Bản án số 34/2024/DS-ST ngày 28/09/2024 của TAND huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 34/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 34/2024/DS-ST ngày 28/09/2024 của TAND huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Lệ Thủy (TAND tỉnh Quảng Bình)
Số hiệu: 34/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 28/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bản án có hiệu lực pháp luật
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHIÃ VIỆT NAM
HUYỆN LỆ THỦY
Độc lập-Tự do-Hạnh phúc
TỈNH QUẢNG BÌNH
Bản án số: 34/2024/DS - ST
Ngày: 28/9/2024
“ V/v tranh chấp về hợp đồng
dân sự vay tài sản”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LỆ THỦY-TỈNH QUẢNG BÌNH
-Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán- Chủ tọa phiên tòa: Bà Trương Thị Nhàn
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Trương Hải Nam
Ông Nguyễn Quang N
-Thư ký phiên Tòa: Bà Trương Thị Tuyết Mai, Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.
Ngày 28 tháng 9 năm 2024, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Lệ Thủy xét xử
thẩm công khai ván dân sự thụ số 55/2024/TLST-DS ngày 02/7/2024 theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 46/2024/QĐXXST-DS ngày 05/9/2024 Quyết
định hoãn phiên tòa số 34/2024/QĐST-DS ngày 23/9/2024 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Vợ chồng ông Đại Đ, Thị D, cùng địa chỉ: Thôn V,
Tr, huyện L, tỉnh Quảng Bình, Dng ủy quyền cho ông Đ tham gia tố tụng theo
Giấy ủy quyền ngày 18/7/2024, ông Đ có mặt.
Bị đơn: Vợ chồng chị Nguyễn Thị M, anh Nguyễn Văn H, cùng địa chỉ:
Thôn V, Tr, huyện L, tỉnh Quảng Bình, chị M đơn xin xvắng mặt, anh H
vắng mặt không có lý do.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 01/6/2024, bản tự khai ngày 24/7/2024 biên bản
hòa giải ngày 28/8/2024 cũng như tại phiên tòa, ông Lê Đại Đ đại diện cho vợ chồng
ông trình bày: Vợ chồng chị Nguyễn Thị M anh Nguyễn Văn H vay tiền của
vợ chồng ông vào những năm trước 2022 chưa trả, đến ngày 18/7/2022, giữa ông và
chị M đã đối chiếu và chốt nợ chưa trả cả gốc và lãi đến ngày 30/6/2022 tổng số tiền
286.400.000 đồng, theo Giấy xác nhận nợ ngày 18/7/2022, trong giấy này, chị M
cam kết đến ngày 30/7/2022 sẽ trả hết số tiền trên cho vchồng ông Đ, nếu sai sẽ
phải chịu trả lãi suất 2,5%/tháng, trên tổng số tiền đang nợ kể từ ngày xác nhận
nợ (18/7/2022).
Ông đã nhiều lần yêu cầu trả nợ nhưng vợ chồng chị M, anh H cố tình dây
dưa không chịu trả, mặc dù có khả năng trả nợ. Qua hòa giải của Tòa án và ông cũng
suy nghĩ lại, tuy thỏa thuận tại giấy chốt nợ, nếu vi phạm về thời hạn trả nợ, thì phải
chịu trả tiền lãi theo mức lãi suất 2,5%/tháng nhưng hiện nay ông tự nguyện giảm lãi
2
cho chị M, anh H, cụ thyêu cầu Tòa án buộc vợ chồng chị M, anh H phải nghĩa
vụ trả nợ khoản tiền 286.400.000 đồng lãi 20%/năm, kể từ ngày xác nhận nợ
(18/7/2022) cho đến ngày xét xử (28/9/2024) là: 125.710.000 đồng. Tổng cộng
412.110.000 đồng, đồng thời, ông Đ yêu cầu Tòa án tuyên kế tiếp sau ngày tuyên án,
bên nghĩa vụ thi hành án chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền gốc thì phải chịu tiền
lãi theo mức lãi suất 20%/năm, trên số tiền gốc chậm trả chịu tiền lãi của số tiền
lãi chậm trả (125.710.000 đồng) theo mức lãi suất 10%/năm, theo Điều 357 Điều
468 của Bộ luật dân sự, cho đến khi trả hết số nợ gốc và lãi trên.
Bị đơn chị Nguyễn ThM, anh Nguyễn Văn H vắng mặt tại phiên tòa nhưng
theo trình bày của chị M tại bản tự khai Biên bản hòa giải ngày 28/8/2024, với
nội dung: Chị M thừa nhận vay tiền của ông Đại Đ Thị D vào năm
2015 nhưng số tiền vay gốc ban đầu chỉ 110.000.000 đồng, do chưa trả được nên đến
ngày 18/7/2022, ông Đ gọi vào giấy xác nhận nợ, trong đó, ông Đ đã tính cả gốc
và lãi 286.400.000 đồng, chị có hứa trả cho ông Đ nhưng do điều kiện làm ăn gặp
nhiều khó khăn chưa trả được. Nay ông Đ khởi kiện vợ chồng chị cho rằng
286.400.000 đồng là tiền gốc, sẽ tính tiền lãi của số tiền 286.400.000 đồng chị
không nhất trí. Đồng thời khoản tiền vay trên một mình chị vay riêng không liên
quan đến anh H chồng chị, trong giấy xác nhận nợ chỉ một mình chị với ông Đ.
Nay chị xin ông Đ Tòa án xem xét lại khoản lãi thời gian trả nợ. Chị M vắng
mặt nhưng trong đơn xin xử vắng mặt, chị gi nguyên quan điểm như trình bày
trong bản tự khai và biên bản hòa giải; anh H vắng mặt nhưng trong tờ trình gửi đến
Hội đồng xét xử, nội dung: Số tiền ông Đ, D khởi kiện vợ anh (chị M) vay
riêng, anh hoàn toàn không biết chị M vay để làm gì, anh cũng không vào giấy
vay nên anh không có nghĩa vụ trả nợ cho ông Đ, bà D.
Ông Đ không nhất trí đề nghị của chị M quan điểm của anh H, trong
giấy xác nhận nợ đã ghi vợ chồng Nguyễn Thị M và Nguyễn Văn H. Do đó, ông yêu
cầu Tòa án xử buộc chị M, anh H phải có nghĩa vụ trả nợ cho vợ chồng ông tiền gốc
và lãi như cam kết đã kê khai ở trên.
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả hỏi tại phiên tòa;
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1]. Về tố tụng: Ông Lê Đại Đ và bà Lê Thị D khởi kiện vợ chồng chị Nguyễn
Thị M và anh Nguyễn Văn H, để đòi nợ vay theo Giấy xác nhận nợ ngày 18/7/2022,
đây Tranh chấp hợp đồng dân sự vay tài sản theo quy định tại khoản 3 Điều 26
của Bộ luật tố tụng dân sự; bị đơn vợ chồng chị Nguyễn Thị M, anh Nguyễn Văn H
địa chỉ trú tại thôn V, Tr, huyện L, tỉnh Quảng Bình nên Tòa án nhân dân
huyện Lệ Thủy thụ giải quyết đúng thẩm quyền tại Điều 35 và Điều 39 của Bộ
luật tố tụng dân sự; bị đơn chị Nguyễn Thị M, anh Nguyễn Văn H được Tòa án tống
đạt hợp lệ quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa và giấy triệu tập
phiên tòa hai lần nhưng anh H vẫn vắng mặt không do, chị M đơn xin xử
vắng mặt, Hội đồng xét xử tiến hành xét xvắng mặt bđơn theo quy định tại điểm
a, b khoản 2 Điều 227, các khoản 1, 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.
3
[2]. Về nội dung:
Xét yêu cầu của vợ chồng ông Đ, bà D:
Theo lời trình bày của hai bên trong quá trình giải quyết vụ án; các chứng cứ,
tài liệu tại hồ vụ án, được Hội đồng xét xử kiểm tra, đánh giá quá trình xét
hỏi công khai tại phiên tòa, căn cứ xác định: Vợ chồng chị M, anh H vay tiền
của vợ chồng ông Đ, D nhưng bắt đầu vay vào thời gian nào, bao nhiêu tiền gốc
vay là không có chứng cứ cụ thể, mà theo Giấy xác nhận nợ ngày 18/7/2022, tuy chỉ
chị M ký, anh H không nhưng nội dung thhiện Nguyễn Thị M Nguyễn Văn
H nợ của ông Đ, bà D 286.400.000 đồng. Do đó, có căn cứ chị M, anh H có vay tiền
của ông Đ, bà D trước năm 2022. Do chị M, anh H chưa trả nợ cho ông Đ, bà D nên
giữa ông Đ chị M đã đối chiếu, chốt nợ theo Giấy xác nhận nợ ngày 18/7/2022
286.400.000 đồng cả gốc lãi. Trong giấy xác nhận nợ, chị M cam kết ngày
30/7/2022 sẽ trả hết số nợ trên cho ông Đ, nếu vi phạm cam kết sẽ phải chịu lãi suất
theo mức 2,5%/tháng của số tiền trong giấy xác nhận nợ. Đây hợp đồng vay tài
sản kỳ hạn, lãi. Tuy trong giấy xác nhận nợ này đã thể hiện cả gốc lãi
286.400.000 đồng nhưng chị M, anh H cũng như ông Đ không chứng minh được bao
nhiêu tiền gốc và bao nhiêu tiền lãi, hơn nữa, phía người vay chị M, anh H do chị M
giấy xác nhận nợ cam kết đến ngày 30/7/2022 sẽ thanh toán hết số tiền
286.400.000 đồng, nếu không thực hiện đúng cam kết sẽ phải chịu lãi suất
2,5%/tháng, cũng không nói mức lãi này của số tiền nào, do đó theo Giấy xác nhận
nợ ngày 18/7/2022, căn cứ bên vay chị M, anh H không thực hiện đúng cam kết
trả số tiền 286.400.000 đồng cho ông Đ, bà D chậm nhất ngày 30/7/2022, là vi phạm
nghĩa vụ cam kết trả nợ của bên vay nên ông Đ, D khởi kiện yêu cầu trả nợ
286.400.000 đồng là có căn cứ.
Về lãi suất vay, tuy trong Giấy xác nhận nợ ngày 18/7/2022 thỏa thuận
mức lãi 2,5%/tháng (tức 30%/năm) nhưng tại phiên tòa, ông Đ tự nguyện giảm mức
lãi đã thỏa thuận trong hợp đồng xuống còn 20%/năm, yêu cầu Tòa án buộc chị M,
anh H phải trả lãi trên số nợ 286.400.000 đồng kể từ ngày ký xác nhận nợ 18/7/2022
cho đến ngày xét xử, đồng thời tiếp tục chịu mức lãi này cho đến khi thi hành xong
khoản nợ gốc chịu mức lãi chậm trả lãi, theo mức lãi suất 10%/năm cho đến khi
thi hành xong khoản tiền lãi là có căn cứ.
Từ những nhận định trên, cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Đ, D,
để buộc chị M, anh H phải có nghĩa vụ trả nợ vay cho ông Đ, bà D số tiền
286.400.000 đồng và tiền lãi trên số tiền 286.400.000 đồng theo mức lãi suất
20%/năm, kể từ ngày 18/7/2022 đến ngày tuyên án (28/9/2024), 412.110.000
đồng, trong đó, tiền gốc 286.400.000 đồng và tiền lãi 125.710.000 đồng.
[3]. Về án phí: Yêu cầu của nguyên đơn ông Đ, D được chấp nhận nên
không phải chịu án phí dân sự thẩm. Bị đơn chị Nguyễn Thị M, anh Nguyễn Văn
H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch tương ứng với số tiền phải trả nợ cho
nguyên đơn theo quy định của pháp luật.
[4]. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo theo luật định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
4
Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227 khoản 1, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố
tụng dân sự; các Điều 357, 463, 466, 468, 470 của Bộ luật Dân sự năm 2015; Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án:
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Đại Đ Thị
D, buộc vợ chồng chị Nguyễn Thị M, anh Nguyễn Văn H phải nghĩa vụ trả nợ
cho ông Đại Đ Thị D số tiền: 412.110.000 đồng, trong đó nợ gốc:
286.400.000 đồng; nợ lãi: 125.710.000 đồng.
Kế tiếp sau ngày tuyên án thẩm (28/9/2024) bên phải thi hành án phải tiếp
tục chịu tiền lãi phát sinh đối với khoản nợ gốc (286.400.000 đồng) chưa thi hành
cho đến khi thanh toán xong, theo mức lãi suất 20%/năm chịu tiền lãi của stiền
lãi (125.710.000 đồng) chậm trả theo mức lãi suất 10%/năm, cho đến khi trả hết nợ
lãi.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dận sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7,7a và 9 Luật Thi hành án dân
sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án
dân sự.
2.Về án phí: Chị Nguyễn Thị M anh Nguyễn n H phải chịu án phí dân
sự sơ thẩm 20.484.400 đồng để nộp vào ngân sách Nhà nước.
Nguyên đơn ông Lê Đại Đ, bà Lê Thị D có quyền kháng cáo bản án trong thời
hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án 28/9/2024, bị đơn chị Nguyễn Thị M anh Nguyễn
Văn H được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được
bản án hoặc ngày bản án được niêm yết để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Quảng
Bình xét xử phúc thẩm.
TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Trương Thị Nhàn
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND huyện Lệ Thủy;
- TAND tỉnh Quảng Bình;
- Chi cục THADS h, Lệ Thủy;
- Lưu HS;VP.
Tải về
Bản án số 34/2024/DS-ST Bản án số 34/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 34/2024/DS-ST Bản án số 34/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất