Bản án số 458/2024/DS-PT ngày 03/09/2024 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng thuê tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 458/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 458/2024/DS-PT ngày 03/09/2024 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng thuê tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng thuê tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Bình Dương
Số hiệu: 458/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 03/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: 1. Không chấp nhận kháng cáo của nguyên đơn ông Đổng Văn T, không chấp nhận kháng nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân thành phố Bến Cát. Giữ nguyên Bản án dân sự sơ thẩm số 48/2024/DS-ST ngày 20 tháng 5 năm 2024 của Tòa án nhân dân thành phố Bến Cát, tỉnh Bình Dương.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
Bn án s: 458/2024/DS-PT
Ngày 29 - 8- 2024
V/v tranh chp hợp đồng thuê tài sn
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
- Thành phn Hi đng xét x phúc thm gm có:
Thm phán - Ch ta phiên tòa: Ông Lê S Tr
Các Thm phán: Bà Hunh Th Thanh Tuyn
Ông Nguyễn Trung Dũng
- Thư phiên tòa: Hunh Tho Vy Thư Tòa án nhân dân tnh Bình
Dương.
- Đại din Vin kim sát nhân n tỉnh Bình Dương tham gia phiên tòa: Ông
Lê Trung Kiên Kim sát viên.
Ngày 29 tháng 8 năm 2024, ti tr s Toà án nhân dân tỉnh Bình Dương xét xử
phúc thm công khai v án dân s th s: 327/2024/TLPT-DS ngày 16 tháng 7 năm
2024 v vic “Tranh chp hợp đồng thuê tài sản ”.
Do Bn án dân s thm s 48/2024/DS-ST ngày 20 tháng 5 năm 2024 của Tòa
án nhân dân thành ph Bến Cát, tỉnh Bình Dương bị kháng cáo và kháng ngh.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét x phúc thm s 339/2024/QĐ-PT ngày
30/7/2024 và Quyết đnh hoãn phiên tòa s 420/2024/QĐ-PT ngày 15/8/2024, gia các
đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Đổng Văn T, sinh năm: 1977; địa ch: Đưng D, khu ph H,
phường C, th xã B, tỉnh Bình Dương.
Ngưi đi din hp pháp của nguyên đơn:
1. Ông Văn B, sinh năm: 1996; địa ch: thôn C, M, huyn B, tnh Bình
Phưc; địa ch liên h: s A, đưng H, khu ph C, phường P, thành ph T, tnh Bình
Dương, là người đại din theo u quyn (Giy y quyn ngày 31/10/2023), vng mt.
2. Th Hoài Q, sinh năm: 1991; địa ch: s A, đường H, khu ph C, phường
P, thành ph T, tỉnh Bình Dương, là người đại din theo u quyn (Giy y quyn ngày
31/10/2023), có mt.
- B đơn: Ông Trn Thế A, sinh năm: 1978; địa ch: s C, khu ph A, phưng A,
thành ph T, tỉnh Bình Dương; địa ch liên lc: s A, đường N, khu B, khu ph H,
phường C, thành ph B, tỉnh Bình Dương.
Người đại din hp pháp ca b đơn: Ông Trương Minh Cát N, sinh năm 1971;
địa ch: s C Tham Tướng S, khu ph A, phường Đ, thị xã H, tnh Kiên Giang, là người
đại din theo y quyền (Văn bản y quyn ngày 27/8/2024), có mt.
2
- Ngưi có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan:Phm Thúy H, sinh năm: 1991; địa
ch: khu ph G, phưng C, thành ph B, tỉnh Bình Dương, có mt.
- Người kháng cáo: Nguyên đơn ông Đổng Văn T.
- Viện kiểm sát có kháng nghị: Viện trưởng Viện Kim sát nhân n thành phố
Bến Cát, tỉnh Bình Dương.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo ni dung bản án sơ thẩm:
Theo đơn khởi kiện đề ngày 31/10/2024 li khai trong quá trình tham gia t
tụng, nguyên đơn và người đi din hp pháp trình bày:
Ngày 06/4/2023, ông Đổng Văn Tông Trn Thế A có ký hợp đồng thuê ô/sp
chợ. Theo đó, ông Trn Thế A đồng ý cho ông T thuê ô/sp ch ti ch T2; din tích
thuê 16m
2
, v trí: ô s 29 gm 04 sp; mục đích thuê: bán gà; thời hn thuê là 36 tháng,
tính t ngày 06/4/2023 đến ngày 06/4/2026. Ông T đã đặt cc cho ông A 30.000.0000
đồng.
Tuy nhiên, theo Giy chng nhận đăng ký hộ kinh doanh s 46C8034761 thì ch
th thành lập và đại điện h kinh doanh ch tm An Hòa ti v trí thửa đt s 622, 621,
620, t bản đồ s 19, khu ph A, phưng H, thành ph B, tỉnh Bình DươngPhm
Thúy H. Do đó, hợp đồng thuê ô/sp ch ca ông T và ông A là vô hiu.
Ông T khi kin yêu cu Tòa án gii quyết:
1. Tuyên hợp đng thuê ô/sp ch gia ông Đổng Văn T ông Trn Thế A
vô hiu
2. Buc ông Trn Thế A phi tr li cho ông Đổng Văn T khon tiền đặt cc là
30.000.000 đồng.
B đơn Trn Thế A và người đi din hp pháp ca b đơn trình bày:
Phm Thúy H là ch đầu tư ch tm A tại địa ch: tha đất s 620, 621, 622
ti khu ph A, phường H, thành ph B, tỉnh Bình Dương theo Công văn số 163/UBND-
KT ngày 18/01/2023 v vic thng nht ch trương xây dựng ch tm ca y ban nhân
dân th xã (nay là thành ph) B.
T ngày ch được cp giy phép ch trương đi vào xây dựng thì H đã giao
cho ông A người trc tiếp qun vic xây dng ti ch thc hin các ng vic
phát sinh ti ch T2.
Đến đầu tháng 4/2023, ch đi vào hoàn thiện. Trong thời gian này, ngưi dân tìm
ti ch hỏi đặt cọc đ thuê ki t, ô, sp buôn bán rt nhiu. Lúc này ông A đã đưc s
y quyền trước đó của H trc tiếp cho thuê, ký kết hợp đồng vi tiu thương và nhận
s tiền đặt cc ca tiu thương trong đó ông Đổng Văn T hợp đồng ngày 06/4/2023
vi s tin cọc 30.000.000 đồng đ thuê ô/sp s 29 ti ch T2 đ bán gà. Thi hn
thuê 36 tháng, tính t ngày 06/4/2023 đến ngày 06/4/2026. Ông T đã nhận ô s 29
vào ngày 06/4/2023 và cha đồ vật, hàng hóa đ buôn bán. Ông T buôn bán ti ch T2
được 01 tháng thì đóng cửa, không buôn bán na. Ông T cũng không báo lại vi ông A,
bà H hoc người qun lý ch v vic tm ngng kinh doanh ti ch và tr li ô sp cho
ông A, H. Hin ông T vẫn là người qun lý ô sp s 29. T ngày nhn ô sạp đến nay,
ông T chưa trả tin thuê ô sp, tiền điện, tiền nước. Tuy nhiên, ông A không yêu cu
3
Tòa án xem xét gii quyết đối vi s tin thuê ô/sp, tiền điện, tiền nước ca ông T đối
vi ô s 29 (gm 04 sp). S tiền đặt cọc 30.000.000 đồng ông A đã giao lại cho bà H.
Vic giao nhn không có lập thành văn bản.
Khi kết hợp đồng, ông A thông báo cho tiu thương về vic H ch
đầu tư chợ tm A và ông A là người được y quyn ký kết hợp đồng vi tiu thương.
Đến ngày 27/5/2023, sau khi ch đi vào hoạt động. H đã trực tiếp kết li
hợp đồng vi tt c tiu thương đã hợp đồng thuê vi ông A trước đó. Nội dung trong
hợp đồng gi nguyên ncũ chỉ thay đổi tên của người cho thuê là Trn Thế A sang tên
Phm Thúy H thi gian thc hin hợp đồng là t ngày 27/5/2023 đến ngày 27/5/2026
(36 tháng). Tt c tiu thương vẫn hoạt động buôn bán ti ô, sp và ki t ca mình bình
thường như trước đó và không phát sinh thêm một khon tin nào gia hai bên.
Tuy nhiên, sau nhiu lần đề ngh ông T kết li hợp đồng với tên người cho
thuê là Phm Thúy H thì ông T không thc hin vic ký kết và vn hot đng buôn bán
bình thường ti ô, sp ca mình. H vẫn đảm bo cho tiu thương không kết li
hợp đồng vi H thì thc hin theo hợp đồng như đã với tên Trn Thế A hiu
lc hợp đồng đều như nhau.
Nay ông T khi kin, ông A hoàn toàn không đồng ý đối vi c yêu cu khi
kin ca ông T. Hợp đồng thuê ô/sp ch gia ông A và ông T có hiu lc pháp lut và
ch chm dt khi hết thi hn ghi trong hp đồng. Do đó, số tiền 30.000.000 đồng đặt
cc ch tr li khi hết hn hp đng là ngày 06/4/2026 sau khi trc chi phí phát sinh
theo đúng ni dung tha thun gia hai bên.
Ngưi có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan bà Phm Thúy H trình bày:
H thng nht vi li trình bày ca ông Trn Thế A. H y quyn cho
ông A kết các hợp đồng cho thuê ô/sp ch đối vi các tiu thương bằng văn bản
ngày 25/3/2023. Văn bn y quyn ngày 25/3/2023 gia H ông A không công
chng, chng thc. Bà H có nhận 30.000.000 đng tiền đặt cc thuê ô/sp ch ca ông
Đổng Văn T do ông Trn Thế A giao li. Vic giao nhn tin không lập thành văn bản.
Ngày 24/3/2024, bà H nộp đơn yêu cầu độc lp, đề ngh Tòa án buc ông Đổng
Văn T thanh toán s tin thuê ô/sp (04 sp/ô) còn thiếu t ngày 06/6/2023 cho đến ngày
gii quyết xong v án, c th là :
+ 2.000.000 đồng mi ô/tháng (mi sạp 500.000 đồng/tháng) x 6 tháng;
+ 2.400.000 đồng mi ô/tháng (mi sạp 600.000 đồng/tháng) t ngày 06/12/2023
đến ngày gii quyết xong v án.
Tm tính: 21.600.000 đồng (hai mươi mt triệu, sáu trăm nghìn đồng).
Ti phiên tòa sơ thm:
Người đại din hp pháp của nguyên đơn trình bày: Ti thời đim kết hp
đồng, b đơn không cung cấp giy t, tài liệu đ chng minh cách chủ th ca bên
cho thuê la di. Giy y quyn gia ông A H là không hp l, không có chng
thc ch ký, ni dung y quyền liên quan đến ch T2 ch không phi ch T2 (nơi ông
T thuê ô/sp). Ti thời đim hợp đồng, ông A không đưa giấy y quyn các tài
liu v tính pháp lý ca ch T2 cho ông T coi. Trong hợp đồng không th hin ni dung
ông A đưc H y quyn cho thuê ô, sp, ki t ti ch T2. Văn bản của quan
thm quyền xác định ch T2 đủ điều kiện đi vào hoạt động t tháng 8/2023 nhưng bà H
4
y quyn cho ông A t ngày 25/3/2023, ông A cho ông T thuê t tháng 4/2023 là không
phù hợp. Do đó, đề ngh Hi đng xét x xem xét chp nhn toàn b yêu cu khi kin
của nguyên đơn. Nguyên đơn không đồng ý toàn b yêu cầu độc lp của người quyn
li, nghĩa v liên quan bà Phm Thúy H mà ch đồng ý tr cho bà H tin thuê mt bng
đối vi khong thời gian nguyên đơn sử dng mt bng t ngày 06/4/2023 đến ngày
27/5/2023. Trưng hp Tòa tuyên hợp đồng có hiu lực thì nguyên đơn đng ý tr tin
thuê mt bng cho ông A t ngày 06/4/2023 đến ngày 27/5/2023.
- Người đại din hp pháp ca b đơn trình bày: Ông A hoàn toàn không la di
ông T khi giao kết hợp đng. Trong hợp đồng không có ni dung nào th hin ông A
ch các ô/sp cho thuê ti ch T2. Ngoài ch tm A, bà H không có kinh doanh ch nào
khác trên địa bàn phường H. Do đó, nội dung Giy y quyn th hin ch T2 chính
ch T2 (nơi cho thuê ô/sạp phát sinh tranh chấp), đề ngh Hội đng xét x bác toàn
b yêu cu khi kin ca nguyên đơn.
Ti Bn án n s thẩm s 48/2024/DS-ST ngày 20 tháng 5 năm 2024 ca Tòa
án nhân dân thành ph Bến Cát, tỉnh Bình Dương, đã quyết đnh:
1. Chp nhn yêu cu khi kin của nguyên đơn ông Đổng Văn T đối vi b đơn
ông Trn Thế A v vic: “Tranh chp hợp đng thuê tài sản”.
- Tuyên b Hợp đồng thuê ô/sp ch ngày 06/4/2023 gia ông Đổng Văn T
ông Trn Thế A v vic cho thuê 01 ô (ô s 29) gm 04 sp ti ch T2 là vô hiu.
- Buc ông Trn Thế A có trách nhim hoàn tr cho ông Đổng Văn T 30.000.000
đồng (ba mươi triệu đng).
- Buc ông Đổng Văn T tr cho Phm Thúy H 01 ô s 29) gm 04 sp ti
ch T2 thuc thửa đất s 620, t bản đồ s 19, khu ph A, phưng H, thành ph B, tnh
Bình ơng, hin trạng như sau: diện ch: 16m
2
; t cận: các ớng đông, y, nam, bc
giáp đường lòng ch; kết cu: nn lát gch, mái lp tole, ct st thép, xà g thép.
2. Chp nhn yêu cầu độc lp của người quyn lợi, nghĩa v liên quan Phm
Thúy H đối với nguyên đơn ông Đổng Văn T v vic yêu cu ông T tr tin thuê.
Buc ông Đổng Văn T thanh toán cho Phm Thúy Hng s tin 25.520.000
đồng (hai mươi lăm triệu, năm trăm hai mươi nghìn đồng).
Ngoài ra, bản án thm còn tuyên v chi pt tng, án phí, trách nhim thi
hành án và quyn kháng cáo của các đương sự.
Sau khi có bản án sơ thẩm, ngày 31/5/2024, nguyên đơn ông Đổng Văn T kháng
cáo toàn bộ bản án sơ thẩm, yêu cầu hủy bản án sơ thẩm.
Quyết định kháng nghị số 13/QĐKN-VKS-DS ngày 03/6/2024 của Viện trưởng
Viện Kim sát nhân dân thành phố Bến Cát, tỉnh Bình Dương kháng nghị một phần bản
án sơ thẩm, đề nghị Hội đồng xét xử phúc thẩm sửa bản án thẩm theo hướng không
chấp nhận yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Ti phiên tòa phúc thm: Các đương sự không thng nhất được vi nhau v vic
gii quyết v án.
Đại din Vin Kim sát nhân dân tnh Bình Dương phát biu ý kiến:
V t tng: Nhng người tiến hành t tng và tham gia t tng ti Tòa án cp
phúc thẩm đã thực hiện đúng quy định ca B lut T tng dân s.
5
V ni dung:
Viện Kim sát vẫn giữ nguyên quan đim như Quyết định kháng nghị số
13/QĐKN-VKS-DS ngày 03/6/2024 của Viện trưởng Viện Kim sát nhân dân thành phố
Bến Cát và trình bày: giao dịch dân sự lỗi của H, ông T cũng một phần lỗi. Theo
biên bản xem xét thẩm định tại chỗ thì tại các ki ốt ông T thuê không còn tài sản gì của
ông T nhưng Tòa án cấp thẩm cho rằng ông T vẫn quản ki ốt nên chấp nhận yêu
cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là không có căn cứ nên đề nghị
Hội đồng xét xử phúc thẩm chấp nhận kháng cáo của nguyên đơn, kháng nghị của Viện
trưởng Viện Kim sát nhân dân thành phố Bến Cát, sửa bản án theo hướng không chấp
nhận yêu cầu độc lập của bà H.
Sau khi nghiên cu các tài liu, chng ctrong h vụ án và đã đưc thm
tra tại phiên tòa, n cứ vào kết qu tranh tng ti phiên tòa, li trình bày của đương sự,
ý kiến ca Kim sát viên,
NHN ĐNH CA TÒA ÁN:
[1] V t tng:
[1.1] Nguyên đơn ông Đổng Văn T kháng cáo, Viện trưởng Vin Kim sát nhân
dân thành ph Bến Cát kháng ngh trong thi hn luật định nên Tòa án nhân dân tnh
Bình Dương thụ lý theo quy định ca pháp lut.
[1.2] Người đại din hp pháp của nguyên đơn ông Văn B nhưng vng mt
nhưng người đại din hp pháp Th Hoài Q nên Hội đồng xét x quyết định
xét x vng mt ông B.
[2] V ni dung:
[2.1] Phm Thúy H đứng tên đại din h doanh theo Giy chng nhận đăng
h kinh doanh s 46C8034761, đăng lần đầu ngày 16/3/2022, đăng thay đi
ln 1 ngày 30/01/2023 do Phòng Tài chính Kế hoch th (nay thành ph) Bến
Cát cấp cho “H kinh doanh Phm Thúy H”; địa đim kinh doanh: thửa đất s 622,
621, 620, t bản đồ s 19, khu ph A, phường H, thành ph B, tỉnh Bình Dương; ngành
ngh kinh doanh: mua bán tp hóa, kinh doanh ch tm... Ngày 18/01/2023, y ban
nhân dân th (nay thành ph) Bến Cát ban hành Công văn số 163/UBND-KT thng
nht ch trương cho Phm Thúy H được đầu chợ tm ti thửa đất s 622, 621, 620,
t bản đồ s 19, khu ph A, phưng H, thành ph B, tỉnh Bình Dương.
Như vậy, bà Phm Thúy H người được cp giy phép kinh doanh ch tm A,
người đi din hp pháp cho h kinh doanh. Do đó, các giao dịch phát sinh t hot
động kinh doanh ti ch T2 phi do bà H hoặc người đại din hp pháp ca bà H ký kết
mi phát sinh hiu lực theo quy đnh tại Điều 117, Điu 122 ca B lut Dân s m
2015.
[2.2] B đơn Trn Thế A cung cp Giy y quyn ngày 25/3/2023 th hin ni
dung: Ông Trn Thế A được thay mt Phm Thúy H ký kết, thc hin hợp đồng ng
như giao nhận tin và cho thuê ki t, ô, sp vi tiu thương ch T2. Văn bản này ghi địa
đim là “ch T2”.
Văn bản y quyn ngày 25/3/2023 gia bà H và ông A không th hin ni dung
v thù lao, nghĩa vụ bồi thường của bên được y quyền không liên quan đến vic
chuyn quyn s hu tài sn, quyn s dng bất động sản. Văn bản này không công
chng, chng thc.
6
Theo quy định tại đim d khoản 4 Điều 24 Ngh định 23/2015/NĐ-CP16/02/2015
ca Chính ph v các trường hp chng thc ch có đ cập đến giy y quyền như
sau: Chng thc ch ký trong giy y quyền đối với trường hp y quyn không có thù
lao, không có nghĩa v bi thưng của bên đưc y quyền và không liên quan đến vic
chuyn quyn s hu tài sn, quyn s dng bt đng sn.
Như vậy, Giy y quyn ngày 25/3/2023 gia bên y quyn Phm Thúy H
bên nhn y quyn Trn Thế A chưa đưc chng thc ch nên chưa phát sinh hiệu
lc pháp lut.
[2.3] Xét hợp đồng Hợp đồng thuê ô/sp ch ngày 06/4/2023 gia ông Trn Thế
A và ông Đổng Văn T.
Xét, ông Trn Thế A không phải người đại din hp pháp ca h kinh doanh
Phm Thúy H, các ô, sp ti ch T2 không phi là tài sn thuc quyn s hu, quyn s
dng hp pháp ca ông Trn Thế A. Vic ông ông Trn Thế A hợp đồng cho ông
Đổng Văn T thuê các ô, sp ti ch T2nhn tiền đặt cc ca ông T không tha mãn
các quy định ca pháp lut v bên cho thuê trong hợp đồng thuê tài sn nên Hợp đồng
thuê ô/sp ch ngày 06/4/2023 gia ông Trn Thế A và ông Đổng Văn T là vô hiu.
Do giao dch vô hiu nên không có giá tr pháp lý làm phát sinh, thay đổi, chm
dt quyền, nghĩa vụ ca các bên k t thời đim giao dịch đưc xác lp; các bên phi
hoàn tr cho nhau những gì đã nhận theo quy định tại Điều 131 ca B lut Dân s năm
2015. S tin ông Trn Thế A đã nhận 30.000.000 đồng nên phi hoàn tr cho ông
Đổng Văn T. Ông T tr li tài sn thuê ô/sp ti ch T2 cho ch s hu hp pháp
Phm Thúy H.
Theo hin trng th hin ti biên bn xem xét, thẩm định ti ch ngày
25/01/2024, ô/sp s 29 thuc thửa đất s 620, t bản đồ s 19, đã được y ban nhân
dân huyn (nay là thành ph) Bến Cát cp giy chng nhn quyn s dụng đất cho ông
Trung T1 đứng tên. Ông T1 cho H thuê đất theo Hợp đồng thuê quyn s dng
đất được công chng s 4868, quyn s 13/2022TP/CC-SCC/HĐGD ngày 29/11/2022,
hin trạng như sau: diện tích: 16m
2
; t cận: các hướng đông, tây, nam, bắc giáp đưng
lòng ch; kết cu: nn lát gch, mái lp tole, ct st thép, xà g thép.
Hợp đồng chưa phát sinh thiệt hại nên không xác định li trách nhim bi
thưng.
[2.4] Xét yêu cầu độc lp ca bà Phm Thúy H thì thy:
Bà H yêu cu Tòa án buc ông T tr tin thuê ô/sp còn thiếu t ngày 06/6/2023
cho đến ngày gii quyết xong v án.
Quá trình gii quyết v án, các đương sự thng nht trình bày: Ông T ch s dng
ô/sp làm mt bng buôn bán ti ch T2 trong mt khong thi gian nhất định thì không
buôn bán, kinh doanh na.
Xét, ông T không thông báo bng văn bản cho ông A, bà H v vic giao tr ô/sp
s 29, không thc hin giao tr tài sn thuê ô/sp s 29 cho ông A, H. Xét thy,
vic ông T không s dng tài sn thuê tiếp tc buôn bán nhưng không bàn giao lại cho
ông A, H, t ý đóng cửa đ trng ô/sp gây thit hi tin thuê cho H trong vic
cho tiu thương khác thuê lại t ngày ông T không s dng mt bằng làm nơi buôn bán
cho đến nay. Do đó, yêu cầu độc lp ca H, buc ông T tr tin thuê ô/sp 29 làm
mt bng buôn bán ti ch T2 t ngày 6/6/2023 đến ngày xét x sơ thm là có căn c.
7
V giá thuê: Quá trình gii quyết v án, các bên không tranh chp v giá thuê
ô/sp th hin ti Hợp đồng thuê ô/sp ch ngày 06/4/2023. Do đó, sở xác định
giá thuê t ngày 06/6/2023 đến ngày 05/12/2023 là 500.000 đng/mi sp; giá thuê 06
tháng tiếp theo 600.000 đồng/mi sp. Ô s 29 gm 4 sp nên s tin thuê ông T
phi tr là:
- T ngày 06/6/2023 đến ngày 05/12/2023: 500.000 đồng x 4 sp x 6 tháng =
12.000.000 đồng;
- T ngày 06/12/2023 đến ngày xét x thẩm (20/5/2024): 600.000 đng x 4
sạp x 5 tháng 19 ngày = 13.520.000 đồng;
Tng cng tin thuê ô s 29 (gm 4 sp) ông T phi tr cho bà H là: 25.520.000
đồng.
Do đó, Tòa án cấp thẩm chp nhn yêu cu khi kin của nguyên đơn, chp
nhn yêu cầu độc lp của ngưi có quyn lợi nghĩa vụ liên quan Phm Thúy H là có
căn c.
[2.5] Nguyên đơn ông Đổng Văn T kháng cáo nhưng không cung cấp đưc tài
liu, chng c mi chng minh cho yêu cu của mình nên không căn c chp nhn
kháng cáo ca ông T.
[2.6] Kháng ngh Viện trưởng Vin Kim sát nhân dân thành ph Bến Cát đề
ngh sa bản án theo hướng không chp nhn yêu cầu độc lp của người quyn li,
nghĩa vụ liên quan bà Phm Thúy H là không phù hợp nên không đưc chp nhn.
Quan đim của đại din Vin Kim sát nhân dân tỉnh Bình Dương là không
căn c chp nhn.
[2.7] Về án phí dân sự phúc thẩm: Kháng cáo của bị đơn không được chấp nhận
nên phải chịu án phí dân sự phúc thẩm, được khấu trừ tạm ứng án phí đã nộp.
Vì các l trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ Điu 148, khoản 1 Điều 308 Điều 313 ca B lut T tng dân s
năm 2015;
- Căn cứ Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 ca
Ủy ban Thường v Quc hội khóa XIV quy định v mc thu, min, gim, thu, np, qun
lý và s dng án phí và l phí Tòa án;
1. Không chp nhn kháng cáo của nguyên đơn ông Đổng Văn T, không chp
nhn kháng ngh ca Viện trưởng Vin kim sát nhân dân thành ph Bến Cát.
Gi nguyên Bn án dân s thẩm s 48/2024/DS-ST ngày 20 tháng 5 năm 2024
ca Tòa án nhân dân thành ph Bến Cát, tỉnh Bình Dương.
2. V án phí: Ông Đổng Văn T phi chịu 300.000 (ba trăm nghìn) đng án phí
dân s phúc thẩm, được khu tr 300.000 (ba trăm nghìn) đồng tm ứng án phí đã np,
theo Biên lai thu tin tm ng án phí, l phí s 0003330 ngày 06/6/2024 ca Chi cc Thi
hành án dân s thành ph Bến Cát, tỉnh Bình Dương.
Bn án dân s phúc thm có hiu lc pháp lut k t ngày tuyên án./.
8
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Bình Dương;
- Chi cc THADS thành ph Bến Cát;
- TAND thành ph Bến Cát ;
- Các đương sự;
- T Hành chính - Tư pháp;
- Lưu: Hồ sơ, Tòa Dân s.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
THM PHÁN - CH TA PHIÊN TÒA
Lê S Tr
Tải về
Bản án số 458/2024/DS-PT Bản án số 458/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 458/2024/DS-PT Bản án số 458/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất