Bản án số 38/2023/DS-ST ngày 11-05-2023 của TAND huyện Mỏ Cày Nam (TAND tỉnh Bến Tre) về tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án 38/2023/DS-ST Bến Tre
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án 38/2023/DS-ST Bến Tre
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 38/2023/DS-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 38/2023/DS-ST ngày 11-05-2023 của TAND huyện Mỏ Cày Nam (TAND tỉnh Bến Tre) về tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng trao đổi tài sản |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | TAND huyện Mỏ Cày Nam (TAND tỉnh Bến Tre) |
| Số hiệu: | 38/2023/DS-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 11/05/2023 |
| Lĩnh vực: | Dân sự |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | Đặng Thị C và Lê Thị N tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN MỎ CÀY NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH BẾN TRE
Bản án số: 38/2023/DS-ST
Ngày: 11/05/2023
“V/v tranh chấp hợp đồng
mua bán tài sản”.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MỎ CÀY NAM - TỈNH BẾN TRE
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Ngọc Yến
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Ngô Văn Tuôi
2. Ông Phạm Xuân Đông
Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Hoàng Thu Thảo – Thư ký Tòa án nhân dân
huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre tham gia
phiên tòa: Ông Nguyễn Hoàng Lanh – Kiểm sát viên.
Ngày 11 tháng 5 năm 2023, tại Hội trường xét xử Tòa án nhân dân huyện Mỏ
Cày Nam xt xử sơ thẩm công khai v án dân sự th lý số: 45/2023/TLST-DS ngày
21 tháng 03 năm 2023 v việc: “Tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản”.
Theo Quyết định đưa v án ra xt xử số: 89/2023/QĐXX-ST ngày 25 tháng 04
năm 2023, gia các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Đặng Thị C, sinh năm 1969 (Có mặt)
Địa chỉ: ấp T, xã T, huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre
2. Bà Lê Thị N, sinh năm 1974 (Xin vắng mặt)
Địa chỉ: ấp P 1, xã C, huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo nội dung đơn khởi kiện, bản tự khai, trong quá trình giải quyết vụ án
cũng như tại phiên tòa nguyên đơn bà Đặng Thị C trình bày:
Từ tháng 12/2014 đến tháng 10/2019 bà có thỏa thuận bán thức ăn chăn nuôi
heo cho bà Lê Thị N, khi mua bán thức ăn mỗi bên gi một sổ theo dõi việc giao
nhận, thời hạn thanh toán là khi heo xuất chuồng (khoảng 04 tháng). Hai bên chỉ
2
thỏa thuận bằng lời nói, không có lập thành văn bản. Trong quá trình mua bán bà N
nhiu lần không thực hiện đúng nghĩa v trả tin nên từ tháng 11/2019 đến nay bà
không còn bán thức ăn cho bà N na. Ngày 25/12/2022, hai bên chốt nợ thì bà N
còn nợ số tin 60.356.000 đồng và cam kết sẽ trả hết số tin này trong thời hạn 30
ngày nhưng đến nay vẫn không thanh toán.
Nay bà khởi kiện yêu cầu bà Lê Thị N có nghĩa v trả cho bà số tin nợ thức
ăn là 61.358.000 đồng, trong đó tin gốc là 60.356.000 đồng, tin lãi tính từ ngày
25/12/2022 đến ngày 25/02/2023 là 1.001.910 đồng (làm tròn 1.002.000 đồng).
Đối với yêu cầu xin trả dần của bà N là với số tin 1.000.000 đồng/tháng cho
đến khi dứt nợ thì bà không đồng ý.
Tại phiên Tòa bà C thay đổi một phần yêu cầu khởi kiện, không yêu cầu tính
lãi chậm thanh toán đối với số tin bà N còn nợ lại.
Theo nội dung biên bản lấy lời khai ngày 20/4/2023 bà Lê Thị N trình bày:
Khoảng năm 2014 thì bà có thỏa thuận mua bán thức ăn chăn nuôi heo với bà
C, hình thức mua bán gói đầu, khi nào heo xuất chuồng sẽ trả (khoảng 4 tháng), khi
mua bán hai bên có lập sổ theo dõi việc gia nhận thức ăn. Hai bên chỉ thỏa thuận
miệng, không có lập thành văn bản. Hai bên mua bán một thời gian thì ngừng mua
bán, thời gian ngừng mua bán thì bà không nhớ rõ, khi hai bên ngừng mua bán số
tin bà còn nợ lại bà C khoảng một trăm mấy chc triệu, bà đã trả cho bà C nhiu
lần, hiện nay số tin bà còn nợ bà C là 60.356.000 đồng.
Đối với yêu cầu khởi kiện của bà C thì bà thừa nhận còn nợ bà C số tin gốc
là 60.356.000 đồng, bà đồng ý trả tin gốc và tin lãi theo yêu cầu của bà C tính từ
ngày 25/12/2022 đến ngày xét xử sơ thẩm (tạm tính từ ngày 25/12/2022 đến ngày
25/02/2023 số tin 1.002.000 đồng). Do hiện nay hoàn cảnh kinh tế gia đình bà khó
khăn nên bà xin trả dần số tin 1.000.000 đồng/tháng cho đến khi dứt nợ.
Tại phiên tòa Kiểm sát viên đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Mỏ Cày
Nam phát biểu quan điểm:
V thủ tc tố tng: Thẩm phán chủ tọa phiên tòa trong quá trình th lý, giải
quyết v án đã thực hiện đầy đủ các thủ tc tố tng; Tại phiên tòa Hội đồng xét xử,
Thư ký cũng như nhng người tham gia tố tng nghiêm túc thực hiện đầy đủ quyn,
nghĩa v của mình được Bộ luật tố tng dân sự quy định.
Bị đơn bà Lê Thị N có đơn đ nghị giải quyết vắng mặt. Căn cứ Điu 227, Điu
228 Bộ luật Tố tng dân sự năm 2015 tiến hành xét xử vắng mặt bà N.
V nội dung giải quyết v án:
Bà C yêu cầu bà N phải có nghĩa v trả số tin thức ăn còn nợ là 60.356.000
đồng, bà N cũng thừa nhận còn nợ số tin như nguyên đơn trình bày và đồng ý trả
số này nên ghi nhận. Tại phiên tòa bà C thay đổi một phần yêu cầu khởi kiện, không
yêu cầu tính lãi nên ghi nhận. Đối với yêu cầu xin trả dần của bà N thì nguyên đơn
không đồng ý nên không có cơ sở ghi nhận.
3
Căn cứ Điu 357, Điu 430, Điu 440 Bộ luật dân sự năm 2015 đ nghị chấp
nhận yêu cầu khởi kiện của bà C, buộc bà N phải có nghĩa v trả cho bà C số tin
60.356.000 đồng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ v án được xem xét
tại phiên toà; căn cứ vào kết quả tranh tng tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. V áp dng pháp luật tố tng:
Căn cứ vào đơn khởi kiện và nội dung yêu cầu của bà Đặng Thị C Hội đồng
xét xử xác định v án có quan hệ tranh chấp là “Tranh chấp hợp đồng mua tài sản”
v án thuộc thẩm quyn giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Mỏ Cày Nam theo
quy định tại khoản 3 Điu 26, điểm a khoản 1 Điu 35 của Bộ luật tố tng dân sự
năm 2015.
Đối với bị đơn bà Lê Thị N có đơn yêu cầu Tòa án giải quyết vắng mặt. Căn
cứ Điu 227, Điu 228 Bộ luật Tố tng dân sự năm 2015 Tòa án tiến hành xét xử
vắng mặt bà N.
[2]. V nội dung giải quyết v án:
Hội đồng xét xử nhận định:
Bà C khởi kiện cho rằng gia bà với bà N có thỏa thuận mua bán thức ăn chăn
nuôi heo với nhau, hai bên thực hiện việc mua bán đến tháng 10/2019 thì ngừng
mua bán. Hiện nay, bà N còn nợ bà số tin là 60.356.000 đồng, bà đã nhiu lần yêu
cầu nhưng bà N chưa thanh toán cho bà nên bà khởi kiện yêu cầu bà N trả số tin
trên. Chứng cứ nguyên đơn cung cấp là sổ theo dõi mua bán và tờ giấy nhận nợ
không có tiêu đ có nội dung “ Cộng hòa xã hội….1.000.000”.
Bà N thừa nhận có thỏa thuận mua bán với bà C và hiện nay còn nợ bà C số
tin gốc là 60.356.000 đồng, bà đồng ý trả cho bà C số tin này. Đối với các chứng
cứ nguyên đơn cung cấp thì bà N thống nhất thừa nhận là đúng. Đây là nhng tình
tiết không phải chứng minh theo quy định tại Điu 92 Bộ luật tố tng dân sự.
Đối với yêu cầu tính lãi chậm thanh toán:
Theo nội dung đơn khởi kiện, Bà C yêu cầu bà N phải trả tin lãi chậm thanh
toán từ ngày 25/12/2022 đến ngày xét xử sơ thẩm (tạm tính từ ngày 25/12/2022 đến
ngày 25/02/2023), mức lãi suất 0.83%/tháng, trên số tin gốc là 60.356.000 đồng
với số tin 1.002.000 đồng. Tại phiên tòa bà C thay đổi một phần yêu cầu khởi kiện,
không yêu cầu tính lãi chậm thanh toán. Mặc dù, tại phiên tòa bà N vắng mặt nhưng
việc thay đổi yêu cầu của nguyên đơn là có lợi cho bà N và việc thay đổi yêu cầu
khởi kiện là không vượt quá phạm vi khởi kiện ban đầu nên được chấp nhận.
4
Từ nhng phân tích trên có căn cứ xác định gia bà C và bà N có thỏa thuận
mua bán thức ăn chăn nuôi với nhau và hiện nay số tin bà N còn nợ bà C là
60.356.000 đồng, do đó, buộc bà N phải có nghĩa v trả cho bà C số tin này.
Đối với yêu cầu xin trả dần của bà N với số tin trả là 1.000.000 đồng/tháng
cho đến khi xong các khoản nợ do hiện nay hoàn cảnh gia đình khó khăn. Thấy rằng,
yêu cầu trả dần là nội dung liên quan đến thời gian và cách thức thi hành án, thuộc
giai đoạn thi hành án. Trong quá trình giải quyết v án và tại phiên tòa, mặc dù đã
được Tòa án giải thích và hòa giải nhiu lần nhưng các bên không thỏa thuận được
nên không có cơ sở chấp nhận.
[3]. Xt đ nghị của Kiểm sát viên phù hợp nhận định trên nên chấp nhận.
[4]. Án phí dân sự sơ thẩm:
Án phí dân sự sơ thẩm số tin: 60.356.000 đồng x 5% = 3.017.000 đồng bà N
phải chịu.
Hoàn lại cho bà Đặng Thị C số tin tạm ứng án phí là 1.534.000 đồng theo biên
lai thu số 0004605 ngày 20/3/2023 của Chi cc thi hành án dân sự huyện Mỏ Cày
Nam.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điu 26, điểm a khoản 1 Điu 35, Điu 92, Điu 227, Điu
228 của Bộ luật tố tng dân sự năm 2015.
Căn cứ Điu 357, Điu 430, Điu 440 của Bộ luật dân sự năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVWQH14, ngày 30/12/2016 quy định v
mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dng án phí và lệ phí Tòa án.
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Đặng Thị C đối với bà Lê Thị N.
C thể tuyên:
1. Buộc bà Lê Thị N phải có nghĩa v trả cho bà Đặng Thị C số tin 60.356.000
đồng (sáu mươi triệu ba trăm năm mươi sáu nghìn đồng), không yêu cầu tính lãi.
Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan thi
hành án có quyn chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu
cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tin phải trả cho
người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, tất cả các khoản tin, hàng
tháng bên phải thi hành án còn phải chịu tin lãi của số tin còn phải thi hành án
theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điu 468 Bộ luật Dân sự năm 2015.
2. Án phí dân sự sơ thẩm số tin 3.017.000 đồng bà Lê Thị N phải chịu.
Hoàn lại cho bà Đặng Thị C số tin tạm ứng án phí là 1.534.000 đồng theo biên
lai thu số 0004605 ngày 20/3/2023 của Chi cc thi hành án dân sự huyện Mỏ Cày
Nam.
Các đương sự không còn yêu cầu nào khác, không xem xét.
5
Trường hợp bản án được thi hành theo qui định tại Điu 2 Luật thi hành án dân
sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyn thoả
thuận thi hành án, quyn yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng
chế thi hành án theo qui định tại Điu 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự, thời
hiệu thi hành bản án được thực hiện theo qui định tại Điu 30 Luật thi hành án dân
sự.
Nguyên đơn, bị đơn có quyn làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày Tòa tuyên án, đối với đương sự không có mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng
cáo được tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết để yêu cầu Toà
án nhân dân tỉnh Bến Tre xét xử phúc thẩm.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- Đương sự; THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
- VKSND huyện Mỏ Cày Nam;
- Chi cc THADS huyện Mỏ Cày Nam;
- TAND tỉnh Bến Tre;
- Lưu (Hs, Vp).
Nguyễn Thị Ngọc Yến
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 16/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 12/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 12/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 12/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 10/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 08/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 05/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 29/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 28/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 26/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 25/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 25/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 21/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 21/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 19/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 19/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm