Bản án số 361/2024/DS-PT ngày 23/09/2024 của TAND tỉnh Bến Tre về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 361/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 361/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 361/2024/DS-PT
Tên Bản án: | Bản án số 361/2024/DS-PT ngày 23/09/2024 của TAND tỉnh Bến Tre về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Bến Tre |
Số hiệu: | 361/2024/DS-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 23/09/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Nguyên đơn |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
Bản án số: 361/2024/DS-PT
Ngày: 23 – 7 -2024
Về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - hạnh phúc
NHÂN DANH NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Phạm Văn Ngọt
Các Thẩm phán: Ông Phan Thanh Tòng
Bà Nguyễn Thị Rẻn
- Thư ký phiên tòa: Bà Đặng Thị Thảo Hương - Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh
Bến Tre.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bến Tre tham gia phiên tòa: Ông
Phạm Công Có - Kiểm sát viên.
Trong ngày 23 tháng 7 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Bến Tre xét
xử phúc thẩm công khai vụ án thụ lý số: 126/2024/TLPT-DS ngày 16/5/2024 về
“Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”.
Do Bản án dân sự sơ thẩm số: 15/2024/DS-ST ngày 29/3/2024 của Tòa án nhân
dân huyện Mỏ Cày Bắc bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 1892/2024/QĐ-PT ngày
29/5/2024; Quyết định hoãn phiên tòa số 2175/2024/QĐ-PT ngày 18/6/2024; Quyết
định hoãn phiên tòa (lần 2) số 2438/2024/QĐ-PT ngày 09/7/2024 của Tòa án nhân
dân tỉnh Bến Tre, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị L, sinh năm: 1980; Nơi cư trú: Ấp G, xã N,
huyện M, tỉnh Bến Tre.
Người đại diện theo ủy quyền của bà Nguyễn Thị L: Ông Nguyễn Văn P, sinh
năm 1976; Nơi cư trú: Khu phố E, thị trấn M, huyện M, tỉnh Bến Tre (theo văn bản
ủy quyền ngày 31/10/2023); (có mặt)
2
- Bị đơn: Ông Diệp Văn N, sinh năm 1966; Nơi cư trú: Ấp T, xã N, huyện M,
tỉnh Bến Tre.
Người đại diện theo ủy quyền của ông D văn Ngởi: Ông Đinh Văn N1, sinh
năm 1977; Nơi cư trú: ấp L, xã L, huyện C, tỉnh Bến Tre (theo văn bản ủy quyền
ngày 20/12/2023); (Ông N1 có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt, đơn đề ngày
22/7/2024).
Người kháng cáo: Bị đơn ông Diệp Văn N.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo bản án sơ thẩm
Theo đơn khởi kiện đề ngày 01/11/2023 của bà Nguyễn Thị L cũng như trong
sut quá trnh t tng người đại diện theo ủy quyền của bà L là ông Nguyễn Văn P
trình bày:
Bà L có cho ông N vay tiền 06 lần, cụ thể như sau:
Lần 1: Ngày 03/6/2022 âm lịch vay số tiền 100.000.000 đồng, thỏa thun lãi
suất 1,5%/tháng, khi bà L có nhu cầu thu hồ nợ th bà L s báo trưc cho ông N 10
ngày. Ông N đã đóng lãi đến tháng 4 năm 2023 th không đóng nữa.
Lần 2: Ngày 22/8/2022 âm lịch vay số tiền 20.000.000 đồng, thỏa thun lãi suất
1,5%/tháng, khi bà L có nhu cầu thu hồ nợ th bà L s báo trưc cho ông N 10 ngày.
Ông N đã đóng lãi đến tháng 4 năm 2023 th không đóng nữa.
Lần 3: Ngày 08/9/2022 âm lịch vay số tiền 50.000.000 đồng, thỏa thun lãi suất
1,5%/tháng, khi bà L có nhu cầu thu hồ nợ th bà L s báo trưc cho ông N 10 ngày.
Ông N đã đóng lãi đến tháng 4 năm 2023 th không đóng nữa.
Lần 4: Ngày 20/12/2022 âm lịch vay số tiền 50.000.000 đồng, thỏa thun lãi
suất 1,5%/tháng, khi bà L có nhu cầu thu hồ nợ th bà L s báo trưc cho ông N 10
ngày. Ông N đã đóng lãi đến tháng 4 năm 2023 th không đóng nữa.
Lần 5: Ngày 10/4/2023 âm lịch vay số tiền 100.000.000 đồng, thỏa thun lãi
suất 1,5%/tháng, khi bà L có nhu cầu thu hồ nợ th bà L s báo trưc cho ông N 10
ngày. Ông N đã đóng lãi đến tháng 4 năm 2023 th không đóng nữa.
3
Lần 6: Ngày 27/4/2023 âm lịch vay số tiền 100.000.000 đồng, thỏa thun lãi
suất 1,5%/tháng, khi bà L có nhu cầu thu hô nợ th bà L s báo trưc cho ông N 10
ngày. Ông N đã đóng lãi đến tháng 4 năm 2023 th không đóng nữa.
Tng cng tiền vốn mà ông N vay của bà L là 420.000.000 đồng, các lần vay
tiền là do ông N trực ký tên và nhn tiền. Nay bà L yêu cầu ông N trả số tiền vay
còn thiếu là 420.000.000 đồng và yêu cầu tnh lãi theo mc lãi suất 0,83%/tháng
tnh t ngày 15/7/2023 đến ngày Tòa xét xử vi số tiền là 33.000.800 đồng. Tng
cng tiền vốn và lãi là 453.000.800 đồng.
Trong sut quá trnh t tng người đại diện theo ủy quyền của ông Diệp Văn
N là ông Đinh Văn N1 trình bày:
Ông thống nhất vi li trnh bày của nguyên đơn về thi gian vay tiền, số lần
vay tiền cng như tng số tiền ông N đã vay của bà L. Tuy nhiên, ông N đã trả xong
cho bà L số tiền vay là 320.000.000 đồng, riêng lần vay ngày 27/4/2023 âm lịch là
100.000.000 đồng ông N chưa trả cho bà L. Do đó, ông N không đồng ý yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn về việc yêu cầu ông N trả số tiền vay là 420.000.000 đồng,
ông N đồng ý trả cho bà L số tiền vay là 100.000.000 đồng mà ông N đã vay của bà
L vào ngày 27/4/2023 âm lịch. Chữ ký Ngởi trong giấy nhn nợ do nguyên đơn cung
cấp gồm 06 lần vay tiền là do ông N trực tiếp ký.
Khi vay tiền th hai bên có thỏa thun lãi suất 1.000.000 đồng mi ngày đóng
5.000 đồng. Trong 05 lần vay đầu tiền ông N đã đóng lãi và trả vốn xong cho bà L.
Đối vi số tiền 100.000.000 đồng vay lần sau cng ông N có đóng lãi nhưng không
nh là đóng bao nhiêu và đóng đến thi gian nào th ngưng không đóng nữa. Tuy
nhiên, ông N không có yêu cầu g đối vi số tiền lãi mà ông đã đóng cho bà L.
Do hòa giải không thành, Tòa án nhân dân huyện Mỏ Cày Bắc đưa vụ án ra xét
xử. Tại Bản án dân sự sơ thẩm số 15/2024/DS-ST ngày 29/3/2024, Tòa án nhân dân
huyện Mỏ Cày Bắc quyết định:
Áp dng khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
Điều 147 và khoản 1 Điều 228 Bộ luật t tng dân sự năm 2015.
Căn cứ Điều 463, Điều 465, Điều 466 và Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015;
4
Áp dng Nghị quyt 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của y ban
Thường v Quc hội.
Tuyên xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị L, c thể tuyên:
1. Buộc ông Diệp Văn N có nghĩa v trả cho bà Nguyễn Thị L s tiền vay còn
thiu là 453.000.800 đồng. Trong đó: tiền vn là 420.000.000 đồng và tiền lãi là
33.000.800 đồng.
Kể từ ngày quyt định có hiệu lực pháp luật (đi với các trường hợp cơ quan
thi hành án có quyền chủ động ra quyt định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn
yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đi với các khoản tiền phải trả cho
người được thi hành án) cho đn khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng
tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của s tiền còn phải thi hành
án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015.
Ngoài ra, bản án sơ thẩm còn tuyên về án phí và quyền kháng cáo của các
đương sự.
Ngày 10/4/2024, bị đơn ông Diệp Văn N kháng cáo toàn b bản án sơ thẩm,
yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Bến Tre sửa bản án sơ thẩm theo hưng bác toàn b
yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Tại phiên tòa phúc thẩm: Ông Đinh Văn N1 là ngưi đại diện theo ủy quyền
của bị đơn ông Diệp Văn N có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt và bị đơn vẫn giữ
nguyên yêu cầu kháng cáo. Ngưi đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn bà Nguyễn
Thị L giữ nguyên yêu cầu khởi kiện và không đồng ý kháng cáo của bị đơn.
Quan điểm giải quyết vụ án của đại diện Viện kiểm sát:
Về tố tụng: Những ngưi tiến hành tố tụng đã tuân thủ đúng các quy định của
B lut tố tụng dân sự năm 2015; những ngưi tham gia tố tụng đã thực hiện đúng
quyền và nghĩa vụ tố tụng của mnh theo quy định của pháp lut.
Về ni dung: Đề nghị Hi đồng xét xử căn c vào khoản 1 Điều 308 B lut
Tố tụng dân sự năm 2015, tuyên xử theo hưng: Không chấp nhn kháng cáo của
ông Diệp Văn N; giữ nguyên Bản án dân sự sơ thẩm số 15/2024/DS-ST ngày
29/3/2024 của Tòa án nhân dân huyện Mỏ Cày Bắc.
5
Căn c vào các tài liệu, chng c có trong hồ sơ đã được thẩm tra công khai
tại phiên tòa; kết quả tranh tụng tại phiên tòa; xét kháng cáo của bị đơn ông Diệp
Văn N; ý kiến đề nghị của Kiểm sát viên. Hi đồng xét xử nhn định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Về tố tụng: Bị đơn ông Diệp Văn N kháng cáo và gửi thủ tục kháng cáo hợp lệ
trong thi hạn lut định nên được xem xét giải quyết theo thủ tục phúc thẩm. Ngưi
đại diện theo ủy quyền của ông Diệp Văn N là ông Đinh Văn N1 có đơn yêu cầu xét
xử vắng mặt, nên Hi đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt ông Đinh Văn N1 theo
quy định tại khoản 2 Điều 296 B lut tố tụng dân sự.
Về ni dung:
[1] Xét kháng cáo của bị đơn ông Diệp Văn N, nhn thấy:
[1.1] Trong suốt quá trnh tố tụng cng như tại phiên tòa sơ thẩm, phiên tòa
phúc thẩm ông Nguyễn Văn P là ngưi đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn bà
Nguyễn Thị L yêu cầu bị đơn ông Diệp Văn N có nghĩa vụ trả cho bà Nguyễn Thị
L số tiền nợ vay gốc là 420.000.000 đồng và tiền lãi theo mc lãi suất 0,83%/tháng
kể t ngày 15/7/2023 đến ngày xét xử sơ thẩm là ngày 29/3/2024 số tiền là
33.000.800 đồng. Xét thấy, tại phiên tòa phúc thẩm mặc d ngưi đại diện theo ủy
quyền của bị đơn có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt, nhưng quá trnh giải quyết vụ án
ngưi đại diện theo ủy quyền của bị đơn là ông Đinh Văn N1 tha nhn bị đơn ông
Diệp Văn N có vay của bà L số tiền 420.000.000 đồng nhưng cho rằng ông N đã trả
cho bà L số tiền 320.000.000 đồng nên ông N chỉ đồng ý trả cho bà L số tiền nợ còn
lại là 100.000.000 đồng, tuy nhiên ông N1 không chng minh được việc ông N đã
trả cho bà L số tiền 320.000.000 đồng nên li trnh bày của ông N1 là không có cơ
sở để chấp nhn.
[1.2] Về tiền lãi: Nguyên đơn yêu cầu tnh lãi theo mc lãi suất 0,83%/tháng
tnh t ngày 15/7/2023 đến ngày 29/3/2024 là 09 tháng 14 ngày vi số tiền là
33.000.800 đồng, bị đơn không đồng ý, Hi đồng xét xử thấy rằng: Bị đơn cho rằng
có đóng lãi nhưng không biết số tiền bao nhiêu, không xác định được thi gian đóng
lãi đồng thi cng không cung cấp được tài liệu chng c chng minh nên li trnh
bày của bị đơn là không có căn c. Do đó, yêu cầu của nguyên đơn là ph hợp quy
6
định tại khoản 2 Điều 468 nên được chấp nhn, số tiền lãi được tnh như sau:
420.000.000 x 0,83% x 9 tháng + (420.000.000 đồng x 0,83%/tháng: 30 x 14 ngày)
= 33.000.800 đồng.
[2] Xét thấy, Tòa án cấp sơ thẩm chấp nhn toàn b yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn, buc bị đơn trả cho nguyên đơn số tiền vay vốn 420.000.000 đồng và
tiền lãi 33.000.800 đồng là có căn c. Bị đơn ông Diệp Văn N kháng cáo yêu cầu
Tòa án cấp phúc thẩm bác toàn b yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, còn ngưi đại
diện theo ủy quyền của bị đơn cho rằng bị đơn chỉ tha nhn còn nợ nguyên đơn số
tiền 100.000.000 đồng, tuy nhiên pha bị đơn không chng minh được số tiền
320.000.000 đồng mà bị đơn cho rằng đã trả cho nguyên đơn, do đó kháng cáo của
bị đơn không có cơ sở để chấp nhn.
[3] Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bến Tre tại phiên tòa
là ph hợp vi nhn định của Hi đồng xét xử nên được chấp nhn.
[4] T những nhn định trên, Hi đồng xét xử phúc thẩm không chấp nhn
kháng cáo của bị đơn ông Diệp Văn N; giữ nguyên bản án dân sự sơ thẩm số
15/2024/DS-ST ngày 29/3/2024 của Tòa án nhân dân huyện Mỏ Cày Bắc, tỉnh Bến
Tre.
[5] Về án ph dân sự phúc thẩm: Do kháng cáo của ông Diệp Văn N không
được chấp nhn nên ông N phải chịu án ph dân sự phúc thẩm theo quy định tại Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thưng vụ Quốc
hi về mc thu miễn, giảm, thu, np, quản lý và sử dụng án ph và lệ ph Tòa án.
V các l trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn c khoản 1 Điều 308 B lut Tố tụng Dân sự năm 2015;
Không chấp nhn kháng cáo của bị đơn ông Diệp Văn N;
Giữ nguyên Bản án dân sự sơ thẩm số 15/2024/DS-ST ngày 29/3/2024 của
Tòa án nhân dân huyện Mỏ Cày Bắc, tỉnh Bến Tre.
Áp dụng khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
Điều 147, khoản 1 Điều 228 và khoản 2 Điều 296 B lut tố tụng dân sự năm 2015.
7
Căn c Điều 463, Điều 465, Điều 466 và Điều 468 B lut dân sự năm 2015;
Áp dụng Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thưng vụ Quốc hi về mc thu miễn, giảm, thu, np, quản lý và sử dụng án ph,
lệ ph Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhn yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị L.
Buc ông Diệp Văn N có nghĩa vụ trả cho bà Nguyễn Thị L số tiền vay còn nợ
là 453.000.800 (B trăm năm mươi ba triệu, tám trăm đồng). Trong đó: Tiền vốn là
420.000.000 (Bốn trăm hai mươi triệu đồng) và tiền lãi là 33.000.800 (Ba mươi ba
triệu, tám trăm đồng).
Kể t ngày quyết định có hiệu lực pháp lut (đối vi các trưng hợp cơ quan thi
hành án có quyền chủ đng ra quyết định thi hành án) hoặc kể t ngày có đơn yêu
cầu thi hành án của ngưi được thi hành án (đối vi các khoản tiền phải trả cho
ngưi được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng
tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành
án theo mc lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 B lut Dân sự năm 2015.
2. Án ph dân sự sơ thẩm:
2.1. Án ph dân sự sơ thẩm có giá ngạch là 22.120.000 (hai mươi hai triệu, mt
trăm hai mươi nghn đồng) ông Diệp Văn N có nghĩa vụ np.
2.2. Hoàn trả cho bà Nguyễn Thị L số tiền tạm ng án ph là 10.778.000 (Mưi
triệu bảy trăm bảy mươi tám nghn đồng) theo biên lai thu tiền tạm ng án ph, lệ
ph Tòa án số 0002320 ngày 07/11/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Mỏ
Cày Bắc, tỉnh Bến Tre.
3. Án ph dân sự phúc thẩm: Ông Diệp Văn N phải chịu án ph dân sự phúc
thẩm là 300.000 (Ba trăm nghn đồng) nhưng được khấu tr vào số tiền tạm ng án
ph đã np là 300.000 (Ba trăm nghn đồng) theo biên lai thu tiền tạm ng án ph số
0004541 ngày 16/4/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Mỏ Cày Bắc, tỉnh
Bến Tre. Ông N đã np đủ án ph dân sự phúc thẩm.
Trưng hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Lut
Thi hành án dân sự th ngưi được thi hành án dân sự, ngưi phải thi hành án dân
8
sự có quyền thỏa thun thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Lut Thi
hành án dân sự; thi hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Lut
thi hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp lut kể t ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Bến Tre (1b);
- TAND huyện Mỏ Cày Bắc (1b);
- Chi cục THADS huyện Mỏ Cày Bắc
(1b);
- Phòng KTNV&THA TAND tỉnh Bến
Tre (1b);
- Các đương sự (4b);
- Lưu: VT, hồ sơ vụ án (4b).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký tên và đóng dấu)
Phạm Văn Ngọt
Tải về
Bản án số 361/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 361/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 16/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 11/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 06/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 04/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 03/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 30/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 30/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 30/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 30/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 30/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 26/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 26/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Bản án số 590/2024/DS-PT ngày 26/11/2024 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 26/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Bản án số 565/2024/DS-PT ngày 25/11/2024 của TAND tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 25/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
20
Ban hành: 25/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm