Bản án số 370/2024/DS-PT ngày 26/07/2024 của TAND tỉnh Bến Tre về tranh chấp hợp đồng thuê tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 370/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 370/2024/DS-PT ngày 26/07/2024 của TAND tỉnh Bến Tre về tranh chấp hợp đồng thuê tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng thuê tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Bến Tre
Số hiệu: 370/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 26/07/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Nguyễn Văn D - Hồ Văn C - Tranh chấp đòi lại tài sản
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TNH BN TRE Độc lp T do Hnh phúc
Bn án s: 370/2024/DS-PT
Ngày: 26-7-2024
V/v “Tranh chấp đòi lại tài sn
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TNH BN TRE
- Thành phn Hội đồng xét x phúc thm gm có:
Thm phán - Ch ta phiên tòa: Ông Hunh Ngc Dũng
Các Thm phán: Ông Phạm Văn Tỉnh
Bà Nguyn Th Rn
- Thư ký phiên tòa:Nguyễn Thùy Dương - Thư ký Tòa án nhân dân tnh
Bến Tre.
- Đại din Vin kim sát nhân dân tnh Bến Tre: Ông Phm Công - Kim
sát viên tham gia phiên tòa.
Ngày 26 tháng 7 năm 2024, ti tr s Tòa án nhân dân tnh Bến Tre xét x
phúc thm công khai v án th s: 142/2024/TLPT-DS ngày 29 tháng 5 năm 2024
v “Tranh chấp đòi lại tài sản”.
Do Bn án dân s sơ thẩm s 38/2024/DS-ST ngày 10 tháng 4 năm 2024 của
Tòa án nhân dân huyn Ging Trôm b kháng cáo.
Theo Quyết định đưa v án ra xét x phúc thm số: 2182/2024/QĐ-PT ngày
18 tháng 6 năm 2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn:
1.1. Ông Nguyễn Văn D, sinh năm 1964
1.2. Bà Võ Th T, sinh năm 1969
Cùng địa ch: S nhà A, p G, xã T, huyn G, tnh Bến Tre.
(Ông Nguyễn Văn D y quyn cho bà Võ Th T tham gia t tng)
Ngưi bo v quyn và li ích hp pháp của nguyên đơn: Luật gia Lê Văn Á
Hi viên Hi Lut gia huyn G, tnh Bến Tre.
2. B đơn:
2
2.1. Ông H Văn C (C1), sinh năm 1952
2.2. Bà Nguyn Th D1, sinh năm 1958
Cùng địa ch: T E, p G, xã T, huyn G, tnh Bến Tre.
Người đại din theo y quyn ca b đơn:
1. Ông Lê Minh H, sinh năm 1998
Địa ch: Khu C, p N, th trn N, huyn H, tnh Bc Liêu.
2. Ông Đào Thanh N, sinh năm 1998
Địa ch: T E, p T, xã T, huyn B, tỉnh Vĩnh Long.
3. Người kháng cáo: B đơn ông H n C, bà Nguyn Th D1.
NI DUNG V ÁN:
Theo đơn khởi kiện, đơn thay đổi yêu cu khi kin của nguyên đơn ông
Nguyễn Văn D, bà Võ Th T và trong quá trình t tng bà Võ Th T trình bày:
Vào tháng 12/2000, v chng b đơn ông H Văn C, Nguyn Th D1
chuyển nhượng cho ông phần đất có din tích khong mt công (1000m
2
) vi giá
là 30 ch vàng 24K. Ông bà đồng ý nhn chuyển nhượng và tr vàng trong thi gian
ba năm, mỗi năm là 10 chỉ. T năm 2000 đến năm 2002, ông đã tr đủ cho ông
C và bà D1 30 ch vàng 24K theo tha thun.
Phần đt hai bên tha thun chuyển nhượng thuc thửa đất s 344, t bản đồ
s 3 (trong quá trình t tng khai thửa đất s 334, t bản đồ s 3 do nhm ln),
ta lc ti p G, T, huyn G, tnh Bến Tre. Ông bà nhận đất s dng t năm 2000,
sau khi tr cho ông C, bà D1 10 ch vàng 24K đầu tiên.
Đến năm 2002, do con của ch đất tranh chấp, ly li thửa đất 344 nên ông
yêu cu chm dt hợp đồng, yêu cu ông C, D1 tr lại vàng. Do không có điều
kin tr li vàng cho ông bà nên ông C, D1 giao cho ông bà tm s dng thửa đất
s 33, t bản đồ s 32, din tích 930,2m
2
, cũng tọa lc ti p G, xã T, huyn G, tnh
Bến Tre để ch ch đất về gii quyết. Ông C, D1 ha nếu không gii quyết
đưc thì s chuyn quyn s dng thửa đất s 33, t bn đồ s 32 cho ông bà. Do tin
ng vào li ha ca ông C, bà D1 nên ôngtm s dng thửa đất s 33, t bn
đồ s 32 cho đến năm 2023 nhưng li ha ca ông C, D1 mãi vn không thc
hin. Trên thửa đất s 33, thời gian đầu ông trng mía, sau này trng xen cây da,
li nhuận thu được hàng năm tương đối thấp do đất không màu m.
Ngày 04/5/2023, ông khi kin ti Tòa án vi yêu cu ông C, D1 chuyn
quyn s dng thửa đất s 33, t bản đồ s 32 cho ông bà. Ti phiên hoà gii ngày
07/7/2023, ông C, bà D1 ha hẹn đồng ý làm th tc chuyn quyn s dụng đất đối
3
vi thửa đất s 334 nên ông đã rút đơn khởi kiện Toà án đình chỉ gii quyết
v án. Sau đó, ông bà cũng đã tr li cho ông C, bà D1 thửa đt s 33, t bản đồ s
32 nhưng ông C, D1 không làm th tc chuyn quyn s dụng đất đối vi tha
đất s 344, t bản đồ s 3 cho ông bà với lý do các con không đồng ý và đất hin do
con ca ch đất cũ đang sử dng.
Ông C, D1 xin thương lượng nhiu lần nhưng sau đó thay đổi, không có
thin chí và c tình trì hoãn nghĩa vụ tr li 30 chng 24K. Hin ông nhn thy
không th thương lượng được nữa. Ông thay đổi yêu cu khi kiện, xác định
không tranh chp hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất đối vi thửa đất s
344, t bản đồ s 3 hoc thửa đt s 33, t bản đ s 32 vi ông C D1. Nguyên
nhân là do: Hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất liên quan đến phần đt có
din tích khong 900m
2
thuc thửa đất s 344, t bản đồ s 3 mà hai bên tha thun
miệng vào năm 2000 đã chấm dt t năm 2002 do bị con ca ch đất cũ tranh chấp,
ly lại đất; ông đã không sử dụng đt t năm 2002 đến nay. Thửa đất s 33, t
bản đồ s 32 ông bà ch đưc ông C, bà D1 cho s dng tm t năm 2002 trong thời
gian ông C, bà D1 chưa có điều kin tr li cho ông bà 30 ch vàng 24K đã nhận và
ông C, bà D1 cũng đã lấy lại đất s dng t tháng 8/2023 đến nay.
Yêu cu a án gii quyết quan h pháp lut tranh chấp là đòi lại tài sn, c
th yêu cu ông C và bà D1 có nghĩa vụ liên đới tr li cho ông bà 30 ch vàng 24K
(vàng 98) đã nhn trong thi gian t năm 2000 đến năm 2002. Ngoài quan h pháp
luật đòi li tài sn, ông bà không tranh chp quan h pháp lut nào khác.
Ông không yêu cu Toà án tiến hành đo đạc, xem xét, thẩm định ti ch
định giá đối vi thửa đất s 344, t bản đồ s 3 và thửa đất s 33, t bản đồ s 32.
Trong quá trình t tng, b đơn ông H Văn C, Nguyn Th D1 và người
đại din theo u quyn ca b đơn trình bày:
Vào khoảng năm 1993, ông Nguyễn Văn T1 mượn ca ông ba chng
và mt tấn mía đường. Do không có điều kin tr li nên ông T1 tha thun chuyn
nhưng cho ông bà thửa đất s 344, t bản đồ s 3, din tích 900m
2
(trong quá trình
t tng khai thửa đt s 334, t bản đồ s 3 là do nhm lẫn) để cn tr đi phần hin
vt hiện kim đã mượn. Sau đó hai bên thc hin vic chuyển nhượng ông
đã được cp giy chng nhn quyn s dụng đất vào ngày 07/10/1998.
Đến khong tháng 3/2000, ông chuyển nhượng li cho ông D T
thửa đất s 344, t bản đồ s 3 nêu trên. Giá chuyển nhượng là 30 ch vàng 24K, tr
dn trong thi hạn ba năm, mỗi năm trả 10 ch. Vic chuyển nhượng đối vi tha
đất s 344 hai bên ch giao kết bng li nói.
Sau khi giao kết hợp đồng, ông đã giao thửa đất s 344, t bn đồ s 3 cho
ông D, bà T s dụng vào năm 2000 và đã nhận đủ t ông D, T 30 ch vàng 24K
4
nhưng chưa làm thủ tc chuyn quyn s dụng đất. Nguyên nhân là do nguyên đơn
không chu làm th tc chuyn quyn s dụng đất. Các ln giao nhận vàng đất
hai bên đều không lập thành văn bản.
Năm 2003, ông D, bà T đến gp ông bà trình bày b ông Nguyễn Văn V (con
ông Nguyễn Văn T1) phá hoại, hăm do, không cho tiếp tc canh tác. Ông
trình báo đến chính quyền địa phương nhưng chưa được gii quyết do thi gian này
ông T1 không địa phương. Lúc này, ông đ ngh giao thửa đt s 33, t
bản đồ s 32 cho ông D, bà T ợn để canh tác trong thi gian ch ông T1 v gii
quyết v vic. Nếu ông T1 không v thì ông vẫn để cho ông D, bà T tiếp tc canh
tác thửa đất s 33 hưởng hoa lợi trên đất cho đến khi thu hồi đủ vốn (đủ 30 ch
vàng đã giao cho ông bà).
Đến năm 2005, ông D, bà T gp ông bà cho rng qua thi gian canh tác tha
đất s 33 đã thu hồi mt phn chi phí b ra, yêu cu mi bên chu 15 ch vàng 24K,
yêu cu ông bà tr li cho ông D, bà T ½ s vàng đã trả, c th là 15 ch vàng 24K.
Do không có vàng tr li nên ông bà tiếp tc cho ông D và bà T n tm thửa đất
s 33, t bản đ s 32 để ông D bà T s dụng hưởng hoa li nhm mục đích tr
vào sng 15 ch vàng 24K ông phi tr li theo yêu cu ca ông D T.
Vic ông D T đòi lại 15 ch vàng 24K việc ông đưa thửa đất s 33 để
ông D và bà T s dng nhm cn tr 30 ch vàng 24K đã nhận, hai bên cũng không
lập thành văn bản.
Ti thời điểm năm 2002 và hin nay, thửa đất s 33 do D1 đứng tên giy
chng nhn quyn s dụng đất. Hin trạng đất t năm 2002 đến nay gi nguyên,
không thay đổi. Trên đất hin có mt sy da do ông D và bà T trng, mt s cây
da ca ông bà trng t trước năm 2002.
Tháng 4/2023, ông D, bà T tranh chp yêu cu ông bà tr li 30 ch vàng 24K
đã nhận hoc chuyn quyn s dụng đất đối vi thửa đt s 33, t bản đồ s 32
nhưng ông không đồng ý nên ông D, T khi kin ti Tòa án. Ti phiên hòa gii
ngày 07/7/2023, hai bên xin t thương lượng, ông D T rút lại đơn khi kin
nên Toà án đình chỉ gii quyết v án.
Sau đó, ông D và bà T cũng đã trả li cho ông bà thửa đất s 33, t bản đồ s
32. Tuy nhiên, do gia đình ch đất không đồng ý thương lượng nên ông không
th làm th tc chuyn quyn thửa đất s 344, t bản đồ s 3 cho ông D, bà T.
Trong quá trình t tng, ông bà đồng ý tr cho nguyên đơn 30 ch vàng 24K.
Tuy nhiên, tại phiên tòa sơ thẩm ông bà thay đổi ý kiến, không đồng ý tr li 30 ch
vàng 24K theo yêu cu khi kin của nguyên đơn. Nguyên nhân là do ông cũng
đã thực hiện xong nghĩa vụ giao đt ca người chuyển nhượng quyn s dụng đt;
5
ông D, bà T cũng đã có thời gian dài hưởng hoa li trên thửa đất s 33, t bn đồ s
32. Ngoài trình bày trên, ông bà không có yêu cu nào khác.
Do hòa gii không thành, Tòa án nhân dân huyn Giồng Trôm đưa v án ra
xét x. Ti Bn án dân s sơ thẩm s 38/2024/DS-ST ngày 10 tháng 4 năm 2024 đã
quyết định:
Chp nhn yêu cu khi kin ca ông Nguyễn Văn D Th T. Buc
ông H Văn C bà Nguyn Th D1 nghĩa vụ liên đới tr li cho ông Nguyn
Văn D, bà Võ Th T 30 (ba mươi) chỉng 24K (vàng 98).
Ngoài ra bn án còn tuyên v án phí và quyn kháng cáo của các đương sự.
Ngày 25/4/2024, b đơn ông H Văn C và bà Nguyn Th D1 kháng cáo toàn
b bản án thẩm, đề ngh cp phúc thm sa bản án thẩm, không chp nhn u
cu khi kin của nguyên đơn.
Ti phiên tòa phúc thẩm: Nguyên đơn giữ nguyên yêu cu khi kin, không
đồng ý vi kháng cáo ca b đơn. Người đại din theo y quyn ca b đơn giữ
nguyên nội dung kháng cáo. Các đương sự không tha thuận được vi nhau v vic
gii quyết v án.
Đại din Vin kim sát tham gia phiên tòa phát biu ý kiến:
V t tng: Những người tiến hành t tụng đã tuân theo đúng các quy đnh
ca pháp lut t tng, những người tham gia t tụng đã thực hiện đúng các quyền
nghĩa vụ theo quy định ca pháp lut t tng.
V nội dung: Đề ngh Hội đồng xét x căn cứ khoản 1 Điu 308 B lut T
tng dân s năm 2015 không chấp nhn kháng cáo ca b đơn ông H Văn C, bà
Nguyn Th D1, gi nguyên Bn án dân s thẩm s 38/2024/DS-ST 38/2024/DS-
ST ngày 10 tháng 4 năm 2024 của Tòa án nhân dân huyn Ging Trôm.
NHẬN ĐNH CA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cu các tài liu, chng c có trong h vụ án, li trình bày
của các đương sự, căn cứ vào kết qu tranh tng ti phiên tòa, ý kiến đề ngh ca
Kim sát viên, xét kháng cáo ca b đơn; Hội đồng xét x nhận định:
[1] Các đương s thng nhất vào năm 2000 nguyên đơn ông Nguyễn Văn D,
bà Võ Th T có nhn chuyển nhượng ca b đơn ông H Văn C, bà Nguyn Th D1
thửa đất s 344, t bản đồ s 3, ta lc ti p G, T, huyn G, tnh Bến Tre vi giá
là 30 ch vàng 24K (vàng 98), thi gian tr vàng 03 năm, mỗi năm trả 10 ch vàng
24K, nguyên đơn đã tr đủ s vàng nhn chuyển nhượng quyn s dụng đt cho b
đơn, bị đơn cũng đã giao đất cho nguyên đơn s dng t năm 2000. Khi chuyển
nhưng, hai bên ch tha thun ming, không lập văn bản chưa lập th tc
6
chuyn quyn s dụng đất. Thửa đất s 344, t bản đồ s 3 vn do h ông H Văn
C đứng tên giy chng nhn quyn s dụng đất. Năm 2002, chủ s dụng đất cũ của
thửa đất s 344 phát sinh tranh chp nên b đơn giao thửa đất s 33, t bn đồ s 32
cho nguyên đơn sử dng.
Tuy nhiên, các đương s không thng nht v do b đơn giao thửa đất s
33, t bản đồ s 32 cho nguyên đơn sử dụng. Nguyên đơn cho rằng khi ch s dng
đất của thửa đất s 344 phát sinh tranh chấp đã yêu cầu b đơn chấm dt hp
đồng, tr lại vàng nhưng bị đơn không có điều kin tr nên giao tm thửa đất s 33,
t bản đồ s 32 cho nguyên đơn sử dụng. Trong khi đó, bị đơn cho rằng khi nguyên
đơn yêu cầu tr li vàng b đơn không có điều kin tr nên đã giao thửa đất s 33, t
bản đồ s 32 cho nguyên đơn s dng thu hoa lợi để cn tr s vàng phi tr.
Năm 2023, nguyên đơn đã giao lại thửa đất s 33, t bản đồ s 32 cho b đơn
s dụng nên nguyên đơn yêu cu b đơn trả li 30 ch vàng 24K. Trong quá trình t
tng, b đơn đồng ý tr li 30 ch vàng 24K cho nguyên đơn nhưng sau đó thay đi
không đồng ý tr li.
[2] Xét các tài liu, chng c trong h sơ vụ án và li trình bày ca các
đương sự:
Các đương s đều thng nht có vic chuyển nhượng thửa đất s 344, t bn
đồ s 3, b đơn cho rằng không vic chm dt hợp đồng, b đơn đã giao đất
nhận vàng nên đã thực hin xong hợp đồng; tuy nhiên, thửa đất s 344 vn do h
ông H Văn C đứng tên giy chng nhn quyn s dụng đt t năm 2002 đến nay
nguyên đơn cũng chưa được s dụng đất. Ti Biên bn hòa gii ngày 07/7/2023 ca
Tòa án nhân dân huyn Ging Trôm th hin b đơn đồng ý chuyn quyn s dng
đất tha s 344 cho nguyên đơn, đng thời nguyên đơn giao tr thửa đất s 33 cho
b đơn; tuy nhiên, sau khi nguyên đơn giao tr thửa đt s 33 b đơn đã nhn li
để s dng vn không chuyn quyn s dng đất thửa 344 cho nguyên đơn.
Hin tại, nguyên đơn không đưc s dng thửa đất s 344, t bản đồ s 3 và
thửa đất s 33, t bản đồ s 32 cũng như chưa được chuyn quyn s dụng đất đối
vi 02 thửa đất này nhưng do các bên thống nhất xác định ch tranh chp v đòi li
tài sn là 30 ch vàng 24K (vàng 98) nên b đơn thừa nhận đã nhận của nguyên đơn
30 ch vàng 24K (vàng 98) vì vậy nguyên đơn yêu cu b đơn trả li s vàng trên là
căn cứ. B đơn cho rằng đã giao thửa đất s 33, t bản đ s 32 cho nguyên đơn
s dụng để cn tr s vàng trên nhưng không cung cấp được chng c chng minh
cũng không được nguyên đơn thừa nhận nên không có cơ sở để xem xét.
Do đó, xét thy b đơn kháng cáo nhưng không cung cấp được chng c mi
chng minh cho kháng cáo ca mình căn cứ nên không được chp nhn, gi
nguyên Bn án dân s thm s 38/2024/DS-ST ngày 10 tháng 4 năm 2024 của
7
Tòa án nhân dân huyn Ging Trôm.
[3] Quan điểm của Đại din Vin kim sát là phù hp vi nhận định ca Hi
đồng xét x n được chp nhn.
[4] Án phí phúc thẩm: Do kháng cáo không được chp nhn nên ông H Văn
C, Nguyn Th D1 phi chu án phí, tuy nhiên ông C, D1 là người cao tui nên
đưc min án phí. Hoàn tr s tin tm ng án phí ông C, bà D1 đã nộp ti Chi cc
Thi hành án dân s huyn Ging Trôm.
Vì các l trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 308 B lut T tng dân s năm 2015.
Không chp nhn kháng cáo ca b đơn ông H Văn C, bà Nguyn Th D1.
Gi nguyên Bn án dân s thẩm s 38/2024/DS-ST ngày 10 tháng 4 năm
2024 ca Tòa án nhân dân huyn Ging Trôm.
Căn cứ các Điều 147, 148, 227, 228 ca B lut T tng dân s năm 2015;
Điu 166 B lut Dân s năm 2015; Nghị quyết s 326/NQ-UBTVQH14 ngày 30
tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường v Quc hội quy định v mc thu, min,
gim, thu, np, qun lý và s dng án phí và l phí Tòa án.
Tuyên x:
1. Chp nhn yêu cu khi kin ca ông Nguyn Văn D, bà Võ Th T.
Buc ông H Văn C Nguyn Th D1 nghĩa vụ liên đới tr cho ông
Nguyễn Văn D, bà Võ Th T 30 (ba mươi) chỉ vàng 24K (vàng 98).
2. V án phí
2.1. Án phí dân s sơ thẩm:
Ông H Văn C và bà Nguyn Th D1 đưc min án phí.
Hoàn tr cho ông Nguyễn Văn D, bà Võ Th T tng s tin tm ứng án phí đã
nộp 4.500.000 đng (Bn triệu năm trăm nghìn đng) theo các Biên lai thu tm
ng án phí, l phí Tòa án s 0006245 ngày 09/10/2023, 0002762 ngày 12/01/2024
ca Chi cc Thi hành án dân s huyn Ging Trôm.
2.2. Án phí dân s phúc thm:
Ông H Văn C, bà Nguyn Th D1 đưc min án phí.
Hoàn tr cho ông H Văn C, bà Nguyn Th D1 s tin tm ng án phí đã np
là 600.000 đồng (Sáu trăm nghìn đồng) theo Biên lai thu tm ng án phí, l phí Tòa
8
án s 0005027 ngày 03/5/2024 ca Chi cc Thi hành án huyn Ging Trôm.
Trường hp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Lut thi hành án
dân s thì người được thi hành án dân sự, người phi thi hành án dân s quyn
tha thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án, t nguyn thi hành án hoc b
ng chế thi hành án theo quy đnh tại các Điu 6, 7, 7a và 9 ca Lut thi hành án
dân s; thi hiệu thi hành án được thc hiện theo quy định tại Điều 30 Lut thi hành
án dân s.
Bn án phúc thm có hiu lc pháp lut k t ngày tuyên án.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
- VKSND tnh Bến Tre; THM PHÁN - CH TA PHIÊN TÒA
- TAND huyn Ging Trôm;
- Chi cc THADS huyn Ging Trôm; (đã ký)
- Phòng KTNV&THA TAND tnh;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ, văn phòng.
Hunh Ngọc Dũng
Tải về
Bản án số 370/2024/DS-PT Bản án số 370/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 370/2024/DS-PT Bản án số 370/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất