Bản án số 330/2024/DS-PT ngày 18/06/2024 của TAND tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng thuê quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 330/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 330/2024/DS-PT ngày 18/06/2024 của TAND tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng thuê quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng thuê quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Tiền Giang
Số hiệu: 330/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 18/06/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Trần Thanh X kiện Nguyễn Văn N1 tranh chấp"Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất”
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
Bản án số: 330 /2024/DS-PT
Ngày 18 - 6 - 2024
V/v tranh chấp “Hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất, Hợp
đồng thuê quyền sử dụng đất”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Ánh Phương.
Các Thẩm phán: Bà Đỗ Thị Minh Nguyệt.
Ông Võ Thanh Bình.
- Tphiên tòa: Bà Nguyễn Thị Trúc Hương Thẩm tra viên Tòa án
Tòa án nhânn tỉnh Tin Giang.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Tiền Giang tham gia phiên tòa:
Bà Nguyễn Thị Cẩm Thúy - Kim sát viên.
Ngày 18 tháng 6 năm 2024, tại trụ sở a án nhân n tỉnh Tiền Giang
xét xử phúc thẩm công khai vụ án thụ số: 209/2024/TLPT-DS ngày 06/5/2024
về việc tranh chấp Quyền sử dụng đất, hợp đồng thuê quyền sử dụng đất, hợp
đồng chuyển nhượng quyn sử dụng đất và hợp đồng vay tài sản”.
Do bản án dân sự sơ thm số 17/2024/DS-ST ngày 05/02/2024 của Toà án
nhân dân huyện CL, tỉnh Tiền Giang b kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử pc thm số: 246/2024/QĐ-PT
ngày 16/5/2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Trần Thanh X, sinh năm 1969.
Địa ch: B khu phố B, png E, thị xã CL, tỉnh Tin Giang.
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Ông Bùi Quang N, sinh năm
1956 (theo Giấy ủy quyn ngày 26/5/2022 - mặt).
Địa chỉ: Số D, tổ B, khu D, thị trấn CB, huyn CB, tỉnh Tin Giang.
2. B đơn: Ông Nguyễn Văn N1, sinh năm 1969 (có mặt).
Địa chỉ: Ấp A, xã LT, huyện CL, tỉnh Tiền Giang.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
3.1. Anh Trần Minh T, sinh năm 1985.
2
Địa ch: Số B, ấp B, xã V, huyện BT, tỉnh Bến Tre.
Người đại diện hợp pháp ủy quyền của anh Trần Minh T: Ông Nguyn
Duy C, sinh năm 1987 (theo Giy ủy quyn ngày 26/5/2022 - mặt).
Địa ch: ấp M, xã MT, huyn CB, tỉnh Tiền Giang.
3.2. Trần Thị L, sinh năm 1975 (có mặt).
Địa chỉ: Ấp A, xã LT, huyện CL, tỉnh Tiền Giang.
3.3. Nguyễn Thị S, sinh năm 1960 (có mặt).
Địa ch: p A, xã LT, huyn CL, tỉnh Tiền Giang.
3.4. Ch Nguyễn Thị Lan T1, sinh năm 1998 (vắng mặt).
3.5. Anh Nguyễn Hoàng T2, sinh năm 2003 (vắng mt).
3.6. Cháu Nguyn Kha T3, sinh năm 2020.
Đại din theo pháp luật của Nguyễn Kha T3: Ch Nguyễn Thị Lan T1,
sinh năm 1988 (vắng mặt);
Cùng địa ch: p A, xã LT, huyện CL, tỉnh Tin Giang.
3.7. Ông Nguyễn Thành L1, sinh năm 1984 (vắng mặt).
Địa ch: p A, xã LT, huyn CL, tỉnh Tiền Giang.
3.8. Phòng Công chứng s3 tnh Tiền Giang (vắng mt)
Địa chỉ: Số B, đường C, khu phố B, phường E, thị CL, tỉnh Tiền
Giang.
4. Người kháng cáo: nguyên đơn Trần Thanh X, bị đơn Nguyễn Văn N1;
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Trần Minh T.
5. Viện Kiểm sát nhân dân huyện Cai Lậy kháng nghị.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo bản án thẩm, ông Bùi Quang N đại diện theo ủy quyền của
nguyên đơn ông Trần Thanh X trình bày:
Ông X thửa đất số 497, tờ bản đồ s18, din ch 6.245,6m
2
, tại ấp A,
LT, huyn CL, tỉnh Tiền Giang theo giấy CNQSĐ số DB 584590, số vào sổ
cấp GCN: CS0461 cấp ngày 16/4/2021 do Sở Tài nguyên i trường tỉnh
Tin Giang cấp cho ông X, trên đất có căn nhà thô sơ vày trồng trên đất.
Nguồn gốc đất do ông X nhn chuyển nhượng tông Nguyn n N1
theo hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 07 /8/2020, được Phòng
ng chng số C tỉnh Tiền Giang ng chứng theo số ng chứng 2019, quyển
số 05TP/CC-SCC/HĐGD với giá 1.460.000.000 đồng.
Ngày 16/4/2021, ông X được Sở i nguyên i trường tỉnh Tin
Giang cấp giấy chứng nhận quyn sdụng đất sDB 584590, số vào scấp
GCN: CS0461.
3
Sau khi chuyển nhượng nhà và đất, do không có chnên ông X cho ông
N1 thuê lại đất, căn nhà và y trồng tn đất nêu trên trong thời gian 01 m
theo hợp đồng thuê đất ghi ngày 07/8/2020 đến ngày 07/8/2021; giá thuê mỗi
tháng 6.000.000 đồng. Sau khi hết hạn hợp đồng thuê đất, ông X đòi đất
cho thêm thi gian 03 tháng để di dời đi nhưng đến nay gia đình ông N1 vẫn
không trả li đất.
Đến ngày 18/11/2021, ông X đã chuyển nhượng toàn bộ thửa đất n
nhà, y trồng trên đất lại cho anh Trần Minh T. Hin nay anh T đã hn thành
thủ tục sang n được cấp giấy chứng nhận quyền sdụng đất theo hồ sơ số
397357.CN.001 ngày 03/12/2021 ca Chi nhánh Văn png đăng ký đất đai
huyện CL nhưng do đến nay ông N1 không chịu giao trả đất tài sản trên đất
li cho ông X nên đến nay ông X không thn giao đất tài sản trên đất cho
anh T.
Ông X khi kin yêu cầu Tòa án gii quyết:
Buộc ông Nguynn N1 phi giao trả quyền sử dụng thửa đất số 497, tờ
bản đồ số 18, diện tích 6.245,6m
2
tại ấp A, LT, huyện CL, tỉnh Tin Giang
tài sản trên đất theo bản đồ địa chính khu đất trích đo ngày 25/6/2023 của Chi
nhánh n phòng đăng ký đất đai huyn CL biên bản thm định, định giá tài
sản ngày 07/6/2023 của Hội đồng định giá tài sản tranh chấp cho ông X, để ông
X giao li cho ông T.
Đối vi u cầu phản tố của ông N1, ông X không đng ý do đất ông X
chuyển nhượng của ông N1 hợp pháp, hợp đồng chuyển nhượng, làm hợp
đồng cho thuê đất, biên nhn nhận tiền mua đất. Ông X đã nhận đất, i sản
trên đất canh tác khoảng n 08 tháng trước khi chuyển nhượng lại cho ông
T. Trường hợp yêu cầu phản tố của ông N1 được chấp nhận, ông X u cầu ông
N1 trả lại tin chuyển nhượng đất đã nhn là 1.460.000.000 đồng và tiền lãi theo
mức lãi xuất 20%/m tính tngày nhận tiền là ngày 07/8/2020 cho đến ngày
xét xử.
Đối với yêu cầu độc lập ca ông T. Nếu yêu cầu khởi kin của ông X
được chấp nhận, ông X sẽ tiếp tc thực hin hợp đồng chuyển nhượng đất đã ký,
đồng ý giao đất và i sản trên đất cho ông T. Trường hợp u cầu khởi kin của
ông X không được chấp nhận yêu cầu phản tố của ông N1 được chấp nhận
thì ông X tự nguyện giao lại cho ông T toàn bộ số tin ông N1 phải trả cho
ông X ngay khi án có hiệu lực pháp luật.
Bị đơn ông Nguyễn Văn N1 trình bày:
m 2020, ông có vay của ông X stiền 150.000.000 đồng, lãi suất thỏa
thun 10%/tháng. Việc vay tin có làm giấy vay tiền do ông X giữ, ông có trả i
08 tháng là 120.000.000 đồng nhưng khônglàm giấy tờ gì.
Do không tiền tiếp tc trả lãi, nên ông có nói với ông X ông thế
chấp phn đất đang tranh chấp tại Ngân hàng Sacombank Chi nhánh thị CL
để vay stiền 900.000.000 đồng nợ lãi 68.000.000 đồng đã qhạn nhưng
4
không có tin trả thì ông X i sẽ thay ông trả tin còn nợ cho Ngân hàng để ly
giất đất ra cầm cố lại cho ông X nên ông cũng đồng ý. Sau khi ông X trả tin
cho Ngân ng ly giy đất ra cộng vi số tiền 150.000.000 còn thiếu ông X
thành số tiền 1.118.000.000 đồng, ông X tính thêm tiền lãi thành số tin
1.460.000.000 đồng ông cũng đồng ý. Sau đó hai n thống nhất thỏa thuận ông
sẽ thế chp phần đất đang tranh chấp cho ông X để làm tin, rồi hai n ra Phòng
công chứng s3 phường E, thị CL để rất nhiều giấy tờ sau y ông
mi biết được vào biên nhận nhận tiền n đất tháng 8/2020 (không có ghi
ngày) với stiền 1.460.000.000 đồng, vào hợp đồng chuyn nhượng quyền
sử dụng đất ghi ngày 07/8/2020 và hợp đồng thuê lại quyền sử dụng đất i
sản trên đất ghi ngày 07/8/2020 để hợp thức hóa việc trả li cho ông X.
Sau đó ông tr tiếp u tháng tiền lãi cho khoản n968.000.000 đồng,
mỗi tháng 25.000.000 đồng u tháng tiền lãi cho khoản n 150.000.000
đồng, mi tháng 15.00.000 đồng nhưng cũng kng làm giy tờ tngưng
trả lãi do không còn kh năng, khoảng 02 tháng sau thì ông X tự ý sang tên phần
đất đã thế chấp cho ông X và tự ý chuyển nhượng li cho anh T như hiện nay.
Đến khoảng tháng 4/2021 ông X cùng nhiu ngưi khác đến phần đất
đang tranh chấp, uy hiếp tinh thần gia đình, vợ, con ông squá phải bỏ về nhà
m ruột xã LK, ông phải bỏ nhà đi m ăn xa ở tỉnh Đng Nai cho đến khi ông
X tranh chấp ra Tòa thì gia đình ông mi m trở lại n nhà trên đất ở, quản lý
đất y trồng trên đất cho đến nay. Trong thi gian ông X chiếm giữ phn
đất, đã làm thiệt hại rất nhiu cây trồng trên đất nhưng không chứng minh
do dịch bệnh covid 19 bùng phát.
Ngoài ra, trước đây cha, mẹ ông hứa cho chị ruột ông Nguyễn
Thị S phần đất diện tích khoảng hơn 1.000m
2
trong phn diện tích đang tranh
chấp nhưng vẫn để cho ông đứng n hết phần đất cho đến khi chuyn nhượng
li cho ông X nên ông S thỏa thuận đợi kết quả giải quyết tranh chấp
với ông X xong rồi ông và bà S tự giải quyết vi nhau.
Ông không đồng ý yêu cầu khởi kiện ca ông X đơn phản tố u
Tòa án giải quyết:
Yêu cầu tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyền sdụng đất ngày 07
tháng 8 m 2020 giữa ông với ông X đối vi thửa đất số 497, tờ bản đồ số 18,
din tích 6.245,6m
2
tại ấp A, L, huyện CL được Phòng công chứng số 3 tỉnh
Tiền Giang ng chứng theo s ng chứng 2019, quyển số 05TP/CC-
SCC/HĐGD Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất i sản gắn lin với đất
ngày 07/8/2020 hiệu do giả tạo nhằm che dấu hợp đồng vay i sản. Ông
đồng ý trả lại cho ông Trần Thanh X stiền đã nhận 1.460.000.000 đồng
tin lãi theo mc lãi xuất 20%/năm tính tngày nhận tiền là ngày 07/8/2020 cho
đến ngày xét xử.
Yêu cầu hủy bỏ hợp đồng chuyển nhượng quyn sử dụng đất ngày 18
tháng 11 năm 2021 giữa ông X với ông T đối với thửa đất số 497, tờ bản đồ số
18, diện tích 6.245,6m
2
tại ấp A, LT, huyện CL được Png ng chứng số 3
5
tỉnh Tiền Giang công chứng theo số công chứng 2148, quyển số 04/2021TP/CC-
SCC/HĐGD.
Ông thống nhất vi bản đồ địa chính khu đất trích đo ngày 25/6/2023 của
Chi nhánh n png đăng ký đất đai huyện CL Biên bản thẩm định, định
giá ngày 07/6/2023 của Hội đồng định giá tài sản tranh chấp.
Người quyền lợi nghĩa vliên quan ông Trần Minh T đơn yêu
cầu độc lập ủy quyền cho ông Nguyễn Duy C trình bày:
Ngày 18/11/2021, ông T có nhận chuyển nhượng của ông X thửa đất số
497, tờ bản đồ số 18, diện tích 6.245,6m
2
do ông X đứng n trên giấy đất, n
nhà và y trồng trên đất vi giá 2.000.000.000 đồng, đã giao đ tin, hn
thành thủ tục sang tên và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo hồ
số 397357.CN.001 ngày 03/12/2021 của Chi nhánh n phòng đăng ký đất
đai huyện CL nhưng do ông N1 không chịu giao trả đất i sn trên đất lại
cho ông X nên đến nay ông X không thể bàn giao đất và tài sản trên đất cho anh
T. Khi chuyn nhượng đất ông T chỉ biết ông X, thấy ông X đất cần n thì
nhận chuyển nhượng. Trước khi chuyển nhượng vào xem đất 01 lần, thấy có
nhà nhưng kng thấy ai ở. Sau khi nhận chuyn nhượng xong có vào đất một
ln nữa mi phát hiện trên đất có gia đình ông N1 đang canh tác đất và sinh sống
trên đất. Từ c chuyển nhượng đất đến nay ông T chưa nhn đất chuyển nhượng
do ông X và gia đình ông N1 đang tranh chấp.
Ông T thống nhất vi yêu cầu khởi kiện của ông X, không đồng ý yêu cầu
phản tố ca ông N1 và có đơn khi kin độc lập yêu cầu Tòa án giải quyết:
Yêu cầu ông X tiếp tục thực hin hợp đồng chuyển nhượng quyền s
dụng đất ngày 18/11/2021, được Phòng C4 tỉnh Tiền Giang ng chứng theo
số công chứng 2148, quyn số 04/2021TP/CC-SCC/HĐGD, giao cho ông T
quyền sử dụng đất i sn gn liền vi thửa đất số 497, tờ bản đồ số 18, diện
ch 6.245,6m
2
tại ấp A, LT, huyện CL, tỉnh Tiền Giang hin do ông T đứng
tên.
Trường hợp yêu cầu khởi kiện của ông X không được chấp nhận yêu
cầu phản tố của ông N1 được chấp nhận thì ông T đồng ý nhận toàn bộ số tiền
mà ông N1 phải trả cho ông X như ông X đã trình y. Ông T không yêu cầu
gii quyết hậu quả của hợp đồng chuyển nhượng quyền sdụng đất với ông X
trong vụ kin này.
Ông T thng nhất bản đồ địa chính khu đất trích đo ngày 25/6/2023 của
Chi nhánh n png đăng ký đất đai huyện CL Biên bản thẩm định, định
giá tài sản ngày 07/6/2023 của Hội đồng định giá tài sản tranh chấp.
Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan bà Trần Thị L trình bày:
thống nhất lời trình y của chồng ông Nguyễn n N1. không
đồng ý việc ông N1 tự ý chuyển nhượng đất cho ông X vì đất và căn nhà trên đất
là nơi ở duy nhất ca gia đình. Căn nhà và cây trồng trên đất là tài sản chung của
gia đình nên ông N1 không có quyền định đoạt một mình, không được t ý
6
chuyển nhượng cho ông X khi chưa có sự đồng ý của bà và các con.
Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan bà Nguyễn Thị S trình bày:
chị ruột của ông Nguyễn n N1. Trước đây cha, m cho
phần đất diện tích khoảng hơn 1.000m
2
là một phần diện tích của thửa số 497, tờ
bản đs18, diện tích 6.245,6m
2
nhưng vẫn để cho ông N1 đứng n cho đến
khi chuyển nhượng li cho ông X. Đất tài sản trên đất của nhân bà,
không liên quan đến chồng, con. Nay bà chưa yêu cu gii quyết quyền li trong
vụ kiện y. Trường hợp Tòa án giải quyết xong vụ án nếu quyền lợi bnh
hưởng, bà sẽ tranh chấp với ông N1 bằng vụ kin khác theo quy định pháp luật.
thng nhất bản đồ địa chính khu đất trích đo ngày 25/6/2023 ca Chi
nhánh n phòng đăng ký đất đai huyn CL biên bản thm định, định giá tài
sản ngày 07/6/2023 của Hội đồng định giá tài sản tranh chp.
Người quyền lợi và nghĩa vụ liên quan anh Nguyễn Hoàng T2, ch
Nguyễn Thị Lan T1 và đại din theo pháp luật ca cháu Nguyễn Kha T3 trình
bày:
Anh, chị con của ông N1 L, thống nhất li trình bày của ông N1
và bà L. Xin vng mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ án.
Người có quyền lợi nghĩa v liên quan ông Nguyễn Thành L1 trình
bày:
Ông thỏa thuận thuê của ông N1 phần đất din tích 1.000m
2
một
phần din tích ca thửa đất các n đang tranh chấp với giá 100.000.000 đồng,
hai n m hợp đồng thuê viết tay ghi ngày 30/10/2020, thi hạn thuê 05
năm. Đến nay do đất bị tranh chấp nên không thể thực hin được thỏa thuận, ông
đã trđất lại cho gia đình ông N1. Sau khi thuê ông không đầu tư, cải tạo gì
thêm trên đất nên chưa yêu cầu giải quyết tranh chấp hp đồng thuê đất với ông
N1 trong vụ kiện này. Xin vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ án.
Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan Phòng C4 tỉnh Tiền Giang trình
bày:
Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa ông N1 với ông X theo hợp
đồng chuyển nhưng quyn sử dụng đất số công chứng 2019, quyển số
05TP/CC-SCC/HĐGD giữa ông X với ông T theo hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất sng chứng 2148, quyển s04/2021TP/CC-SCC/HĐGD
là hn toàn tnguyện. Các n tự nguyện giao kết và cam kết các nội dung ghi
trong hợp đồng đúng sự thật, chính xác, trung thực nên đề nghị Tòa án ng
nhận tính hợp pháp của các hợp đồng. Đề nghị Tòa án cho phép Phòng C4 tỉnh
Tiền Giang vng mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ án.
Bản án n sự thm số 17/2024/DS-ST ngày 05/02/2024 của Toà án
nhân dân huyện CL, tỉnh Tiền Giang, xử:
1. Không chấp nhận u cầu khởi kiện của ông Trần Thanh X v việc u
cầu ông Nguyễn n N1 trả lại quyền sử dụng thửa đất số 497, tờ bản đồ số 18,
7
din tích 6.245,6m
2
tại ấp A, LT, huyện CL, tỉnh Tiền Giang i sản trên
đất theo bản đồ đa chính khu đất trích đo ngày 25/6/2023 của Chi nhánh n
phòng đăng ký đất đai huyện CL (có sơ đồ kèm theo).
2. Không chấp nhận yêu cầu độc lập của ông Trần Minh T vviệc yêu cầu
công nhận hợp đồng chuyn nhượng quyn sdụng đất ngày 18 tháng 11 m
2021 vi ông Trần Thanh X đối với thửa đất số 497, tờ bản đồ s18, din tích
6.245,6m
2
tại ấp A, LT, huyện CL được Phòng ng chứng s3 tỉnh Tiền
Giang ng chứng theo số ng chứng 2148, quyển số 04/2021TP/CC-
SCC/HĐGD theo bản đồ địa chính khu đất trích đo ngày 25/6/2023 của Chi
nhánh n phòng đăng ký đất đai huyn CL (có sơ đồ kèm theo).
3. Chấp nhận yêu cầu phản tố của ông Nguyễn Văn N1.
Tuyên bố hợp đồng thuê quyền s dụng đất tài sản trên đất ngày
07/8/2020 và hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 07 tháng 8 năm
2020 giữa ông Nguyn n N1 với ông Trần Thanh X đối với thửa đất số 497,
tờ bản đồ s18, din tích 6.245,6m
2
tại ấp A, LT, huyện CL được Phòng
công chứng số 3 tỉnh Tin Giang ng chứng theo số ng chứng 2019, quyn
số 05TP/CC-SCC/HĐGD vô hiệu.
Tuyên bố hp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 18 tháng 11
năm 2021 giữa ông Trn Thanh X với ông Trần Minh T đối với thửa đất số 497,
tờ bản đồ số 18, diện tích 6.245,6m
2
tại ấp A, LT, huyện CL được Phòng
công chứng số 3 tỉnh Tin Giang ng chứng theo số ng chứng 2148, quyn
số 04/2021TP/CC-SCC/HĐGD vô hiệu.
Khôi phục lại cho ông Nguyễn Văn N1 quyn sử dụng đối với thửa đất s
497, tờ bản đồ s18, din tích 6.245,6m
2
tại ấp A, LT, huyện CL, tỉnh Tiền
Giang theo bản đồ địa chính khu đất trích đo ngày 25/6/2023 ca Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai huyện CL. Vị trí và tứ cận thửa đất như sau:
+ Đông: Giáp đất Huỳnh Văn Nam, Trần Văn Phúc, Trương Thị M Lệ.
+ Tây: Giáp đất Lê Văn Thuận, Đào Thị Phượng.
+ Nam: Giáp đất Trương Thị Oanh, Tơng Th Huyền, Tơng Th Mỹ Lệ.
+ Bắc: Giáp đất Huỳnh Thị Kiều Chinh, Huỳnh Thị Kiều Nga, Trần Thị
Mỹ Dung.
(có sơ đồ kèm theo)
Ông Nguyn n N1 được quyền liên hệ quan thẩm quyền để m
thủ tục đăng ký, cấp li giy chứng nhận quyền sử dụng đất ngay khi án có hiu
lực pháp luật.
4. Ghi nhận stự nguyện của ông Nguyễn n N1 trả lại cho ông Trần
Thanh X số tin 2.480.378.000 (hai tỷ, bốn trăm m mươi triệu, ba trăm bảy
mươi tám ngàn đồng) đồng ngay khi án có hiệu lực pháp luật.
5. Ghi nhn st nguyện của ông Trần Thanh X trả li cho ông Trần
8
Minh T số tiền 2.480.378.000 (hai tỷ, bốn trăm m mươi triệu, ba tm bảy
mươi tám ngàn đồng) đồng ngay khi án có hiệu lực pháp luật.
Ngoài ra, bản án thẩm n tuyên vnghĩa vụ chậm thi nh án, chi p
tố tụng, án phí và quyền kháng cáo của các đương sự.
Ngày 19/02/2024, ông Nguyễn n N1, ông Trần Thanh X, anh Trần
Minh T có đơn kháng cáo yêu cầu xem t li toàn bộ bản án sơ thẩm.
Ngày 20/02/2022, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân n huyện Cai Lậy,
Quyết định kháng nghị số 01/QĐ-VKS-DS, kháng nghị phúc thẩm đối với Bản
án sơ thẩm số 17/2024/DS-ST ngày 05/02/2024 ca Toà án nhân n huyn CL,
tỉnh Tiền Giang: Đề nghị Tòa án nhân n tỉnh Tin Giang xét xử pc thẩm
theo hướng hủy bản án thẩm và giao hồ vụ án vTòa án cấp sơ thm giải
quyết lại theo thủ tục sơ thẩm do Tòa án cấp thm các vi phạm trong việc
thu thp, đánh giá chứng cứ, đưa thiếu người tham gia tố tụng dẫn đến xét xử sai
về nội dung.
Tại phiên tòa phúc thẩm, người kháng cáo giữ nguyên yêu cầu kháng cáo.
Nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu khi kiện, người quyền lợi nghĩa vụ liên
quan giữ nguyên u cầu độc lập. Các đương sự không thỏa thuận với nhau về
việc giải quyết vụ án.
Đại diện Vin kim sát nhân dân tỉnh Tiền Giang phát biu:
Về tố tụng: Kể từ ngày thụ lý vụ án đến nay, Thẩm phán, Hội đồng xét xử
và những ngưi tham gia tố tụng tuân thủ đúng quy định Bộ luật tố tụng dân sự.
Về nội dung vụ án: Ông N1 không chứng cchứng minh giao dch
chuyển nhượng thửa đất 497 giao dch vay. Xét giao dịch chuyển nhưng
quyền sử dụng đất ngày 07/8/2022 giữa ông Nguyễn n N1 Trần Thanh X
đối với thửa đất 497 thật nhưng trên đất nhà cây trồng thuộc quyền
sở hữu của vợ chồng ông N1, cây trồng của S nhưng các n không thỏa
thun về i sản trên đất. Giá chuyn nhượng thửa đất trên là 1.460.000.000
đồng, trong khi giá trị nhà y trồng tn đất 1.559.230.000 đồng. Do đó,
hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 07/8/2022 hiu theo quy
định tại Điều 408 B luật n sự. Ngoài ra, thửa đất n tranh chấp v di sản
thừa kế và đã được Ủy ban nhân dân hòa giải nên không đủ điều kiện chuyển
nhượng theo quy định tại Điều 188 Luật đất đai. Do đó, hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất ngày 07/8/2022 nói tn còn hiu theo quy định
tại Điều 123 Bộ luật n sự. Đối với hợp đồng chuyển nhượng quyền sdụng
đất ngày 18/11/2021 giữa ông Trần Thanh X anh Trần Minh T, các bên
không có thỏa thuận vi sản trên đất, đồng thời giữa L với ông X tranh
chấp vhợp đồng chuyển nhượng quyn sử dụng đất, được y ban nhân n
hòa giải vào ngày 04/11/2021 nên hợp đồng này hiệu theo quy định tại Điu
123, Điu 408 Bộ luật dân sự. Từ đó, hợp đồng thuê nhà giữa ông X ông N1
là hiệu. Tòa án cấp thẩm tuyên bố các giao dch trên giả tạo đánh giá
chứng cứ chưa đầy đủ. Về gii quyết hậu quả của hợp đồng vô hiu: đối với giao
dịch ngày 07/8/2020: đất do ông N1 quản nên ông được quyền đi đăng
9
khai để được cấp Giy chứng nhn quyn sử dụng đất. Về lỗi dẫn đến hợp đồng
hiệu, hai n cùng lỗi ngang nhau nên mỗi n phải chịu thit hại tương
ứng. Thiệt hại được xác định theo hướng dẫn tại Nghị quyết 02/2004/NQ-
HĐTP, chênh lệch giữa giá chuyển nhượng ban đầu với giá chuyển nhượng
thực tế tại địa phương tại thời điểm xét xử. Đối vi việc gii quyết hậu qu của
hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa ông X anh T hiệu, tại
phiên tòa phúc thẩm, đại diện ông X đồng ý trả cho anh T stiền 2.480.000.000
đồng nên ghi nhn.
Về kháng nghị ca Viện trưởng Viện kim t nhân n huyện Cai Lậy
cho rằng Tòa án cấp thẩm chưa thu thập chứng cđầy đủ như: không thu
thập giá đất, chứng cứ chứng minh gia đình ông N1 b uy hiếp hay kng
không đưa ông C2 tham gia tố tụng do trên đất có tài sản của vợ chồng ông. Tuy
nhiên, căn cứ vào diễn biến phiên a, căn cứ c định c giao dịch chuyển
nhượng quyền sử dụng đất vô hiệu do đối ợng không thực hiện được nên
không cần thiết phải thu thập chứng cứ nêu trên. Do đó, đại diện Viện kiểm sát
nhân dân tỉnh Tiền Giang thay đổi kháng ngh, đề ngháp dụng khon 2 Điều 308
Bluật tố tụng dân sự, chấp nhn kháng cáo của ông N1, không chấp nhận kháng
o của ông X và anh T, sửa bản án sơ thẩm của Tòa án nhân dân huyện CL.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cvào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết qutranh
tụng tại phiên tòa, lời trình y của các đương sự, ý kiến của Kiểm sát viên
những quy định pháp luật.
[1] Về tố tụng:
Người kháng o thực hiện thủ tục kháng cáo hợp lệ, trong thời hạn luật
định nên được xem xét giải quyết theo trình tự phúc thm.
Về quan hpháp luật phát sinh tranh chấp yêu cầu gii quyết: Tòa án cấp
thẩm xác định quan hệ tranh chấp “Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng
đất, Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất, hợp đồng vay tài sản là chưa chính xác.
Do đó, Hội đồng xét xử phúc thẩm xác định lại quan hệ tranh chấp là “Hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất, Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất”. Tranh
chấp được Bộ luật Dân sự điều chỉnh và thuộc thm quyền giải quyết ca Tòa án
theo quy định tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Tại phiên tòa phúc thẩm, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Nguyễn
Thị Lan T1, Nguyễn Hoàng T2, Nguyễn Thành L1, Phòng Công chứng số 3 tỉnh
Tiền Giang vắng mặt. Căn cứ vào Điu 296 Bộ lut tố tụng n sự, Hội đồng xét
xử quyết định xét xử vắng mặt các đương sự nêu trên.
[2.1] t kháng cáo của nguyên đơn, bị đơn và ngưi quyền li, nghĩa
vụ liên quan Trn Minh T:
Nhận thy: Theo hợp đồng chuyển nhượng quyn sử dụng đất ngày
07/8/2020 giữa ông Nguyn n N1 Trần Thanh X đối với thửa đất số 315,
din tích 6.755m
2
(diện tích đo đạc thực tế 6.245,6m
2
), loại đất ng tn
10
(300m
2
) và trồng cây lâu năm, tbản đồ số 18, tại ấp A, xã LT, huyện CL, tỉnh
Tiền Giang, hai bên thỏa thuận giá chuyển nhượng 1.460.000.000 đồng. Theo
Biên bản định g ngày 29/6/2022 và ngày 07/6/2023 (Bút lục 132-134, 177-179),
giá chuyển nhượng thc tế tại địa phương đối với đất cây lâu năm là 236.000
đồng/m
2
; đất ở nông thôn là 347.000 đồng/m
2
, nên giá trị thửa đất 315 là:
5.945,6m
2
(đất trồngy lâu năm) × 236.000 đồng/m
2
= 1.403.161.600 đồng;
300m
2
(đất ở) × 347.000 đồng/m
2
= 101.100.000 đồng;
Tổng cộng bằng: 1.403.161.600 đồng + 101.100.000 đồng =
1.507.261.600 đồng.
Theo Biên bản xem xét thẩm định tại chỗ ngày 29/6/2022 ngày
07/6/2023 (Bút lục 130-131, 175-176), trên thửa đất 315 n i sản một
căn nhà kết cấu mái tole, cột bêtông cốt thép, tường gạch xây có ốp gạch
ceramic, nn gạch ceramic, trần, khu phụ; mái trước, mái n mái sau,
tổng tr giá 765.802.226 đồng; y trồng trên phn đất ký hiệu 1, 2 tổng trgiá
723.038.000 đồng thuộc quyn sở hữu của vợ chồng anh N1, chị L; cây trồng
trên phần đất hiu 3 tổng trị giá 70.390.000 đồng thuộc quyn shữu của
Nguyễn Thị S. Tổng tr giá tài sản trên đất là:
765.802.226 đồng + 723.038.000 đồng (cây ông N1 trồng) + 70.390.000
đồng (cây bà S trồng) = 1.559.230.226 đồng.
Tổng giá trị đất tài sản trên đất bằng: 1.507.261.600 đồng +
1.559.230.226 đồng = 3.066.491.826 đồng.
Tuy vậy, hợp đồng chuyển nhưng quyn sử dụng đất ngày 07/8/2020
giữa ông N1 vi ông X hoàn toàn không thỏa thun về các tài sản trên đất,
cũng không ý kiến của chủ sở hữu các tài sản này. Căn cứ vào xác minh ca
Viện kim t nhân n huyện Cai Lậy như Quyết định kháng nghị nhận định,
thì giá thửa đất số 315 do cácn thỏa thun là 1.460.000.000 đồng php vi
giá thực tế tại địa phương n có đủ sở xác định rằng: ông X và ông N1 hoàn
toàn không thỏa thuận về tài sản trên đất.
Bên cạnh đó, theo i liệu, chứng ctrong hồ vụ án thể hiện:
Trần Thị L (vợ ông N1) biết ông N1 chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho ông
X vào thi gian sau khi hai n kết hợp đồng. Tuy nhiên, điều đó không
nghĩa xác định L đồng ý chuyển nhưng quyền sử dụng thửa đất 315 i
sản trên đất cho ông X vì ngày 04/11/2021, L có tranh chấp với ông X vhợp
đồng chuyển nhượng quyền sdụng đất (được y ban nhân n hòa giải
không thành ngày 04/11/2021). Tại phiên tòa phúc thm, đại diện hợp pháp của
nguyên đơn thừa nhận, khi ký kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sdụng đất
ngày 07/8/2020, hai n không thỏa thuận về i sản trên đất mặc nhiên
hiu khi kết hợp đồng trên là thỏa thuận vtài sản trên đất. Khi kng
thỏa thuận về i sn trên đất tquyền sdụng đất kng thể chuyển giao cho
người nhận chuyển nhượng sử dụng bình thường đầy đ quyền sử dụng của
mình. Việc kng có thỏa thun về i sản gắn lin vi đất thì hp đồng chuyển
11
nhượng quyền sdụng đất ngày 07/8/2020 giữa ông X và ông N1 tn hiệu
do có đối tượng không thực hiện được theo quy định tại Điều 408 Bộ luật dân s
2015. Ngoài ra, thời đim tháng 6/2020, giữa ông N1 và bà S có tranh chấp về di
sản thừa kế thửa đất 315 (hiện nay là 497), đã được Ủy ban nhân dân hòa
gii ngày 18/6/2020 n hợp đồng chuyn nhượng quyền sdụng đất nêu trên
còn hiu do vi phạm điu cấm ca pháp luật theo quy định tại Điu 123 Bộ
luật dân sự.
Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 07/8/2020 giữa ông X
và ông N1 hiu nênn cứ xác lập quyền sử dụng đất cũng như quyền sở hữu
tài sản tn đất cho ông X không phợp với quy định ca pháp luật. Do đó,
ông X hn toàn kng có quyền chuyn nhượng thửa đất 315 cho anh T. Khi
ký kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho anh T ngày 18/11/2021,
đối với thửa đất 315, hai n hoàn toàn không thỏa thuận về i sản trên đất
nên hợp đồng y cũng vô hiu do có đối tượng không thực hin được theo quy
định tại Điều 408 Bộ luật n sự 2015. Ngoài ra, ngày 04/11/2021, giữa ông X
L, S có tranh chấp vhợp đồng chuyển nhượng quyền sdụng đất đối
với thửa đất 315, được Ủy ban nhân n hòa giải nhưng không thành nhưng
ngày 18/11/2021 ông X lại ký hợp đồng chuyển nhượng thửa đất này cho anh T
là trái với quy định của pháp luật nên hợp đồng chuyn nhượng quyền sdụng
đất ngày 18/11/2021 còn vô hiệu theo quy định tại Điu 123 Bộ lut dân sự.
Giải quyết hu quả của hợp đồng vô hiệu:
Theo quy định tại Điều 131 Bộ luật n sự, giao dịch hiệu nên không
làm phát sinh quyền nghĩa vụ của các bên kể từ thời điểm xác lập. Do đó, các
bên phải khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những đã nhận,
bên có lỗi phi bồi thường.
Như phân tích trên, trong giao dch chuyển nhưng quyền s dụng đất
ngày 07/8/2020 giữa ông X và ông N1 cũng giao dịch chuyển nhượng quyền s
dụng đất ngày 18/11/2021 giữa ông X ông T đối với thửa đất 315, hai n
cùng có lỗi dẫn đến hợp đồng hiệu mức độ li như nhau. Pa n nhận
chuyển nhượng ông X cũng như ông T đã không tìm hiểu k về phn đất
trước khi hợp đồng chuyển nhượng nên không biết trên đất tài sản thuộc
quyền sở hữu ca người khác, dẫn đến không có thỏa thuận về tài sản tn đất,
cũng như kng biết thửa đất trên có tranh chấp về di sản thừa kế và đã được y
ban nhân n xã hòa gii ngày 18/6/2020. Như vy, trước khi ký hợp đồng, ông
X đã không xem xét k, biết về thửa đất như cam đoan tại Điu 7 của Hợp
đồng ngày 07/8/2020. Về phía ông N1, ông biết i sản trên đất căn nhà kiên
cố và y trồng trên đất tài sản ca hai vợ chồng cũng như biết phần đất thửa
315 có một phần thừa kế ca Nguyn Thị S chưa nhận y trồng trên phần
đất này thuộc quyền sở hữu của bà S nhưng vẫn ký kết hợp đồng chuyn nhượng
quyền sdụng đất ngày 07/8/2020 cho ông X nên phải chịu thiệt hại tương ng
với phần lỗi của mình.
12
Xét thấy: Anh T không phải người thứ ba ngay tình được pháp luật bảo
vệ, thời đim nhận chuyển nhượng đất vào tháng 11/2021, gia đình ông N1
vẫn cư ngụ trên đất, anh T cho rằng nhà, đất để trống là không n cứ. Đồng
thi ngày 04/11/2021, Ủy ban nhân n LT đã tiến hành hòa giải về tranh
chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sdụng đất giữa ông X với L, S
nhưng đến ngày 18/11/2021, ông X li tiếp tc ký hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất với anh T trái pháp luật. Anh T cũng không xem xét kỹ,
tìm hiu để biết về thửa đất như cam đoan tại Điu 7 của Hợp đồng ngày
18/11/2021. Nếu như anh T tìm hiểu, xem xét ktình trạng pháp của thửa đất
trên trước khi nhận chuyển nhượng thì anh biết được thửa đất trên tranh chấp
và đã được Ủy ban nhânn xã hòa giải không thành.
Từ phân tích tn, các bên trong hai hợp đồng chuyển nhượng quyền s
dụng đất đềulỗi nên phải chịu hậu quả tươngng với phần lỗi ca mình.
Xem xét mức độ thiệt hại trong giao dịch chuyển nhượng quyn sử dụng
đất ngày 07/8/2020 giữa ông X ông N1: Tòa án cấp thm xác định giao
dịch này hiệu do che giấu hợp đồng vay i sản giữa ông X và ông N1
không phợp với các i liu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án. Bởi lẽ, ông N1
hoàn toàn không chứng cứ chứng minh số tiền 1.460.000.000 đồng giao cho
ông X theo Biên nhận ngày 07/8/2020 tiền vay tiền lãi, ông X không thừa
nhận. Do đó, việc xác định thiệt hại ca các bên khi tham gia giao dịch cần được
tính bằng khoản chênh lệch giữa giá chuyển nhượng ban đu do các n thỏa
thun giá chuyển nhưng thực tế tại địa phương đối với phần đất tranh chp
tại thời điểm xét xử thẩm như hướng dẫn tại Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP
ngày 10/8/2004 của Hi đồng Thẩm phán Tòa án nhânn tối cao.
Căn cvào xác minh ca Viện kim t nhân n huyện CL như Quyết
định kháng nghị nhận định, t giá thửa đất số 315 là 1.460.000.000 đồng là phù
hợp với giá thực tế tại địa phương.
Giá chuyn nhượng thực tế tại thi điểm xét xử thẩm được xác định
theo Biên bản định giá ngày 29/6/2022 ngày 07/6/2023 (Bút lục 132-134,
177-179):
Giá chuyển nhưng thực tế tại địa phương đối với đất cây lâu năm
236.000 đồng/m
2
; đất ở nông thôn 347.000 đồng/m
2
, nên g tr thửa đất 315 là:
5.945,6m
2
(đất trồng cây lâu năm) × 236.000 đồng/m
2
= 1.403.161.600 đồng;
300m
2
(đất ở) × 347.000 đồng/m
2
= 101.100.000 đồng;
Tổng cộng bằng: 1.403.161.600 đồng + 101.100.000 đồng = 1.507.261.600
đồng.
Chênh lệch giữa giá chuyển nhượng thực tế tại thời điểm xét xử thẩm
với giá chuyển nhượng ban đầu :
1.507.261.600 đồng - 1.403.161.600 đồng = 104.100.000 đồng.
13
Như nhận định trên, ông X ông N1 cùng lỗi với mức độ lỗi như
nhau nên hai ông phải chịu thiệt hi tương ứng với phn lỗi của mình là: 50% ×
104.100.000 đồng = 52.050.000 đồng.
Do đó, ông N1 nghĩa vụ trả li cho ông X s tin đã nhn là
1.460.000.000 đồng bồi thường thit hại tương ứng với stin 52.050.000
đồng. Tổng cộng, ông N1 nghĩa vụ trả cho ông X số tin:
1.460.000.000 đồng + 52.050.000 đồng = 1.512.050.000 đồng.
Tại phiên tòa phúc thm, L đồng ý cùng ông N1 trcho ông X stiền
1.512.050.000 đồng nên ghi nhận.
Xem xét mức độ thiệt hại trong giao dịch chuyển nhượng quyn sử dụng
đất ngày 18/11/2021 giữa ông X và anh T:
Giá chuyển nhượng thửa đất 315 theo hợp đồng chuyển nhưng quyn s
dụng đất ngày 18/11/2021 giữa ông X anh T 2.000.000.000 đồng. Giá
chuyển nhượng thực tế tại thời đim xét xử thẩm là 1.507.261.600 đồng. N
vậy không thiệt hại xảy ra cho các n giá thửa đất 315 không ng
thấp hơn giá do các n thỏa thuận trong hợp đồng ngày 18/11/2021. Do đó,
không thiệt hi xảy ra cho ông X và anh T khi ký kết hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất ngày 18/11/2021. Tại phiên tòa phúc thẩm, đại diện
hợp pháp của ông X đồng ý trả cho anh T số tiền chuyển nhượng đất là
2.480.378.000 đồng nên Hội đồng xét xử ghi nhận.
Ông N1 được quyền đăng khai đối với thửa đất số 315 (nay là thửa
497), diện tích 6.245,6m
2
, loại đất trồng y u m và đất nông thôn, tờ bản
đồ số 18, tại ấp A, xã LT, huyn CL, tỉnh Tiền Giang, vị trí như sau:
Đông giáp Huỳnh Văn Nam, Trần n Phúc, Trương Thị Mỹ Lệ;
Tây giáp Đào Thị Phượng, Lê Văn Thuận;
Nam giáp Trương Thị Oanh, Trương Thị Huyền, Tơng Thị Mỹ Lệ;
Bắc giáp Huỳnh Th Kiều Chinh, Huỳnh Thị Kiều Nga, Trần Th Mỹ Dung;
(Có sơ đồ kèm theo).
Các bên thực hiện khi ánhiu lực pháp luật.
Từ phân tích trên, Tòa án cấp sơ thẩm không chấp nhận yêu cầu của
nguyên đơn, yêu cầu ca người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan là có căn cứ, do
các giao dịch chuyển nhượng quyền sdụng đất ngày 07/8/2020 giữa ông X
ông N1, giao dịch chuyển nhưng quyền sử dụng đất ngày 18/11/2021 giữa ông
X và anh T hiu. Tuy vậy, do việc đánh giá chứng cchưa đầy đủ, toàn
din chính xác như nhn định tại Quyết định kháng nghị của Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân n huyện CL nên dẫn đến việc giải quyết hu quả của hp
đồng hiệu kng đúng quy định của pháp luật. Do đó, Hội đồng t xử sửa
một phần bản án dân sự sơ thm ca Tòa án nhân dân huyn CL.
14
Đối với hợp đồng thuê quyền sử dụng đất ngày 07/8/2020, các bên thống
nhất hủy bỏ và không tranh chấp phần tin thuê nên ghi nhn.
[2.2] Xét kháng nghị của Vin trưởng Viện kim sát nhânn huyện CL.
Theo Quyết định kháng nghị số 01/QĐ-VKS-DS ngày 20/02/2022 của
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân n huyện CL, Tòa án cấp thẩm đã các vi
phạm trong việc thu thập, đánh giá chứng cứ, đưa thiếu người tham gia tố tụng
dẫn đến xét xử sai về nội dung.
Thứ nhất: N phân tích tại phn [2.1], không căn cứ hợp đồng
chuyển nhưng quyền sdụng đất ngày 07/8/2020 hiu nhằm che giấu hợp
đồng vay i sản nhưng hợp đồng này lại hiệu do đối tượng không thực
hin được nên không cần thiết phải thu thập giá chuyn nhượng thực tế tại địa
phương vào thời điểm hn mặn, dịch bệnh như kháng nghị nói trên.
Thứ hai: Việc không đưa ông Đào Minh Châu chng S tham gia t
tụng trong vụ án với do vợ chồng S cùng chăm sóc trên phần đất ký hiệu 3:
Tuy vy, tại Biên bản ghi lời khai ngày 20/02/2024 của Viện kiểm sát nhân n
huyện CL đối với ông Châu thể hiện: vợ chồng ông Châu cùng canh tác trồng
cây trên phần đất 1.200m
2
thuộc thửa 315; phần đất này do gia đình bên vcho
vợ ông nên ông kng tranh chấp, ông Châu cũng hoàn toàn không ý kiến
hay yêu cầu gì về cây trồng trên đất. Đồng thi, tại Đơn xác nhận ngày
02/02/2024 (Bút lục 201-202), ông Châu xác nhận: phần đất 1.200m
2
do vợ ông
canh tác, không liên quan đến ông. Nvậy, không cần thiết phải đưa ông
Đào Minh Châu tham gia tố tụng như kháng nghị ca Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân huyện CL.
Tòa án cấp thm sai sót trong việc đánh giá chứng cdẫn đến quyết
định sai về mặt nội dung không đến mức phải hủy án chỉ cần sửa bản án
thm như nhận định trên của Hội đồng xét xử phúc thẩm.
Tại phiên tòa pc thm, đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Tiền Giang
thay đổi kháng nghị, đề nghị sửa bản án thẩm. t ý kiến của đại diện Viện
kim sát phù hợp với nhận định ca Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.
Từ phân tích trên, ông Trần Thanh X kháng cáo yêu cầu tiếp tục thực hiện
hợp đồng nhượng quyền sử dụng đất ngày 07/8/2020 anh T kháng cáo yêu
cầu tiếp tục thực hiện hợp đồng chuyển nhưng quyền sử dụng đất ngày
18/11/2021 không căn cứ. Ông N1 yêu cầu tuyên bố các giao dịch này
hiu là p hp với quy định của pháp lut. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận
kháng cáo của ông Nguyễn n N1, không chấp nhận kháng cáo của ông Trần
Thanh X và Trần Minh T, sửa một phn bản án n sự thẩm số 17/2024/DS-
ST ngày 05/02/2024 ca Toà án nhân dân huyn CL, tỉnh Tin Giang.
[4] Về án phí dân sự phúc thẩm: Do kháng cáo của ông N1 được chấp nhận
nên ông N1 không phải chịu án p n sphúc thẩm. Do kháng cáo ca ông X
anh T không được chấp nhận nên ông X ông T phải chịu án pn s
phúc thẩm theo quy định tại Điu 29 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14ngày
30/12/2016 của Ủy ban thưng vụ Quốc hi quy định về án p và l phí Tòa án.
15
Về án pn sthẩm: Các n phải chịu theo quy định tại Điu 26
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14ngày 30/12/2016 của y ban thường vụ
Quốc hội quy định về án p và lệ phí Tòa án.
các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cvào khoản 2 Điều 308, Điều 309, Điều 313, khoản 3 Điều 26, Điều
38, Điều 296 Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cvào Điều 116, Điều 117, Điều 119, Điều 122, Điu 123, Điều 131,
Điều 408 Bộ luật dân sự; Điều 95, Điu 166, Điều 167, Điều 188 Luật đất đai;
Căn cứ vào Điu 31 Luật Hôn nhân và gia đình;
Căn cứ vào Nghị quyết s326/2016/UBTVQH14ngày 30/12/2016 của y
ban thường vụ Quốc hội quy định về án pvà lphí Tòa án.
Xử: Chấp nhn Quyết định kháng nghị phúc thẩm số 01/QĐ-VKS-DS ngày
20/02/2022 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân huyện CL.
Chấp nhận yêu cầu kháng cáo của ông Nguyễn Văn N1.
Không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của ông Trần Thanh X.
Không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của anh Trần Minh T.
Sửa một phần Bản án n sự sơ thẩm số 17/2024/DS-ST ngày 05/02/2024
của Toà án nhân dân huyện CL, tỉnh Tin Giang.
1. Không chấp nhận u cầu khởi kiện của ông Trần Thanh X về việc u
cầu ông Nguyễn n N1 trả lại quyền sử dụng thửa đất số 497, tờ bản đồ số 18,
din tích 6.245,6m
2
tại ấp A, LT, huyện CL, tỉnh Tiền Giang i sản trên
đất theo bản đồ đa chính khu đất trích đo ngày 25/6/2023 của Chi nhánh n
phòng đăng ký đất đai huyện CL.
2. Không chấp nhn yêu cầu độc lập của ông Trần Minh T về việc yêu cầu
công nhận hợp đồng chuyn nhượng quyn sdụng đất ngày 18 tháng 11 m
2021 vi ông Trần Thanh X đối với thửa đất số 497, tờ bản đồ s18, din tích
6.245,6m
2
tại ấp A, LT, huyện CL được Phòng ng chứng s3 tỉnh Tiền
Giang ng chứng theo số ng chứng 2148, quyển số 04/2021TP/CC-
SCC/HĐGD theo bản đồ địa chính khu đất trích đo ngày 25/6/2023 của Chi
nhánh n phòng đăng ký đất đai huyện CL.
3. Chấp nhận yêu cầu phản tố của ông Nguyễn Văn N1.
3.1. Tuyên bhp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 07 tng 8
năm 2020 giữa ông Nguyn n N1 với ông Trần Thanh X, đối vi thửa đất s
497, tờ bản đồ số 18, diện tích 6.245,6m
2
tại ấp A, LT, huyện CL được Phòng
công chứng số 3 tỉnh Tin Giang ng chứng theo số ng chứng 2019, quyn
số 05TP/CC-SCC/HĐGD là vô hiu.
3.2. Hủy hợp đồng thuê quyn s dụng đất i sản trên đất ngày
07/8/2020 và hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 07 tháng 8 năm
2020 giữa ông Nguyn n N1 với ông Trần Thanh X đối với thửa đất số 497,
tờ bản đồ s18, diện tích 6.245,6m
2
tại ấp A, LT, huyện CL được Phòng
16
công chứng số 3 tỉnh Tin Giang ng chứng theo số ng chứng 2019, quyn
số 05TP/CC-SCC/HĐGD.
3.3. Tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 18 tháng
11 năm 2021 giữa ông Trần Thanh X với ông Trần Minh T đối với thửa đất s
497, tờ bản đồ số 18, diện tích 6.245,6m
2
tại ấp A, LT, huyện CL được Phòng
công chứng số 3 tỉnh Tin Giang ng chứng theo số ng chứng 2148, quyn
số 04/2021TP/CC-SCC/HĐGD vô hiệu.
3.4. Khôi phục li cho ông Nguyễn Văn N1 quyn sử dụng đối với thửa đất
số 497, tờ bản đồ số 18, din tích 6.245,6m
2
tại ấp A, LT, huyện CL, tỉnh
Tiền Giang theo bản đồ địa chính khu đất trích đo ngày 25/6/2023 ca Chi
nhánh n phòng đăng ký đất đai huyện CL. Vị trí và tứ cận thửa đất như sau:
Đông: Giáp đất Huỳnh Văn Nam, Trần n Phúc, Trương Thị Mỹ Lệ.
Tây: Giáp đất Lê Văn Thuận, Đào Thị Phượng.
Nam: Giáp đất Trương Thị Oanh, Trương Thị Huyền, Trương Thị M L.
Bc: Giáp đt Hunh Th Kiều Chinh, Hunh Th Kiu Nga, Trn Th M Dung.
(có sơ đồ kèm theo)
Ông Nguyễn Văn N1 được quyền liên hệ quan thẩm quyền để m
thủ tục đăng ký, cấp li giy chứng nhận quyền sử dụng đất ngay khi án có hiu
lực pháp lut.
3.4. Ông Nguyễn n N1, Trần Thị L nghĩa vụ trả lại cho ông Trần
Thanh X số tiền 1.515.050.000 (một tỷ m trăm mười m triệu, không trăm
năm mươi ngàn đồng). Thực hiện khi án có hiệu lực pháp luật.
3.5. Ghi nhận sự t nguyện của ông Trần Thanh X trả li cho ông Trần
Minh T số tiền 2.480.378.000 (hai t, bốn trăm m mươi triệu, ba trăm bảy
mươi tám ngàn đồng) đồng ngay khi án có hiệu lực pháp luật.
Kể từ ngày người quyền yêu cầu thi hành đơn yêu cầu thi hành án
nếu ngưi có nghĩa vụ thi hành chậm thi nh đi với phn tiền tn phi trả
lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật n sự đối với s
tin chậm trả tương ứng với thi gian chậm trả.
4. Về án phí:
4.1. Án phí dân sự phúc thẩm:
Hoàn lại cho ông Nguyễn Văn N1 số tin tạm ứng án p đã nộp là 300.000
đồng theo biên lai thu số 0002328 ngày 19/02/2024 của Chi cục Thi hành án dân
sự huyện CL.
Ông Trần Thanh X phải chịu 300.000 đồng án p n spc thẩm, được
trừ vào số tin tạm ng án phí phúc thm đã nộp 300.000 đng theo biên lai thu
số 0002330 ngày 21/02/2024 của Chi cục thi nh án n shuyện CL nên đã
nộp xong.
Ông Trần Minh T phi chịu 300.000 đồng án p n spc thẩm, được
trừ vào số tin tạm ng án phí phúc thm đã nộp 300.000 đng theo biên lai thu
17
số 0002331 ngày 21/02/2024 ca Chi cc thi nh án n sự huyện CL nên đã
nộp xong.
4.2. Án phí dân sự sơ thẩm:
Ông Trần Thanh X phải chịu 81.907.500 đồng án phí dân sự sơ thm. Được
trừ vào 300.000 đồng tạm ứng án pđã nộp theo biên lai thu số 0002328 ngày
19/02/2024 của Chi cc thi hành án dân s huyện CL n còn phi chịu
81.607.500 đồng án phí dân sự sơ thm.
Ông Nguyn n N1, Trần Thị L phải chịu 57.361.500 đồng án pn
sự thẩm. Được trừ vào 300.000 đồng tạm ng án phí đã nộp theo biên lai thu
số 0016033 ngày 12/4/2022 ca Chi cục thi hành án n sự huyện CL nên còn
phải chịu 57.061.500 đồng án phí dân sự sơ thẩm.
Ông Trần Minh T phải chịu 300.000 đồng án pn sự thẩm. Được tr
vào 300.000 đồng tạm ứng án p đã nộp theo biên lai thu số 0017053 ngày
23/12/2022 của Chi cc thi hành án dân sự huyện CL nên đã nộp xong án phí.
Bản án phúc thmhiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.
Trường hợp bản án được thi hành theo qui định tại Điu 2 Luật Thi hành án
dân s t người được thi hành án n sự, người phi thi hành án n sự có
quyền thỏa thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tnguyện thi hành hoặc
bị cưỡng chế thi nh án theo qui định tại c điều 6, 7 9 Luật Thi hành án
dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Lut Thi
hành án dân sự.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Tiền Giang;
- TAND huyện CL;
- CCTHADS huyện CL;
- Đăng cổng thông tin điện tử;
- Các đương sự;
- Lưu: VT, hồván.
DSPT-2024-H
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Ánh Phương
Tải về
Bản án số 330/2024/DS-PT Bản án số 330/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 330/2024/DS-PT Bản án số 330/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất