Bản án số 38/2024/DS-ST ngày 02/08/2024 của TAND TP. Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 38/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 38/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 38/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 38/2024/DS-ST ngày 02/08/2024 của TAND TP. Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TP. Rạch Giá (TAND tỉnh Kiên Giang) |
Số hiệu: | 38/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 02/08/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Bà Thuy và bà ông Hau tranh chấp tiền vay |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ R G Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TỈNH KIÊN GIANG
Bản án số: 38/2024/DS-ST
Ngày: 02/8/2024.
V/v: “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ R G
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: ông Bùi Tấn Nghĩa.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Chung Kim Sang
2. Bà Trần Thị Lệ
Thư ký phiên toà: Bà Nguyễn Thị Kim Ưng – Thư ký Tòa án, Tòa án nhân dân
thành phố R G.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố R G tham dự phiên tòa: Bà Nguyễn
Thị Hồng Nhung – Kiểm sát viên.
Trong ngày 02 tháng 8 năm 2023, tại phòng xử án của Tòa án nhân dân thành
phố R G xét xử sơ thẩm công khai vụ án Dân sự thụ lý số: 404/2023/TLST-DS ngày
13 tháng 12 năm 2023, về việc: “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử số: 48/2024/QĐXXST-DS ngày 13 tháng 5 năm 2023, giữa các
đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Cao Thanh Th, sinh năm 1964. Địa chỉ: Số 17, đường A
D V, phường 3, thành phố C L, tỉnh Đồng Tháp. (Vắng mặt).
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Phạm Thanh V, sinh năm 1993.
Địa chỉ: Tổ 29, khóm M H, phường 3, thành phố C L, tỉnh Đồng Tháp. (Theo
văn bản ủy quyền ngày 01/8/2023). (Có mặt).
2. Bị đơn: Ông Châu Vương Phúc H, sinh năm 1975. Địa chỉ 1: E9, đường
H V H, phường V Q, thành phố R G, tỉnh Kiên Giang.
Địa chỉ 2: Số 15, đường L H, phường V T, thành phố R G, tỉnh Kiên Giang.
(Vắng mặt lần thứ 2).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện vụ án dân sự đề ngày 21/11/2023 và trong quá trình tố tụng,
ông Phạm Thanh V là người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn bà Cao Thanh
2
Th trình bày: Bà Cao Thanh Th và ông Châu Vương Phúc H quen biết do có làm ăn
qua lại với nhau.
Vào ngày 04/8/2019 ông Châu Vương Phúc H có vay của bà Cao Thanh Th số
tiền gốc là 500.000.000 đồng (Năm trăm triệu đồng), để đầu tư kinh doanh mua bán
gạo, việc vay tiền hai bên có lập hợp đồng, có ông H ký tên xác nhận; hai bên tự thỏa
thuận lãi suất miệng là 2%/tháng, ông H cam kết đến ngày 04/8/2022 sẽ thanh toán
gốc và lãi cho bà Th. Tuy nhiên, từ khi vay cho đến nay ông H chưa thanh toán tiền
gốc và lãi như thỏa thuận. Nhiều lần bà Th yêu cầu thì ông H chỉ hứa hẹn mà không
thực hiện. Do đó, bà Th khởi kiện đến Tòa án thành phố R G.
Tại phiên tòa ông V yêu cầu: Yêu cầu ông Châu Vương Phúc H phải trả cho bà Cao
Thanh Th số tiền vay 500.000.000 đồng (Năm trăm triệu đồng) và tiền lãi theo mức lãi suất
0,83%/tháng từ ngày 05/8/2019 đến khi xét xử sơ thẩm.
* Bị đơn ông Châu Vương Phúc H vắng mặt không có lý do, không có văn bản
thể hiện ý kiến và không cử người đại diện tham gia tố tụng.
* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố R G phát biểu ý kiến:
Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán: Qua kiểm sát việc giải quyết vụ án từ
khi thụ lý vụ án thời điểm này thấy rằng Thẩm phán đã chấp hành đúng các quy định
của Bộ luật tố tụng dân sự. Tuy nhiên, về thời hạn giải quyết vụ án là chưa đảm bảo
quy định tại Điều 203 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa: Tại phiên toà
hôm nay, Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa đã thực hiện đúng các quy định của Bộ
luật tố tụng dân sự về nguyên tắc xét xử, thành phần Hội đồng xét xử, các bước tiến
hành thủ tục phiên tòa sơ thẩm, đảm bảo tính khách quan của vụ án.
Đối với những người tham gia tố tụng: Nguyên đơn đã thực hiện đúng về quyền
và nghĩa vụ khi tham gia tố tụng. Bị đơn vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ
án cũng như tại phiên tòa hôm nay là chưa chấp hành đúng quy định tại Điều 70 của
Bộ luật tố tụng dân sự.
Về nội dung giải quyết vụ án: Căn cứ Điều 466, 468 của Bộ luật Dân sự; Điều
91 của Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Cao Thanh Th đối
với bị đơn ông Châu Vương Phúc H. Buộc bị đơn ông H phải chịu án phí dân sự sơ
thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Tòa án đã tống đạt Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết
định hoãn phiên tòa; Giấy báo phiên tòa hợp lệ nhưng bị đơn ông Châu Vương Phúc
3
H vắng mặt. Tại phiên tòa người đại diện của nguyên đơn đồng ý xét xử vắng mặt bị
đơn. Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân
sự, Hội đồng xét xử thống nhất xử vắng mặt bị đơn ông Châu Vương Phúc H.
[2] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Nguyên đơn bà
Th yêu cầu bị đơn ông H phải trả số tiền vay vốn gốc 500 triệu đồng và tiền lãi theo
quy định. Căn cứ khoản 3 Điều 26 của Bộ luật tố tụng dân sự, tranh chấp giữa các
bên được xác định là: “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”. Bị đơn ông H có địa chỉ cư
trú tại thành phố R G, tỉnh Kiên Giang. Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản
1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ kiện thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa
án nhân dân thành phố R G, tỉnh Kiên Giang.
[3] Về phạm vi khởi kiện: Nguyên đơn bà Th yêu cầu bị đơn ông H phải trả số
tiền vay vốn gốc 500 triệu đồng và tiền lãi theo mức lãi suất 0,83%/tháng từ ngày 05/8/2019
đến khi xét xử sơ thẩm. Trong vụ án, bị đơn không có yêu cầu phản tố. Không có người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan tham gia tố tụng.
[4] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Xét thấy, yêu cầu của nguyên đơn
bà Cao Thanh Th yêu cầu bị đơn ông Châu Vương Phúc H phải trả số tiền vay vốn
gốc 500.000.000 đồng là có cơ sở để chấp nhận. Bỡi lẽ, việc ông H vay tiền của bà Th, các
bên có lập biên nhận, có ông H ký tên xác nhận; biên nhận thể hiện rõ cụ thể thời điểm vay, số
tiền vay, mục đích vay và thời hạn thanh toán. Giao dịch vay tiền mà các bên đã thực hiện
là tự nguyện, không trái pháp luật, không trái đạo đức xã hội và phù hợp với quy định
tại Điều 463 của Bộ luật dân sự về hợp đồng vay tài sản, ông H đã nhận được tiền
vay thì phải có nghĩa vụ trả nợ theo quy định tại Điều 466 của Bộ luật dân sự. Trong
phần nghị án, HĐXX thống nhất buộc ông H phải trả cho bà Th số tiền số tiền vay
vốn gốc 500.000.000 đồng là hoàn toàn phù hợp.
[5] Về tiền lãi: Tại biên nhận ngày 04/8/2019 thể hiện thời điểm vay là ngày
04/8/2019, thời hạn thanh toán là ngày 04/8/2022, không thể hiện mức lãi suất, quá
trình tố tụng và tại phiên tòa người đại diện của nguyên đơn là ông V xác nhận, việc
vay tiền hai bên thỏa thuận lãi suất miệng là 2%/tháng. Do đó, hợp đồng vay tiền giữa
bà Th và ông H được xác định là hợp đồng vay có kỳ hạn, có thỏa thuận về lãi suất.
Ông H còn phải có nghĩa vụ trả lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả theo quy định tại
Điều 468 của Bộ luật dân sự và Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019,
hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm. Theo
quy định tại khoản 1 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015, thì Lãi suất vay do các bên
thỏa thuận. Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì theo thỏa thuận không
được vượt quá 20%/năm (tương đương 1,66%/tháng) của khoản tiền vay, trừ trường
hợp luật khác có liên quan quy định khác. Do đó, mức lãi suất 2% mà các bên thỏa
thuận, vượt quá quy định nêu trên sẽ không có hiệu lực. Theo quy định thì ông H còn
phải trả lãi theo mức lãi suất 20%/năm (tương đương 1,66%/tháng) tương ứng với
thời hạn vay chưa trả lãi trên nợ gốc. Tuy nhiên, phía nguyên đơn chỉ yêu cầu bị đơn
4
ông H phải trả lãi theo mức lãi suất 0,83%/tháng, đây là sự tự nguyện của phía nguyên
đơn và có lợi cho bị đơn, nên HĐXX ghi nhận. Như vậy, ông H phải trả lãi theo mức
lãi suất 10%/năm (tương đương 0,83 %/tháng) tương ứng với thời hạn vay chưa trả
lãi trên nợ gốc, cụ thể: Từ ngày 05/8/2019 (thời điểm vay tiền) đến ngày 02/8/2024
(ngày xét xử sơ thẩm), trên số tiền 500.000.000 đồng, là: 59 tháng 27 ngày x
0,83%%/tháng = 248.584.999 đồng (Hai trăm bốn mươi tám triệu năm trăm tám mươi
bốn ngàn chín trăm chín mươi chín đồng).
[6] Từ những nhận định nêu trên, trong phần nghị án, Hội đồng xét xử thống
nhất chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Th. Buộc ông H có nghĩa vụ trả
cho bà Th số tiền gốc là 500.000.000 đồng, tiền lãi là 248.584.999 đồng. Tổng cộng
gốc và lãi là 748.584.999 đồng (Bảy trăm bốn mươi tám triệu năm trăm tám mươi bốn
ngàn chín trăm chín mươi chín đồng).
[7] Về án phí dân sự sơ thẩm:
+ Bị đơn ông H phải chịu án phí trên số tiền phải trả cho bà Th là 748.584.999
đồng, được tính như sau: 400.000.000 đồng = 20.000.000 đồng; Phần vượt 400 triệu
là 348.584.999 đồng x 4% = 13.943.399 đồng. Tổng cộng là 33.943.399 đồng. Như
vậy, ông H phải nộp án phí số tiền là 33.943.399đ (Ba mươi ba triệu chín trăm bốn
mươi ba ngàn chín trăm chín mươi chín đồng).
+ Hoàn trả lại cho nguyên đơn bà Th số tiền 16.233.000đ (Mười sáu triệu hai
trăm ba mươi ba nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0004771,
ngày 21 tháng 11 năm 2023 của Chi cục Thi hành án Dân sự thành phố R G.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng Điều 26, 35, 39, 92, 147, 271 và 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Áp dụng Điều 357, 463, 466, 468 của Bộ luật dân sự; Nghị quyết số
01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao;
Áp dụng Điều 6, khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Cao Thanh Th đối với bị
đơn ông Châu Vương Phúc H, về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”.
2. Buộc ông Châu Vương Phúc H phải trả cho bà Cao Thanh Th số tiền gốc là
500.000.000 đồng, tiền lãi là 248.584.999 đồng. Tổng cộng gốc và lãi là 748.584.999
đồng (Bảy trăm bốn mươi tám triệu năm trăm tám mươi bốn ngàn chín trăm chín
mươi chín đồng).
Kể từ ngày Bản án có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan thi
hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu
5
thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người
được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu
khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều
357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác.
3. Về án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch:
+ Bị đơn ông Châu Vương Phúc H phải nộp án phí số tiền là 33.943.399đ (Ba
mươi ba triệu chín trăm bốn mươi ba ngàn chín trăm chín mươi chín đồng).
+ Hoàn trả lại cho nguyên đơn bà Th số tiền 16.233.000đ (Mười sáu triệu hai
trăm ba mươi ba nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0004771,
ngày 21 tháng 11 năm 2023 của Chi cục Thi hành án Dân sự thành phố R G.
4. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt
khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được
bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.
“Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014 thì người được thi hành án dân sự,
người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi
hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều
6, 7, 7a, 7b và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014; thời hiệu
thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi,
bổ sung năm 2014”.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- Các đương sự; THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- TAND tỉnh Kiên Giang;
- VKSND TP. R G;
- THA DS TP. R G;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Bùi Tấn Nghĩa
Tải về
Bản án số 38/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 38/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 07/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 02/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Bản án số 252/2024/HDS-PT ngày 27/12/2024 của TAND tỉnh Hậu Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 20/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm