phiên tòa, không chp nhn kháng cáo ca bà Nguyn Th T.
[6] V án phí: Kháng cáo không đưc chp nhn l ra Nguyn Th T
phi chu án phí hành chính phúc thm. Tuy nhiên do bà T là người cao tui nên
min án phí hành chính phúc thẩm theo quy định ca pháp lut.
Vì các l trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 241 Luật Tố tụng hành chính; Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12//2016 của Ủy ban Thường v Quốc hội.
Tuyên xử:
1. Bác kháng cáo của người khởi kiện bà Nguyễn Thị T; Giữ nguyên Bản
án hành chính thẩm số 139/2024/HC-ST ngày 20 tháng 9 năm 2024 của Tòa
án nhân dân thành phố H5.
2. Về án phí: Nguyễn Thị T được miễn án phành chính phúc thẩm.
Hoàn trả T 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí hành chính phúc thẩm đã nộp
theo Biên lai thu số 0000683 ngày 04/10/2024 của Cục thi hành án dân sự thành
phố H5.
3. Các quyết định khác của bản án sơ thẩm không kháng cáo, kháng
19
nghị có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực kể từ ngày tuyên án.
* Nơi nhận:
- VKSNDCC ti Hà Ni;
- TAND thành ph H5;
- VKSND thành ph H5;
- Cc THADS thành ph H5;
- Các đương sự (theo địa ch);
- Lưu hồ sơ v án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
THM PHÁN - CH TA PHIÊN TÒA
(đã ký)
Vũ Thị Thu Hà
Tải về
Bản án số 222/2025/HC-PT Bản án số 222/2025/HC-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 222/2025/HC-PT Bản án số 222/2025/HC-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất