Bản án số 38/2022/DS-ST ngày 28/09/2022 của TAND huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai về tranh chấp quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 38/2022/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 38/2022/DS-ST ngày 28/09/2022 của TAND huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai về tranh chấp quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Tân Phú (TAND tỉnh Đồng Nai)
Số hiệu: 38/2022/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 28/09/2022
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc:
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYN TÂN PHÚ
TỈNH ĐỒNG NAI
Bn án s: 38/2022/DS-ST
Ngày: 28-9-2022
V/v: Tranh chp quyn s dng
đất
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp T do Hnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN PHÚ, TỈNH ĐỒNG NAI
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Hà Văn Phi
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Trịnh Ngọc Thành và bà Trần Thị Yến Nhi
Thư ký phiên toà: Ông Trần Văn Thượng – Thư ký Tòa án.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tân Phú tham gia phiên tòa: Ông
Phạm Hữu Huỳnh Kiểm sát viên.
Ngày 28 tháng 9 năm 2022, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tân Phú, tỉnh
Đồng Nai xét xử thẩm công khai vụ án dân sự thụ số: 176/2021/TLST-DS
ngày 29/10/2021 vviệc: “Tranh chấp quyền sử dụng đất” theo quyết định đưa vụ
án ra xét xử số 51/2022/QĐXXST DS ngày 12 tháng 9 năm 2022 giữa các đương
sự:
- Nguyên đơn: Nguyễn Thụy Anh T, sinh năm 1963 ông Trần Kh, sinh
năm 1958
Địa chỉ: Ấp 1, xã P, huyện T, huyện Tân Phú, Đồng Nai.
- Bị đơn: Võ Văn Th, sinh năm 1971 và bà Nguyễn Thị N, sinh năm 1965
Địa chỉ: Ấp 1, xã P, huyện T, huyện Tân Phú, Đồng Nai.
(Các đương sự có mặt tại phiên tòa)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện, lời khai trong quá trình tố tụng tại phiên tòa nguyên
đơn bà Nguyễn Thụy Anh T và ông Trần Kh trình bày:
Trong năm 2013, gia đình ông Kh T nhận chuyển nhượng quyền sử
dụng đất của vợ chồng ông Nguyễn T Trung Nguyễn Thị Thanh Hương
trú tại địa chỉ ấp 6, xã Phú Thịnh, huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai. Ngày 05/03/2014,
ông Kh T được UBND huyện Tân Phú cấp giấy chứng nhận QSDĐ số BR
302489, quyền sử dụng thửa 336, tờ 38, xã Phú Lộc với diện tích 452.5m2. Sát ranh
đất của ông Kh T là thửa 72 tờ 38 do y ban nhân dân huyện Tân Phú cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất số V 78084 cho ông Th, N quyền sử dụng đất
vào ngày10/4/2003 ông Th, N đã dựng căn nhà gỗ, vách liếp để ở. Khoảng
cuối năm 2014, ông Kh T khởi công xây dựng công trình nđể và kinh
doanh buôn bán. Khi đào móng nhà gia đình ông Th, N không cho làm sát ranh
vậy gia đình ông bà đã chừa lại khoảng trống 0,5m dọc theo ranh thửa đất này.
2
Khoảng tháng 9/2020 thì gia đình ông Th, N dỡ bỏ căn nhà gỗ để xây dựng căn
nhà mới dọc theo ranh đất nhà ông Kh T. Khi xây dựng gia đình ông ông Th, bà
N cho xây dựng hết khoảng trống 0.5m dọc theo ranh đất. Khi gia đình T, ông
Th phát hiện thì gia đình ông Kh, N đã cho xây tường cao khoảng 1,6m. Gia
đình ông Kh qua trao đổi nói chuyện với vợ chồng ông Th, N về việc xây
dựng lấn đất thì ông Th, bà N cho rằng đất phần đất này được anh Trung, chị
Hương cho N ông Th N có quyền xây. Sau khi kiểm tra trên thực tế xác định gia
ông Th xây dựng lấn (13.2m2) N ông Kh T đã khiếu nại đến Ủy ban nhân
Phú Lộc yêu cầu giải quyết. Tại Ủy ban nhân dân Phú Lộc, gia đình ông Kh,
T yêu cầu bồi thường 200.000.000đ nhưng ông Th N chỉ chấp nhận bồi thường
60.000.000đ N gia đình ông Kh T đã khởi kiện đến Tòa án yêu cầu giải quyết
buộc ông Th N phải tháo dỡ công trình xây dựng diện tích trên 12.1m2 được xác
theo Trích lục chỉnh thửa đất bản đồ địa chính số 370/2022 của Văn phòng
đăng đất đai chi nhánh huyện Tân Phú cho gia đình cho gia đình ông Kh T
quyền sử dụng đất.
Tại các bản tự khai, biên bản lời khai của bị đơn trong quá trình tố tụng
tại phiên tòa bị đơn ông Th, bà N trình bày:
Vào ngày 10/4/2003. gia đình ông Th N được Ủy ban nhân dân huyện Tân
Phú cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số V 78084 gồm thửa 10, diện tích
10.309m2 thửa 72 diện tích 144m2, tờ số 38, Phú Lộc, huyện Tân Phú. Năm
2008 gia đình ông Th N dựng căn nhà khung cột gỗ vách liếp để cho đến
ngày 09/10/2020 gia đình ông Th N mới dỡ căn nhà gỗ này xây dựng lại dọc
theo ranh đất của gia đình ông Kh bà T. Trong quá trình xây dựng phần móng, cột,
xây tường, ông Kh T không ý kiến cho đến khi sắp hoàn thành phần xây
tường thì gia đình ông Kh T mới đơn khiếu nại. Ông Th N cho biết sở
ông xây dựng nhà sát ranh đất của nhà ông Kh, T khoảng đất trống này
anh Trung chị Hương cho gia đình ông sử dụng, anh Trung, chị Hương chỉ nói
miệng rằng khoảng đất trống này nằm ngoài diện tích sang nhượng cho ông Kh
T. Quá trình giải quyết tại UBND xã Phú Lộc, qua kiểm tra mới xác định gia đình
ông Th N xây dựng lấn sang phần đất nhà ông Kh T, vậy gia đình ông
Kh T yêu cầu ông Th N bồi thường số tiền 200.000.000đ nhưng gia đình
ông Th N không đồng ý chỉ chấp nhận bồi thường stiền 60.000.000đ. Nay
ông Kh, bà T khởi kiện yêu cầu gia đình ông Th, bà N phải tháo dỡ công trình xây
dựng để lại diện tích đất đã xây lấn thì gia đình ông Th N không chấp nhận tháo
dỡ phần xây dựng dụng trên diện tích này chấp nhận bồi thường trị giá đất theo
quy định của pháp luật.
Ý kiến của kiểm sát viên
- Về tố tụng: Từ khi thụ vụ án đến khi xét xử, Thẩm phán Hội đồng xét
xử đã thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn, thủ tục tố tụng các đương sự thực
hiện quyền và nghĩa vụ đúng quy định của pháp luật.
- Về quan điểm giải quyết: Căn cứ vào tài liệu chứng cứ trong hồ sơ, lời trình
bày của các đương sự và quá trình tranh tụng tại phiên tòa sxác định diện
tích đất 12.1m2 thuộc quyền sử dụng đất gia đình ông Kh T. Gia đình ông Th
N đã cho xây dựng nhà (thuộc loại nhà cấp 4 gác lửng) phần móng, cột,
tường xây trên diện tích đã xây lấn một phần kết cấu công trình xây dựng nhà
3
N không thể tháo dvậy buộc gia đình ông Thất N phải bồi thường theo giá
trị đất là phù hợp với quy định của pháp luật.
- Về chi phí tố tụng và án phí: các đương sự phải chị án phí theo quy định của
pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Tại phiên tòa các đương sự không cung cấp thêm tài liệu chứng cứ nào khác.
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án đã được thẩm tra tại
phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận công khai, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về thẩm quyền giải quyết vụ án:
Ngày 26/4/2021, Tòa án nhân dân huyện Tân Phú nhận đơn khởi kiện của
ông Trần Kh Nguyện Thụy Anh T về việc: “Tranh chấp quyền sử dụng đất”
đối với ông Th, bà N địa chỉ tại ấp 1, Phú Lộc, huyện Tân Phú, tỉnh Đồng
Nai. Căn cứ theo điểm a, khoản 1 Điều 35 điểm a, khoản 1, Điều 39 Bộ luật tố
tụng dân sự xác định vụ án thuộc thẩm quyền thụ lý, gii quyết của Tòa án nhân dân
huyện Tân Phú.
[2]. Về quan hệ pháp luật:
Ông Kh, T khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông Th, bà N
trách nhiệm trả lại quyền sử dụng diện tích 12.1 m2. Căn cứ khoản 9 Điều 26 Bộ
luật tố tụng dân sự năm 2015, xác định quan hệ pháp luật là: “Tranh chấp quyền sử
dụng đất”.
[3]. Về tư cách tham gia tố tụng:
Ông Kh, bà T là người khởi kiện; ông Th, bà N là người bị kiện. Căn cứ theo
khoản 2, khoản 3 Điều 68 Bộ luật tố tụng dân sự xác định ông Kh, T nguyên
đơn; ông ông Th, bà N là bị đơn trong vụ án.
[4]. Về nội dung vụ án
Ngày 26/4/2021, ông Trần Kh Nguyện Thụy Anh T khởi kiện yêu cầu
Tòa án nhân dân huyện Tân Phú giải quyết buộc ông Văn Th, bà Nguyễn Thị N
phải tháo dỡ công trình xây dựng lấn chiếm để trả lại quyền sử dụng diện tích lấn
chiế cho gia đình ông Kh bà T sử dụng.
Sau khi thụ lý vụ án, trên cơ sở lời khai của các đương sự cùng tài liệu, chứng
cứ có trong hồ sơ vụ án, ngày 29/12/2021 Tòa án đã ra Quyết định yêu cầu cung cấp
tài liệu chứng cứ đối với Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện Tân Phú cung
cấp cho Tòa án những thông tin liên quan đến hai thửa đất 336, 72 cùng tờ 38,
Phú Lộc. Theo danh sách cung cấp thông tin địa chính số 138/PXL- VPĐK ngày
05/01/2022 của Văn phòng đăng ký đất đai chi nhánh huyện Tân Phú đã xác định:
- Thửa 336, tờ 38, Phú Lộc, huyện Tân Phú do Ủy ban nhân dân huyện
Tân Phú cấp giấy chứng nhận số BR 302489 ngày 05/3/2014 cho ông Trần Kh và bà
Nguyễn Thụy Anh T quyền sử dụng đất nguồn gốc nhận chuyển nhượng từ ông
Nguyễn T Trung và Nguyễn Thị Thanh Hương trú tại ấp 6, Phú Thịnh,
huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai với diện tích được sử dụng là 452.5m2.
- Thửa 72, tờ 38, xã Phú Lộc, huyện Tân Phú do Ủy ban nhân dân huyện Tân
Phú cấp giấy chứng nhận sV 780684 ngày 10/4/2003 cho ông Văn Th
4
Nguyễn Thị N quyền sử dụng đất có nguồn nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất có thu tiền sử dung dất với diện tích 144m2.
Ngày 24/2/2022, Tòa án đã tiến Xem xét thẩm định tại chỗ tài sản tranh
chấp và chứng kiến việc đo đạc của Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Đồng Nai - Chi
nhánh huyện Tân Phú đối với thửa 336 và thửa 72, tờ 38 trên thực địa.
- Kết quả Trích lục chỉnh thửa đất bản đồ địa chính số 370/2022 ngày
05/5/2022 của Văn phòng đăng đất đai chi nhánh huyện Tân Phú cho thấy: Diện
tích gia đình ông Th, bà N xây dựng lấn chiếm 12.1m2 được giới hạn bới các
mốc (2,3,4,5,2).
- Kết quả xem xét - thẩm định tại chỗ cho thấy: Thửa 72, tờ 38 ghi nhận trong
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số V 780684 cấp cho ông Văn Th
Nguyễn Thị N quyền sử dụng đất vào ngày 10/4/2003 tương ứng với thửa 71, t38
trên bản đồ địa chính xã Phú Lộc. Diện tích được cấp và diện tích sử dụng thực tế
giống nhau đều bằng nhau 144m2. Trên diện tích đất này ông Th, N đã cho xây
dựng nhà ở (nhà cấp 4 có gách lửng) gồm: 01 phòng khách, 02 phòng ngủ, 01 phòng
bếp và 01 phòng thờ trên tầng lửng và công trình xây dựng khác. Phần diện tích xây
lấn 12.1m2. Trên diện tích 12.1m2 phần móng, cột, đà ngang bằng tông cốt
thép và tường xây gạch thuộc một phần kết cấu xây dựng công trính nhà ở.
Do sự sai lệch về số thửa ghi nhận trong giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất và số thửa trên biên vẽ bản đồ N ngày 19/8/2022 Tòa án đã có công văn gửi Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện Tân Phú, tại công văn số 3032/CV-
VPĐKĐĐ-TP cho biết thửa 72, t38 ghi trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
và thửa 71, tờ 38 được biên vẽ trên bản đồ địa chính xã Phú Lộc là một thửa.
Để đảm bảo quyền lợi cho các bên đương sngày 19/8/2022 Tòa án đã
công văn gửi phòng Kinh tế - HTầng huyện Tân Phú (có tài liệu đính kèm), Tại
công văn số 279/KT&HT ngày 06/9/2022 của phòng Kinh tế - Hạ tầng cho biết việc
tháo dỡ phần xây dựng trên diện tích đất tranh chấp sẽ gây ảnh hưởng đến toàn bộ
công trình xây dựng nhà ở.
Như vậy, với những tài liệu chứng cứ Tòa án đã thu thập được nêu trên,
đã có đủ cơ sở xác định ông Th, N có hành vi xây dựng lấn chiếm 12.1m2 thuộc
một phần diện tích thửa 336, tờ 8 của ông Kh T. Tuy nhiên không buộc ông Th
N phải tháo dphần xây dựng trên diện tích đất này nhưng phải có trách nhiệm
bồi thường gtrị sử dụng đất. Theo kết quả chứng thư thẩm định giá số 187/TĐG-
CT ngày 09/8/2022 của Công ty thẩm định giá Đồng Tiến thì diện tích đất 12.0m2
có giá là 102.850.000đ, buộc ông Th N phải bồi thường cho ông Kh T số tiền
102.850.000đ.
[4]. Về chi phí tố tụng:
Trong quá trình giải quyết vụ án số tiền chi phí tố tụng về việc Xem xét- thẩm
định tại chỗ, đo đạc Thẩm định giá tài sản 17.314.700đ. Do yêu cầu của
nguyên đơn được chấp nhận N bị đơn phải chịu số tiền chi phí ttụng này. Số tiền
17.314.700đ nguyên đơn đã nộp N bị đơn phải trách nhiệm thanh toán lại cho
nguyên đơn số tiền 17.314.700đ.
[5]. Về án phí: Ông Th N phải chịu án phí dân sự thẩm theo quy định
của pháp luật.
5
Xét quan điểm trên của Viện kiểm sát phù hợp với nhận định của Hội đồng
xét xử N được chấp nhận.
Vì các lẽ trên:
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ:
- Khoản 3 Điều 26, Điều 35, Điều 39, Điều 68, Điều 92, Điều 147, Điều 157,
Điều 165, Điều 264, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Điều 579, Điều 580 Bộ luật dân sự năm 2015;
- Điều 167, Điều 202, Điều 203 luật đất đai 2013
- Điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/NQ UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định mức thu, miễn giảm, thu nộp,
quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Trần Kh Nguyễn
Thụy Anh T về việc tranh chấp quyền sdụng đất đối với diện tích 12.1m2 được
giới hạn bởi các mốc (2,3,4,5,2) theo Trích lục và chỉnh lý thửa đất bản đồ địa chính
số 370/2022 ngày 05/5/2022 của Văn phòng đăng đất đai tỉnh Đồng Nai - Chi
nhánh huyện Tân Phú đối với bị đơn ông Võ Văn ThNguyễn Thị N.
Buộc bị đơn ông Văn Th Nguyễn Thị N thanh toán giá trị quyền sử
dụng đất cho nguyên đơn ông Trần Kh Nguyễn Thụy Anh T tương ứng với số
tiền 102.850.000đ (một trăm lẻ hai triệu, tám trăm năm mươi ngàn đồng).
Giao cho ông Th, N được quyền quản lý, sử dụng đối với diện tích đất
12.1m2 được giới hạn bởi các mốc (2,3,4,5,2) theo Trích lục chỉnh thửa đất
bản đồ địa chính số 370/2022 ngày 05/5/2022 của Văn phòng đăng đất đai tỉnh
Đồng Nai - Chi nhánh huyện Tân Phú. Ông Trần Kh, Nguyễn Thụy Anh T và
ông Văn Th, Nguyễn Thị N trách nhiệm liên hệ với quan thẩm
quyền thực hiện việc đăng , kê khai chỉnh biến động đất đai đối với quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản sản khác gắn liền với đất theo quy định của
pháp luật.
2. Về chi phí tố tụng: Ông Văn Th Nguyễn Thị N phải chịu tiền chi
phí tố tụng 17.314.700đ. Số tiền chi phí t tụng 17.314.700đ ông Trần Kh,
Nguyễn Thụy Anh T đã nộp vậy ông Võ Văn Th, Nguyễn Thị N phải trách
nhiệm trả lại cho ông Trần Kh, Nguyễn Thụy Anh T số tiền 17.314.700đ (mười
bảy triệu, ba trăm mười bốn ngàn, bảy trăm đồng)
Kể từ ngày người được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án, người phải thi
hành án chưa thi hành thì còn phải chịu khoản lãi suất tương ứng với khoản tiền
thời gian chưa thi hành án xong theo quy định tại Điều 357, Điều 468 Bộ luật dân
sự.
3. Về án phí: Ông Võ Văn Th và bà Nguyễn Thị N phải chịu 5.142.500đ (năm
triệu, một trăm bốn hai ngàn, năm trăm đồng) án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch.
Trả lại cho ông Trần Kh và bà Nguyễn Thụy Anh T 3.500.000đ (ba triệu, năm
trăm ngàn đồng) tiền nộp tạm ứng án phí dân sự thẩm tại biên lai thu số 0002060
ngày 29/10/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai.
4. Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo trong hạn 15
(mười năm ngày) ngày tính từ ngày tuyên án.
6
Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì
người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền thỏa thuận
thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bcưỡng chế thi
hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật Thi hành án dân sự; thời
hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- TAND tỉnh Đồng Nai;
- VKSND huyện Tân Phú;
- Chi cục THADS huyện Tân Phú;
- Lưu: VT, Hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Hà Văn Phi
Tải về
Bản án số 38/2022/DS-ST Bản án số 38/2022/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất