Bản án số 261A/2024/DS-PT ngày 28/08/2024 của TAND tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp hợp đồng thuê khoán tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 261A/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 261A/2024/DS-PT ngày 28/08/2024 của TAND tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp hợp đồng thuê khoán tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng thuê khoán tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Đắk Lắk
Số hiệu: 261A/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 28/08/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Công ty cà phê Thắng L yêu cầu chấm dứt hợp đồng giao khoán
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
Bn án s: 261A/2024/DS-PT
Ngày: 23/8/2024
V/v: Tranh chp Hợp đồng thuê khoán tài sn
và yêu cu bồi thường thit hi v tài sn
NHÂN DANH
C CNG HOÀ XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LK
- Thành phn Hội đồng xét x phúc thm gm có:
Thm phán - Ch to phiên toà: Bà Lê Th Thanh Huyn.
Các Thm phán: Bà Lưu Thị Thu Hường;
Bà Nguyn Th Hnh Vân.
- Thư phiên toà: Nguyn Th Thanh Trang - Thư Tòa án nhân dân
tỉnh Đắk Lk.
- Đại din Vin kim sát nhân dân tỉnh Đắk Lk: Th Bích Thy - Kim
sát viên tham gia phiên tòa.
Ngày 23 tháng 8 năm 2024, ti tr s Toà án nhân dân tỉnh Đắk Lk, xét x
phúc thm công khai v án dân s th s: 73/2024/TLPT-DS ngày 27/02/2024,
v vic: “Tranh chấp hợp đồng giao khoán yêu cu bồi thường thit hi v tài
sn” do Bn án dân s thẩm s 88/2023/DS-ST ngày 21/12/2023 ca Toà án nhân
dân huyn Krông Pc, tỉnh Đắk Lk, b kháng cáo.
Theo quyết định đưa vụ án ra xét x phúc thm s: 199/2024/QĐ-PT ngày
10/7/2024 Quyết định hoãn phiên tòa s: 233/2024/QĐ-PT ngày 9/8/2024, gia
các đương sự:
- Nguyên đơn: Công ty C phn phê T; địa ch: Km 17, quc l 26, Đ,
huyn P, tỉnh Đắk Lk.
Người đại din theo pháp lut: Ông Đỗ Hoàng P Chc v: Ch tch Hội đồng
thành viên.
Người đại din theo u quyn của nguyên đơn: Ông Phạm Đình B, sinh năm
1957; đa ch: 65 đưng D, thành ph Buôn Ma Thut, tỉnh Đắk Lk; có đơn xin xét
x vng mt.
- B đơn: Bà Hoàng Th H; địa ch: S nhà 63, thôn T, Đ, huyn P, tỉnh Đắk
Lk; vng mt.
Người đi din theo u quyn ca b đơn: Ông Ngô Trí Thái; đa ch: S nhà
63, thôn T, xã Đ, huyn P, tỉnh Đắk Lk; vng mt.
3. Người kháng cáo: Nguyên đơn Công ty C phn phê T b đơn Hoàng
Th H.
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LK
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
2
NI DUNG V ÁN:
* Theo đơn khởi kiện, quá trình tham gia tố tụng tại phiên tòa người đại
diện theo ủy quyền cho nguyên đơn ông Phạm Đình B trình bày:
Vào ngày 25/8/2011, bà Hoàng Thị H đơn xin hợp đồng khoán gọn vườn
cây phê cho hộ nông trường viên gửi Công ty TNHH một thành viên phê T
(nay là Công ty cổ phần phê T) để nhận khoán chăm sóc vườn cây phê Vối
trồng năm 1984 mật độ: 3 x 3, diện tích phê H xin giao khoán
10.080m
2
. Ngày 28/8/2011, Hoàng Thị H với Công ty đã Hợp đồng khoán gọn
vườn cây cà phê cho hộ nông trường viên số 651/2011/HĐ-GK với nhau.
Theo hợp đồng thì bà H nhận khoán chăm sóc vườn cây cà phê Vối trồng năm
1984 của Công ty diện tích 10.080m
2
diện tích b1.464m
2
. Địa điểm đất
giao khoán thửa đất số 57, tờ bản đồ số 15, thuộc đội N, địa chỉ: xã Đ, huyện P, tỉnh
Đắk Lắk. Nội dung giao khoán được nêu rõ tại Điều 1 của hợp đồng đó là: “1. Bên
A khoán gọn vườn cây phê cho bên B trực tiếp đầu tư, chăm sóc, bảo vệ, thu
hoạch giao nộp sản phẩm phê”. Nguyên giá vườn cây khi nhận khoán
39.070.534đồng. Giá trị vườn cây còn lại 22.545.887đồng. Thời gian giao khoán
là 5 năm, tính từ ngày ký kết hợp đồng, sau đó hai bên tiếp tục gia hạn đến hết niên
vụ 2020-2021. Sản lượng giao khoán hằng năm H nộp về Công ty như sau: Từ
niên vụ thu hoạch 2011-2012 đến 2015-2016 niên vụ 2016-2017 đến niên vụ
2020-2021 nộp 2.408kg quả tươi/niên vụ; Tương ứng với 5,25 tạ nhân/ha/năm.
Từ khi nhận khoán vườn cây đến niên vụ cà phê 2017-2018 bà H đã thực hiện
nghĩa vụ chămc vườn cây theo đúng quy định của Công ty và thực hiện nghĩa vụ
giao nộp sản phẩm đầy đủ cho Công ty theo Hợp đồng đã ký kết.
Tuy nhiên, từ niên vụ thu hoạch cà phê 2018-2019 đến hết niên vụ 2020-2021,
H đã không thực hiện nghĩa vụ giao nộp sản phẩm phê quả tươi cho Công ty
theo đúng cam kết trong Hợp đồng. Hợp đồng giao khoán giữa H với Công ty đã
hết hạn. Tniên vụ 2021-2022 cho đến nay, Công ty đã thông báo nhiều lần yêu cầu
cùng Công ty thanh chấm dứt hợp đồng hoặc gia hạn hợp đồng nhưng không
đồng ý và chống đối không hợp tác với Công ty. Bà H đã chiếm giữ trái phép vườn
cây của Công ty, hưởng lợi từ vườn cây của Công ty từ niên vụ 2021-2022, niên vụ
2022-2023 và đến nay.
Ngoài ra theo thông báo của Cục thuế tỉnh Đắk Lắk truy thu tiền thuê đất của
H (từ năm 2006 đến năm 2010; 2015 đến 2017) tiền thuê đất 05 năm
chưa nộp (năm: 2018, 2019, 2020, 2021, 2022) tổng tiền mà bà phải nộp phần 49%
về Công ty 8.051.089 đồng.
Ngoài ra trên diện tích mà bà H nhận khoán của Công ty, trong quá trình nhận
khoán đã tự ý chặt phá, chiếm đoạt 98 cây muồng đen được trồng năm 1984 mà
Công ty trồng để che bóng, chắn gió cho vườn cây, 98 cây muồng đen trồng năm
1984 có khối lượng gỗ quy tròn là 56m
3
.
Tại thời điểmH nhận khoán vườn cây cà phê của Công ty vào năm 2011 thì
vườn cây phê nhận khoán 1.120 cây phê vối năm 1984 (khoảng cách cây
3
là 3x3) và 107 cây muồng đen trồng năm 1984. Trong quá trình nhận khoán thì đến
năm 2017 số lượng cây muồng đen còn 98 cây (Công ty lập bản theo dõi theo bản
kiểm vườn cây phê, cây muồng đen cây tiêu đến 0h ngày 01/01/2017,
biên bản lập ngày 20/01/2017). Ngày 10/4/2019 và ngày 23/4/2019 bà H đã tự ý cắt
hạ 05 cây muồng đen không xin ý kiến của Công ty, vậy trên nhận khoán
còn 93 cây muồng đen trồng năm 1984 (theo biên bản kiểm kê vườn cây cà phê
cây muồng đen năm 2019, biên bản lập ngày 17/12/2019).
Hiện nay vườn cây phê H nhận khoán còn khoảng 915 cây phê
trồng năm 1984 (vườn cây loại C); đối với 98 cây muồng đen trồng năm 1984 còn
lại (theo biên bản kiểm năm 2017) thì hiện không còn đã bị H tự ý cắt
chiếm đoạt (Công ty lập biên bản về việc chủ tự ý cắt hạ cây muồng đen trên
khoán vào ngày 02/6/2021 do Công ty lập xác nhận của Công an Đ; 02 biên
bản đề ngày 10/4/2019 và ngày 23/4/2019 do ng ty lập không xác nhận của
Công an xã Đ).
Theo hợp đồng Công ty chỉ cho phép người nhận khoán được phép trồng xen
cây tiêu trên cây muồng đen còn các cây trồng khác Công ty không cho phép (Việc
không cho phép trồng thực hiện theo hợp đồng và thông o của Công ty cụ
thể: Theo thông báo số 31/2015/TB-CT ngày 03/5/2015 và Thông báo số 42/TB-CT
ngày 09/6/2017 của Công ty TNHH MTV phê T..). Trong quá trình nhận khoán
vào năm 2019 H đã tự ý trồng 34 cây Sầu riêng ghép, năm 2020 tự ý trồng 16 cây
Sầu riêng ghép. Hết niên vụ 2020-2021 thì hợp đồng giao khoán giữa với Công
ty hết hạn. Công ty đã nhiều lần gửi thông báo cho yêu cầu đến Công ty
thanh lý chấm dứt hợp đồng hoặc gia hạn hợp đồng nhưng bà không đồng ý, chống
đối không hợp tác với Công ty đồng thời chiếm giữ trái phép vườn cây của Công ty,
hưởng lợi từ vườn y từ năm 2021 đến nay và bà đã tự ý trồng thêm y trồng khác
trên đất mà không được sự cho phép của Công ty.
Do quyền, lợi ích hợp pháp của Công ty bị xâm phạm nên Công ty đã đơn
khởi kiện Hoàng Thị H đến Tòa án. Nguyện vọng của Công ty đề nghị Tòa án
xem xét, giải quyết:
1. Buộc Hng Th H phi trả cho Công ty cổ phần cà phê T 12.040kg cà phê
qu ơi còn nợ của 05 niên vụ (2018-2019, 2019-2020, 2020-2021, 2021-2022,
2022-2023). Chất lượng phê: Tỷ lệ phê quả chín: 85%; Tỷ lphê quả
vàng: ≤ 12%; Tỷ lệ cà phê quả xanh: ≤ 3%; Tỷ lệ tạp chất: ≤ 0,5%.
2. Buộc bà Hoàng Thị H phải trả cho Công ty cổ phần cà phê T tiền thuê đất về
ng ty phần 49% của bà để Công ty nộp cho Cục thuế tỉnh Đắk Lk với tổng tiền là
8.051.089 đng. (Trong đó: Truy thu tiền thuê đất từ năm 2006-2010 là: 589.432
đồng; Truy thu tiền thuê đất từ năm 2015-2017 là: 2.417.152 đồng; Trả tiền thuê đất
các năm: năm 2018 1.010.651 đồng, năm 2019 1.009.356 đồng, năm 2020 là
1.008.166 đồng, năm 2021 là 1.008.166 đồng, năm 2022 là 1.008.166 đồng).
3. Buộc Hoàng Thị H phải đền thiệt hại cho Công ty cổ phần phê T do
hành vi chặt phá, chiếm đoạt 98 cây muồng đen trồng năm 1984 (cây muồng đen
Công ty trồng đ che bóng, chắn gió cho vườn cây) với khối lượng gỗ tròn
56,00m
3.
Theo kết quả định giá tài sản thì trị giá của 98 cây muồng đen trồng năm
1984 có giá là 258.720.000 đồng.
4
Tại phiên tòa hôm nay Công ty yêu cầu Hoàng Thị H phải bồi thường cho
Công ty thiệt hại phần 70% trị giá của 98 cây muồng đen trồng năm 1984 do đã
tự ý chặt hạ, chiếm đoạt với số tiền là 181.104.000 đồng.
Đối với số tiền còn lại 77.616.000 đồng phần 30% của bà H thì Công ty không
yêu cầu bà phải bồi thường không yêu cầu Tòa án giải quyết. Công ty Cổ phần
cà phê T xin rút một phần yêu cầu khởi kiện đối với số tiền 77.616.000 đồng.
4. Chấm dứt Hợp đồng khoán gọn vườn cây phê số 651/2011/HĐ-GK ngày
28/8/2011 giữa Hoàng Thị H với Công ty TNHH MTV cà phê T (Nay là Công ty
cổ phần phê T). Buộc bà Hoàng Thị H phải trả lại đất, vườn cây cà phê cho Công
ty với diện tích 10.080m
2
và diện tích bờ 1.464m
2
, tại thửa số 57, tbản đồ số 15,
thuộc đội N, địa chỉ thửa đất: xã Đ, huyện P, tỉnh Đắk Lắk. Có tứ cận: phía Bắc giáp
thửa 54 (người nhận khoán ông Nguyễn Hữu T); phía Nam giáp thửa 72 (người nhận
khoán ông Nguyễn Duyên S); phía Đông giáp thửa 56 (người nhận khoán Nguyễn
Thị H); phía Tây giáp thửa số 58 (người nhận khoán ông Trình Sỹ H).
Ngoài ra Công ty không yêu cầu gì thêm.
* Ti bn t khai b đơn Hoàng Th H khai: Năm 2011 hợp đồng
khoán gn vi Công ty TNHH MTV phê T. Đến tháng 8/2021 thì hết hn hp
đồng, t năm 2011 đến năm 2017 thì đóng sản lượng đầy đủ tuy nhiên t năm 2018
thì chưa đóng sản lượng cho Công ty. Nay Công ty khi kin thì không đồng ý vi
toàn b yêu cu khi kin ca Công ty c phn phê T đi vi bà. do không
đồng ý là: T niên v 2018 do ảnh hưởng ca thiên tai khiến sn lượng gim sút
mnh, cây ci thì gci, sâu bệnh, đất trồng lâu năm bị thoái hóa biến cht (do phân
bón hóa hc), Công ty giao khoán quá cao (so với các công ty khác)… Công ty
không xem xét min gim các khon phi nộp cho người nhn khoán mà lại căn c
vào hợp đồng để thc hiện và đơn phương chấm dt hợp đồng giao khoán là không
phù hp vi thc tế. Vì vậy không đồng ý vi toàn b ni dung khi kin ca Công
ty.
Ti Bn án dân s thẩm s 88/2023/DS-ST ngày 21/12/2023 ca Toà án
nhân dân huyn Krông Pc, tỉnh Đắk Lk đã quyết định:
Áp dụng khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
Điều 147, Điều 157, Điều 165, điểm c khoản 1 Điều 217, Điều 218, Điều 219, Điều
227, Điều 228, Điều 244, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Áp dụng các Điều 388, 390, 392, 412, 414, 501, 502, 503, 506, 507, 508, 510,
511 ca B lut dân s năm 2005 (nay các Điu 385, 386, 389, 410, 483, 484,
485, 488, 489, 490, 492, 493 ca B lut dân s 2015); Các Điều 7, 8, 9, 10, 12 của
Nghị định số 135/2005/NĐ-CP ngày 08/11/2005 của Chính phủ; Thông tư số
102/2006/TT-BNN ngày 13 tháng 11 năm 2006 của Bộ nông nghiệp phát triển
nông thôn; Luật đất đai năm 2003;
Áp dụng Điu 26 Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca
Ủy ban thưng v Quc hội quy đnh v mc thu, min, gim, thu, np, qun
s dng án phí và l phí Tòa án.
Tuyên xử:
5
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty cổ phần cà
phê T.
- Buộc bà Hoàng Thị H phải trả cho Công ty cổ phần phê T 12.040kg (Mười
hai nghìn không trăm bốn mươi kilogram) pquả tươi n nợ của 05 niên vụ
(2018-2019, 2019-2020, 2020-2021, 2021-2022, 2022-2023). Chất lượng phê: T
l cà phê qu chín: 85%; T l cà phê qu vàng: ≤ 12%; Tỷ l cà phê qu xanh: ≤
3%; T l tp cht: ≤ 0,5%.
- Buộc Hoàng Thị H phi tr cho Công ty c phn phê T tiền thuê đất v
ng ty phn 49% ca H đểng ty np cho Cc thuế tnh Đắk Lk vi tng tin
8.051.089 đồng (Tám triu, không trăm năm mươi mốt ngn, không trăm tám mươi
chín đồng). Trong đó: Truy thu tiền thuê đất t năm 2006-2010 là: 589.432 đồng
t năm 2015-2017 là: 2.417.152 đồng; tr tiền thuê đất các năm: năm 2018
1.010.651 đng, năm 2019 1.009.356 đồng, năm 2020 1.008.166 đồng, năm
2021 là 1.008.166 đồng, năm 20221.008.166 đồng.
- Buộc Hoàng Thị H phải bồi thường cho Công ty cổ phần phê T phần
70% giá trị 98 cây muồng đen, trồng năm 1984 bị cắt hạ là: 181.104.000 đồng (Mt
trăm tám mươi mốt triu, một trăm lẻ bốn nghìn đồng).
- Chấm dứt Hợp đồng khoán gọn vườn cây ps651/2011/HĐ-GK ngày
28/8/2011 đã ký kết giữa Công ty TNHH MTV cà phê T (nay là Công ty c phn
phê T) với bà Hoàng Thị H.
+ Hoàng Thị H nghĩa vụ trả lại cho Công ty cổ phần cà pT diện tích
đất 10.080m
2
diện tích bờ lô 1.464m
2
, tại thửa đất s 57, t bản đồ s 15, thuc
đội N, địa ch thửa đất: thuc Đ, huyn P, tỉnh Đắk Lắk. Theo GCNQSDĐ số K
239519, do UBND tỉnh Đắk Lk cp cho Công ty C phn phê T vào ngày
16/5/1997. t cn: phía Bc giáp thửa 54 (người nhn khoán ông Nguyn Hu
T); phía Nam giáp thửa 72 (người nhn khoán ông Nguyn Duyên S); phía Đông
giáp thửa 56 (người nhn khoán Nguyn Th H); phía Tây giáp tha s 58 (người
nhn khoán ông Trình S H). Và tài sản trên đất bao gồm: 915 cây cà phê vi (trong
đó: 381 câyphê vối trng năm 1984 (247 cây trồng năm 1984, 134 cây trồng năm
1984 được cưa ct phc hi), 443 cây cà phê vi trng t năm 1990 đến năm 2011,
75 câyphê vi trng năm 2020, 15 cây phê vi trồng năm 2021, 01 câyphê
vi trồng năm 2022); 86 cây su riêng ghép (34 cây trồng năm 2019, 16 cây trng
năm 2020, 17 cây trồng năm 2021, 19 cây trồng năm 2022), 83 cây tiêu (07 cây tiêu
trng trên tr sng, trồng năm 2015 và 76 cây tiêu trồng trên tr bê tông, trồng năm
2021), 42 cây bơ ghép (Bơ 034) trồng năm 2018; 01 giếng đào (đường kính 12m,
sâu 24m, xây thành cao 50cm có nắp đậy, giếng được đào vào năm 1996).
+ Buộc Hoàng Thị H phải tdi dời, tháo dở trước khi trả lại đất cho ng
ty đối với: 199 cây Mắc ca (trong đó: 149 cây trồng năm 2021, 50 cây trồng năm
2022), 19 cây sưa trồng năm 2021, 01 cây H mai trồng năm 2022, 55 cây cau trng
năm 2022, 08 cây đu đ trồng năm 2021, 05 cây chè xanh trồng năm 1993; 01 h
thng ống nước (loi ng nha Bình Minh phi 90, dài khoảng 85m được chôn ngm
phc v cho công tác tưới tiêu vườn cây), 01 đường dây đin ba pha chiu dài
56m (điện ba pha được kéo vào năm 2013) và 01 chòi ry khung g, mái lp ngói,
không đóng vách, diện tích 3,2m x 2,7m được xây dựng năm 2022.
6
Buộc Công ty cổ phần phê T phải nghĩa vụ thanh toán giá trị vườn cây
cho Hoàng Thị H với số tiền 202.199.916 đồng (Hai trăm lẻ hai triu, một trăm
chín mươi chín nghìn, chín trăm mười sáu đồng).
Kể tngày bản án hiệu lực pháp luật hoặc kể từ ngày đơn yêu cầu thi
hành án của người được thi hành án (đối với c khoản tiền phải trả cho người được
thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản
tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357,
Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015.
2. Đình chỉ xét x mt phn yêu cu khi kin ca Công ty c phn phê T
đối vi bà Hng Th H v vicu cu Hng Th H phi bồi thường chong ty
phn 30% tr giá ca 98 y muồng đen trng năm 1984 bị cht h, vi s tin
77.616.000 đồng (Bảy mươi bảy triệu, sáu trăm mười sáu nghìn đồng).
Ngoài ra, bản án thẩm còn quyết định v chi phí t tng, án phí, tuyên quyn
kháng cáo quyn yêu cầu thi hành án cho các đương s theo quy định ca pháp
lut.
Sau khi xét x thẩm, ngày 03/01/2024 nguyên đơn Công ty c phn cà phê
T đơn kháng cáo bản án thẩm vi các ni dung: Công ty c phn phê T
không đng ý thanh toán giá tr ờn cây đối vi 86 cây su riêng ghép, 83 cây tiêu,
42 cây bơ ghép và 01 giếng đào cho hộHoàng Th H. Yêu cu cp phúc thm xét
x theo quy định.
Ngày 04/01/2024 b đơn Hoàng Th H có đơn kháng cáo bản án sơ thẩm vi
các ni dung: Yêu cu Toà án cp phúc thm Hu toàn b Bn án dân s thẩm,
chuyn cấp sơ thẩm gii quyết lại theo quy định.
Ti phiên tòa phúc thẩm nguyên đơn đơn xin xét xử vng mt, b đơn đại
din theo y quyn ca b đơn được triu tp tham gia phiên tòa hp l ln tha 2
nhưng vắng mt không có lý do.
Đại din Vin kim sát nhân dân tỉnh Đắk Lk tham gia phiên tòa trình bày ý
quan điểm:
V t tng: Trong quá trình gii quyết v án cũng như tại phiên tòa, Hội đồng
xét x, Thẩm phán, Thư các đương sự đã tuân thủ đúng các quy định ca pháp
lut t tng dân s;
V ni dung: Đề ngh XX căn cứ khoản 2 Điều 308 và Điều 309 B lut t
tng dân s: Chp nhn mt phn kháng cáo của nguyên đơn Công ty C phn
phê T, sa mt phn Bản ánthẩm 88/2023/DS-ST ngày 21/12/2023 ca Tòa án
nhân dân huyn P, tnh Đắk Lắk theo hướng buc Hoàng Th H phi t di di,
tháo d đối vi cây trng H to dựng trái phép trên đt gm: 86 cây su riêng
ghép, 83 cây tiêu, 42 cây bơ ghép và 01 giếng đào. Đình chỉ kháng cáo ca bà H.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
Căn cứ vào tài liu, chng c đã được thm tra tại phiên toà; căn cứ vào kết
qu tranh tng tại phiên toà, trên cơ sở xem xét đầy đủ, toàn din các tài liu, chng
c, li trình bày ca đương sự, người bo v quyn lợi ích cho đương s ý kiến
ca Kim sát viên, Hi đồng xét x nhận định như sau:
7
[1] V t tng: Xét đơn kháng cáo của nguyên đơn Công ty C phn phê T
kháng cáo ca b đơn Hoàng Thị H trong hn luật định nên được th lý, gii
quyết theo trình t phúc thẩm là đúng quy định.
B đơn Hoàng Thị H người kháng cáo. Mặc dù, đã được triu tp hp l
tham gia phiên tòa phúc thm ln th 2 nhưng bà H và người đại din theo y quyn
ca bà H ông Ngô Trí T vng mt không có lý do nên b coi như từ b vic kháng
cáo. HĐXX đình chỉ xét x phúc thẩm đối vi yêu cu kháng cáo ca H phù
hp với quy định ti khoản 3 Điều 296; khoản 2 Điều 312 ca BLTTDS.
[2] V ni dung: Xét kháng cáo của nguyên đơn ng ty cổ phn phê T
không đồng ý thanh toán giá 86 cây su riêng ghép, 83 cây tiêu, 42 cây bơ ghép và
01 giếng đào cho hộ bà Hoàng Th H, thy rng:
[2.1] Đối với cây tiêu, cây ghép giếng nước đào. Thấy rng, ti đim b
khoản 2 Điều 3 ca Hợp đồng khoán gọn vườn cây cà phê cho h nông trường viên
s 651/2011/HĐ-GK quy định …..trong phê chỉ cây phê vi cây mung
đen, ngoài bờ được trng xen tiêu leo trên y muồng, không được trng thêm
tiêu leo trên cây muồng đen trong phê”; ti Thông báo s 31/2015/TB-CT
ngày 03/5/2015 (BL 235), Công ty nghiêm cm vic trồng thêm tiêu trong lô, đng
thi nghiêm cm vic trng choái mung, tr tông, các cây trồng khác để trng
tiêu, ch đưc trng tiêu bám trên cây mung đen xung quanh lô. Tại Thông báo s
41/TB-CT ngày 08/6/2017 v vic qun cây muồng đen trong b phê
khoán gọn năm 2017 ca Công ty có nêu: Chủ h phi t cht b toàn b nhng
cây muồng đen, cây khác không phi cây muồng đen…đã trng hoặc đ mc t
nhiên không đúng theo quy trình kỹ thuật đã ban hành”. Công ty thc hin quyn
ca bên giao khoán, kim tra, theo dõi phát hin h H t ý trng các loi cây trng
không được phép theo hợp đng, Công ty đã lp biên bn v việc người nhn khoán
t ý trng xen các loi cây trồng khác không đúng quy trình ca Công ty, biên bn
ngày 16/7/2021 (BL 211), biên bn ngày 21/8/2021 (BL 210), biên bn ngày
22/9/2022 (BL 209). T sau khi nhn khoán, bà H trng 83 cây tiêu (trong đó có 07
cây tiêu trồng năm 2015 trên trụ sng, 76 bi tiêu trồng năm 2021 trên trụ bê tông),
42 cây năm 2018 khi không s đồng ý ca Công ty vi phm cam kết ti
đim b khoản 2 Điều 3 ca Hợp đồng khoán gọn vườn cây phê cho h nông trường
viên s 651/2011/HĐ-GK; tại đim c khoản 2 Điều 2 ca Hợp đồng Hợp đồng khoán
gọn vườn cây cà phê cho h nông trường viên s 651/2011/HĐ-GK quy định “ Khi
vào v ới nước cho phê, công ty m ớc cho bên B tưới vi diện tích tưới
mương, diện tích tưới mương công ty sẻ thu tin khu hao h đập kênh mương theo
đơn giá Hội ngh người lao đông quy định hàng năm”. Vic H đào giếng nước
trên đất nhn khoán là không phù hp vi nhu cu s dng của Công ty. Do đó, cần
chp nhn kháng cáo ca Công ty, cn sa bản án thẩm theo ng buc bà H
phi lp giếng nước, di dời cây tiêu, cây ghép ra khỏi đất nhn khoán và Công ty
không có nghĩa v phi thanh toán giá tr cây tiêu, cây bơ ghép, giếng nước cho
H. Xét thy, tại phiên tòa sơ thẩm Công ty đồng ý nhn và thanh toán cho bà H giá
tr cây tiêu, cây bơ ghép, giếng nước nên Bản án thẩm tuyên buc công ty phi
thanh toán giá tr các cây trng trên là phù hp, cp phúc thm sửa án thẩm do
tình tiết mi, cấp sơ thẩm không có li.
8
[2.2] Đối vi cây su riêng, thy rng: Mc dù, ti thời điểm giao kết hợp đng
khoán gn Công ty không cho phép h nhn khoán trng xen cây su riêng. Tuy
nhiên, ngày 08/6/2018, Công ty ban hành Ngh quyết s 09/NQ-HĐTV về vic thng
nht cho trin khai trng xen cây su riêng trong phê khoán gn; cùng ngày
08/6/2018, Công ty ban hành Thông báo s 50/TB-CT v ch trương trồng xen cây
sầu riêng trong vườn cà phê khoán gn và Quy trình s 01/QT-CT v trng sen cây
sầu riêng trong vườn cà phê khoán gn gửi đến các đơn vị sn xut trng trt và các
h nhn khoán (t BL 84-86) Quyết định s 273/QĐ-TT-CCN ngày 03/7/2013
ca Cc trng trt thuc B Nông nghip và phát trin nông thôn v vic ban hành
quy trình tái canh cây cà phê, áp dụng cho vưn cà phê vi có th trng xen cây cà
phê trong thay cây che bóng lâu dài trong ờn phê. Như vậy, H trng 86
cây su riêng (trong đó, 34 cây trồng năm 2019, 16 cây trồng năm 2020, 17 cây trồng
năm 2021, 19 cây trồng năm 2022) phù hp vi Ngh quyết, Thông báo Quy
trình ca Công ty nên bản án sơ thẩm buc Công ty phi thanh toán giá tr 86 cây
su riêng ghép theo kết qu định giá tài sản ngày 21/9/2024 là 75.846.400đng cho
bà H là có căn cứ. Do đó, không có căn cứ để chp nhn kháng cáo ca Công ty.
[3] Như vậy, Công ty phi thanh toán cho bà H tổng 131.758.316đồng (trong
đó gồm: phn 49% giá tr cây cà phê là 55.911.916 đồng, giá tr 86 cây su riêng
75.846.400đồng). H phi thanh toán cho Công ty 12.040kg pquả tươi
phê quả tươi còn nợ của 05 niên vụ (2018-2019, 2019-2020, 2020-2021, 2021-2022,
2022-2023) tng s tin 189.155.089đồng (trong đó gồm: tin th đất
8.051.08ng, 70% giá trị 98 cây muồng đen 181.104.000 đng). Xét các bên đều
có nghĩa vụ phải thanh toán cho nhau nhưng Bản án sơ thẩm không khu tr là thiếu
sót, cp phúc thm cn khu tr b sung. C th: Bà H phi thanh toán cho ng ty
tng 189.155.089đồng đưc khu tr vào s tin Công ty phi thanh toán cho bà H
tng 131.758.316đồng nên bà H còn phi thanh toán cho Công ty 57.396.773đồng
và 12.040kg cà phê quả tươi cà phê quả tươi.
[4] T nhng phân tích nhận định trên, cn đình ch xét x phúc thẩm đi
vi kháng cáo ca bà H và chp nhn mt phn kháng cáo của nguyên đơn Công ty
c phn cà phê T theo hướng nhận định và phân tích trên.
[5] V chi phí t tng: Chi phí xem xét thẩm định ti ch, đnh giá tài sn tng
9.200.000đồng, do nguyên đơn nộp tm ng. Do yêu cu khi kin của nguyên đơn
đưc chp nhn nên cn buc b đơn H phi chu 9.200.000đồng. Nguyên đơn
đưc nhn li 9.200.000đồng sau khi thu được ca bà H, là php Điều 157, Điều
165 ca B lut t tng dân s năm 2015.
[6] Về án phí:
[6.1] Về án phí dân sự thẩm: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được
chấp nhận nên bị đơn bà Hoàng Thị H phải chịu 300.000 đồng án phí không có giá
ngạch và 18.427.500đồng án phí giá ngạch, theo mức: (179.396.000đồng +
8.051.089đồng + 181.104.000đồng) x 5% = 18.427.500đồng. Tổng cộng bà Hng
Thị H phải chịu 18.727.500 đồng (Mười tám triệu, bảy trăm hai mươi bảy nghìn,
năm trăm đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm.
Công ty phải thanh toán cho H 131.758.316đồng nên phải chịu 6.588.000đồng
(55.911.916đồng + 75.846.400đồng) x 5% = 6.588.000đồng. Khấu trừ vào số tiền
9
tạm ứng án phí 8.515.000đồng mà Công ty đã nộp, hoàn trả lại cho Công ty số tiền
tạm ứng án p 1.927.000đồng theo biên lai thu số AA/2021/0016676 ngày
28/11/2022 tại Chi Cục thi hành án dân sự huyện P.
[6.2] Án phí dân s phúc thẩm: Do kháng cáo được chp nhn mt phn nên
nguyên đơn Công ty c phn phê T, không phi chu án pDSPT. S tin
300.000đồng Công ty c phn phê T np tm ng phúc thm theo biên lai s
AA/2023/0005503, ngày 11/01/2024 ti Chi cc thi hành án huyn P đưc khu tr
vào án phí DSST. Đình chỉ xét x phúc thẩm đi vi kháng cáo ca H do triu
tp hp l hai lần nhưng vng mt không lý do nên bà H phi chịu 300.000đồng án
phí DSPT được khu tr s tiền 300.000đồng H np tm ng theo biên lai s
AA/2023/0005514, ngày 16/01/2024 ti Chi cc thi hành án huyn P.
[7] Các quyết định khác ca bản án thẩm không kháng cáo, kháng ngh
nên có hiu lc pháp lut k t ngày hết thi hn kháng cáo, kháng ngh.
Vì các l trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 296; khoản 2 Điu 312; khoản 2 Điều 308 Điều 309
ca B lut t tng dân s;
Áp dng Điều 26, Điu 29 ca Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 ca y ban Thường v Quc hội, quy định v mc thu, min, gim, thu,
np, qun lý và s dng án phí, l phí Tòa án;
Đình ch xét x phúc thẩm đi vi yêu cu kháng cáo ca b đơn bà Hoàng Thị
H.
Chp nhn mt phn kháng cáo ca nguyên đơn Công ty C phn phê T.
Sa Bn án dân s thm s 88/2023/DS-ST ngày 21/12/203 ca Toà án nhân dân
huyn Krông Pc, tỉnh Đắk Lk.
Tuyên x:
[1] Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty cổ phần cà
phê T.
[1.1] Chấm dứt Hợp đồng khoán gọn vườn cây phê số 651/2011/HĐ-GK
ngày 28/8/2011 giữa Công ty TNHH MTV cà phê T (nay là Công ty c phn cà phê
T) với bà Hoàng Thị H.
[1.2] Buộc Hoàng Thị H nghĩa vụ trả lại cho Công ty cổ phần phê T
diện tích đất 10.080m
2
, diện tích bờ lô 1.464m
2
, tại thửa đất s 57, t bản đồ s 15,
thuộc đội N, địa ch thửa đất: thuc xã Đ, huyn P, tỉnh Đk Lắk. Theo GCNQSDĐ
s K 239519, do UBND tỉnh Đắk Lk cp cho Công ty C phn cà phê T vào ngày
16/5/1997. Đất t cn: Phía Đông giáp thửa 56 (người nhn khoán bà Nguyn Th
H), phía Tây giáp tha s 58 (người nhn khoán ông Trình S H), phía Nam giáp
thửa 72 (người nhn khoán ông Nguyn Duyên S), phía Bc giáp thửa 54 (người
nhn khoán ông Nguyn Hu T) i sản trên đất bao gồm: 915 cây phê vi
(trong đó: 381 cây phê vi trồng năm 1984, 247 cây trồng năm 1984, 134 cây
trồng năm 1984 được cưa cắt phc hi, 443 cây phê vi trng t năm 1990 đến
năm 2011, 75 câyphê vối trồng năm 2020, 15 cây cà phê vi trồng năm 2021, 01
10
cây cà phê vi trồng năm 2022); 86 cây su riêng ghép (34 cây trồng năm 2019, 16
cây trồng năm 2020, 17 cây trồng năm 2021, 19 cây trồng năm 2022).
[1.3] Buộc Hoàng Thị H phải di dời, tháo dở, san lấp trước khi trả lại đất
cho Công ty đối với: 83 cây tiêu (07 cây tiêu trng trên tr sng, trồng năm 2015 và
76 cây tiêu trng trên trtông, trng năm 2021), 42 cây bơ ghép (Bơ 034) trng
năm 2018; 199 cây Mc ca (149 cây trồng năm 2021, 50 cây trồng năm 2022), 19
cây sưa trồng năm 2021, 01 cây H mai trồng năm 2022, 55 cây cau trồng năm 2022,
08 cây đu đủ trồng năm 2021, 05 cây chè xanh trồng năm 1993; 01 giếng đào (có
đưng kính 1,2m, sâu 24m, xây thành cao 50cm nắp đậy, giếng được đào vào
năm 1996); 01 h thng ống nước (loi ng nha Bình Minh phi 90, dài khong 85m
đưc chôn ngm phc v cho công tác tưới tiêu vườn cây), 01 đường dây điện ba
pha chiều dài 56m (điện ba pha được kéo vào năm 2013) 01 chòi ry khung
g, mái lợp ngói, không đóng vách, diện tích 3,2m x 2,7m được xây dựng năm 2022.
[1.4] Buộc Hoàng Th H phi thanh toán cho ng ty c phn phê T
12.040kg (Mười hai nghìn không trăm bốn mươi kilogram) phê quả tươi còn nợ
của 05 niên vụ (2018-2019, 2019-2020, 2020-2021, 2021-2022, 2022-2023), cht
ng phê: T lphê qu chín: 85%; T l cà phê qu vàng: 12%; Tỷ l
phê qu xanh: 3%; Tỷ l tp chất: 0,5% và tổng s tin 189.155.089đồng (Mt
trăm tám mươi chín triệu, một trăm năm lăm nghìn, không trăm tám mươi chín nghìn
đồng). Trong đó, tin th đất 8.051.089đng, phần 70% giá trị 98 cây muồng đen,
181.104.000 đồng.
[1.4] Buộc Công ty cổ phần cà phê T phải có nghĩa vụ thanh toán giá trị vườn
cây cho bà Hoàng Thị H với tổng số tiền 131.758.316đồng (Một trăm ba mươi mt
triu by trăm năm mươi tám nghìn ba trăm ời sáu đồng). Trong đó, phần 49%
giá tr cây cà phê là 55.911.916 đồng, giá tr 86 cây su riêng 75.846.400đồng.
Sau khi khu tr nghĩa vụ cho nhau, buc bà Hoàng Thị H n phi thanh toán
cho Công ty C phn phê T 12.040kg (Mười hai nghìn không trăm bốn mươi
kilogram) cà phê quả tươi cà phê quả tươi 57.396.773đồng (Năm mươi bảy triu
ba trăm chín mươi sáu nghìn bảy trăm bảy mươi ba đồng).
Kể tngày bản án hiệu lực pháp luật hoặc kể từ ngày đơn yêu cầu thi
hành án của người được thi hành án (đối với c khoản tiền phải trả cho người được
thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản
tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357,
Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015.
[2] Đình chỉ mt phn yêu cu khi kin ca Công ty c phn cà phê T đi vi
Hoàng Th H v vic u cu Hoàng Th H phi bồi thưng cho ng ty phn
30% tr giá ca 98 cây mung đen trồng m 1984 bị cht h, vi s tin 77.616.000
đồng (Bảy mươi by triệu, sáu trăm mười sáu nghìn đồng).
[3] V chi phí t tng: Buc Hng Th H phi tr cho Công ty c phn cà
phê T 9.200.000 đồng (Chín triệu hai trăm nghìn đng) tin chi phí xem xét thm
định ti ch và chi phí định giá tài sn.
[4] Về án phí:
[4.1] Án phí dân sự sơ thẩm:
11
- Hoàng ThH phải chịu 300.000đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí không
có giá ngạch và 18.427.500đồng án phí có giá ngạch, theo mức: (179.396.000 đồng
+ 8.051.089 đồng + 181.104.000 đồng) x 5% = 18.427.500 đồng. Tổng cộng bà
Hng Thị H phải chịu 18.727.500 đồng (Mười tám triệu, bảy trăm hai mươi bảy
nghìn, năm trăm đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm.
Công ty C phần pT phải chịu 6.588.000đồng (55.911.916đồng +
75.846.400đồng) x 5% = 6.588.000đồng. Khấu tr vào số tiền tạm ng án phí
8.515.000 đồng mà Công ty đã nộp, hoàn trả lại cho Công ty số tiền tạm ứng án phí
1.927.000đồng (Một triệu chín trăm hai mươi bảy nghìn đồng) theo biên lai thu số
AA/2021/0016676 ngày 28/11/2022 tại Chi Cục thi hành án dân sự huyện P.
[4.2] Án phí dân sự phúc thẩm: Nguyên đơn Công ty cổ phần cà phê T, không
phải chịu án phí DSPT được nhận lại s tiền 300.000đồng Công ty cổ phần phê
T nộp tạm ứng theo biên lai số AA/2023/0005503, ngày 11/01/2024 tại Chi cục thi
hành án huyện P được khấu trừ vào án phí DSST.
Buộc bị đơn Hoàng Thị H phải chịu số tiền 300.000đồng (Ba trăm nghìn
đồng), H được khấu trừ số tiền 300.000đ đã nộp tạm ứng theo biên lai số
AA/2023/0005514, ngày 16/01/2024 tại Chi cục thi hành án huyện P.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi
hành án dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án dân sự quyền
thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7 và Điều 9 Luật thi hành
án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi
hành án dân sự.
Bn án phúc thm có hiu lc pháp lut k t ngày tuyên án.
Nơi nhn: TM. HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
- TAND Cp cao tại Đà Nẵng; THM PHÁN CH TA PHIÊN TÒA
- VKSND tỉnh Đắk Lk;
- TAND huyn Krông Pc;
- Chi cc THADS huyn P; (Đã ký)
- Các đương sự;
- Công thông tin điện t Tòa án;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Lê Th Thanh Huyn
12
Tải về
Bản án số 261A/2024/DS-PT Bản án số 261A/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 261A/2024/DS-PT Bản án số 261A/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất