Bản án số 26/2024/DS-ST ngày 26/08/2024 của TAND huyện Tân Hồng, tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp hợp đồng thuê quyền sử dụng đất
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 26/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 26/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 26/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 26/2024/DS-ST ngày 26/08/2024 của TAND huyện Tân Hồng, tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp hợp đồng thuê quyền sử dụng đất |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng thuê quyền sử dụng đất |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Tân Hồng (TAND tỉnh Đồng Tháp) |
Số hiệu: | 26/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 26/08/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn Trần Văn T. Buộc bà Đặng Thị Á có nghĩa vụ trả cho ông Trần Văn T số tiền cho thuê quyền sử dụng đất đã nhận thừa là 29.378.000 đồng (Hai mươi chín triệu ba trăm bảy mươi tám nghìn đồng), không có lãi. |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN TÂN HỒNG
TỈNH ĐỒNG THÁP
Bản án số: 26/2024/DS-ST
Ngày: 26-8-2024
V/v tranh chấp hợp đồng
thuê quyền sử dụng đất
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN HỒNG, TỈNH ĐỒNG THÁP
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Phan Thị Dưỡng.
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Bùi Văn Sinh;
Bà Lương Thị Anh Đào.
- Thư ký phiên tòa: Ông Nguyễn Bá Hồng Tân – Thư ký Tòa án nhân dân
huyện Tân Hồng, tỉnh Đồng Tháp.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tân Hồng, tỉnh Đồng Tháp
tham gia phiên tòa: Ông Lê Công Hậu – Kiểm sát viên.
Ngày 26 tháng 8 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tân Hồng,
tỉnh Đồng Tháp xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 39/2024/TLST-DS
ngày 07 tháng 3 năm 2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng thuê quyền sử dụng
đất” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 31/2024/QĐXXST-DS ngày 09
tháng 8 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Trần Văn T, sinh năm 1981.
Địa chỉ: Ấp E, xã V, huyện T, tỉnh Long An.
- Bị đơn: Đặng Thị Á, sinh năm 1961.
Địa chỉ: Ấp H, xã T, huyện T, tỉnh Đồng Tháp.
(Ông T và bà Á đều có mặt tại phiên tòa)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo lời trình bày của nguyên đơn Trần Văn T: Vào năm 2013, ông
T có thuê của bà Á 7.000m
2
đất trồng lúa tọa lạc tại Ấp A, xã H, huyện T, tỉnh
Đồng Tháp, thỏa thuận bằng miệng không có làm giấy tờ với giá là 1.700.000
đồng/1.000m
2
/01 năm, thu hoạch xong vụ Đ - X hàng năm là trả tiền và ông T
đã trả đủ tiền cho bà Á xong đến vụ H - Thu năm 2019 (07 năm) với tổng số tiền
2
là 83.300.000 đồng. Nhưng thực tế bà Á giao cho ông T canh tác diện tích chỉ có
4.531,2m
2
nên còn thiếu diện tích 2.468,8m
2
nên nay ông T yêu cầu bà Á trả tiền
thừa lại là 29.378.000 đồng, không yêu cầu tính lãi. Ông T đồng ý diện tích đất
bà Á cho ông T thuê từ năm 2013 đến hết 2019 là 4.531,2m
2
theo biên bản thẩm
định và sơ đồ mốc trong vụ án tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử
dụng đất được Tòa án nhân dân huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp giải quyết
bằng Bản án số: 52/2023/DS-ST ngày 01-11-2023 và không yêu cầu xem xét,
thẩm định lại diện tích đất mà bà Á cho ông T thuê.
* Theo lời trình bày của bị đơn Đặng Thị Á: Qua trình bày của ông T
thì bà Á thừa nhận là có cho ông T thuê diện tích 7.000m
2
đất trồng lúa tọa lạc
tại Ấp A, xã H, huyện T, tỉnh Đồng Tháp, thỏa thuận bằng miệng không có làm
giấy tờ với giá là 1.700.000 đồng/1.000m
2
/01 năm, thu hoạch xong vụ Đ - X
hàng năm là trả tiền và bà Á đã nhận đủ tiền thuê đến vụ H - Thu năm 2019 (07
năm) với tổng số tiền là 83.300.000 đồng. Nguồn gốc đất này là do bà Á nhận
chuyển nhượng của cha mẹ ông T 02 (hai) lần với tổng diện tích là 27.000m
2
,
khi đó bà Á cho ông T thuê hết diện tích đất này, đến năm 2013 thì bà Á mới lấy
lại 20.000m
2
cho bà L thuê, còn lại cho ông T thuê 7.000m
2
. Năm 2020 thì bà Á
chuyển nhượng hết diện tích 27.000m
2
đất nêu trên cho bà H1 và không cho ông
T thuê nữa, nhưng đến năm 2021 khi làm thủ tục chuyển nhượng thì phát hiện
phần diện tích bà Á cho ông T thuê chỉ có 4.531,2m
2
, còn diện tích đất bà Á cho
bà L thuê thì tăng lên 22.468,8m
2
. Bà Á đồng ý diện tích đất cho ông tiếp thuê từ
năm 2013 đến hết năm 2019 là 4.531,2m
2
theo biên bản thẩm định và sơ đồ mốc
trong vụ án tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được Tòa án
nhân dân huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp giải quyết bằng Bản án số:
52/2023/DS-ST ngày 01-11-2023 và không yêu cầu xem xét, thẩm định lại diện
tích đất mà bà Á cho ông T thuê. Nhưng bà Á không đồng ý trả tiền theo yêu
cầu của ông T, bà Á có ý kiến là khi nào bà L trả thêm tiền thuê diện tích dư
2.468,8m
2
cho bà Á thì bà Á sẽ trả tiền theo yêu cầu của ông T.
* Phát biểu của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa:
Việc tuân theo pháp luật tố tụng: Việc tuân theo pháp luật tố tụng của
Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đều đúng, đầy đủ theo quy
định của pháp luật. Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng:
Người tham gia tố tụng đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng theo
quy định của pháp luật.
Về việc giải quyết vụ án: Xét yêu cầu của nguyên đơn Trần Văn T yêu
cầu bị đơn Đặng Thị Á trả lại số tiền thuê quyền sử dụng đất mà ông T đã trả
thừa cho bà Á là 29.378.000 đồng và không yêu cầu tính lãi do từ năm 2013 đến
vụ Hè – Thu năm 2019 bà Á có thỏa thuận cho ông T thuê diện tích 7.000m
2
đất
trồng lúa với giá 1.700.000 đồng/1.000m
2
/01 năm, ông T đã trả đủ 83.300.000
đồng nhưng sau khi kết thúc hợp đồng thuê quyền sử dụng đất ông T mới phát
hiện diện tích đất mà bà Á cho ông T thuê chỉ có diện tích 4.531,2m
2
chứ không
đúng 7.000m
2
như thỏa thuận ban đầu. Về phía bà Á thừa nhận có thỏa thuận
cho ông T thuê quyền sử dụng đất như ông T trình bày nhưng không đồng ý trả
3
theo yêu cầu của ông T, bà Á trình bày tổng diện tích khu đất là 27.000m
2
, trong
đó thỏa thuận cho ông T thuê 7.000m
2
và cho bà L thuê 20.000m
2
nhưng thực tế
ông T chỉ sử dụng 4.531,2m
2
, còn bà L sử dụng 22.468,8m
2
, vì vậy khi nào bà L
trả thêm tiền cho bà Á thì bà Á sẽ trả cho ông T.
Nhận thấy ông T và bà Á đều thừa nhận bà Á có thỏa thuận cho ông T
thuê quyền sử dụng 7.000m
2
đất trồng lúa với giá 1.700.000 đồng/1.000m
2
/01
năm, ông T đã trả đủ 83.300.000 đồng. Như vậy, việc ông T đã trả đủ số tiền
83.300.000 đồng là tiền thuê quyền sử dụng đất của diện tích 7.000m
2
thời
hạn thuê 07 năm nhưng thực tế bà Á chỉ giao diện tích 4.531,2m
2
là không
đúng giao kết hợp đồng, gây thiệt hại cho ông T. Như vậy yêu cầu của ông T
là có cơ sở chấp nhận.
Căn cứ Điều 91 của Bộ luật Tố tụng dân sự; các điều 166, 167 của Luật Đất
đai; các điều 472, 477, 478 của Bộ luật Dân sự, chấp nhận yêu cầu của ông Trần
Văn T, buộc bà Đặng Thị Á trả lại cho ông Trần Văn T số tiền 29.378.000 đồng.
Từ những phân tích trên, đề nghị Hội đồng xét xử xem xét theo
quy định pháp luật.
Không yêu cầu, kiến nghị khắc phục vi phạm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết
quả tranh tụng tại phiên tòa, trên cơ sở xem xét đầy đủ, toàn diện chứng cứ, ý
kiến của đại diện Viện kiểm sát và những người tham gia tố tụng, Hội đồng
xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Đây là vụ án tranh chấp hợp đồng thuê quyền sử
dụng đất thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Tân Hồng
theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1
Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung vụ án: Nguyên đơn Trần Văn T khởi kiện yêu cầu bị đơn
Đặng Thị Á trả lại số tiền thuê quyền sử dụng đất đã trả thừa đối với diện tích
2.468.8m
2
đất trồng lúa trong thời gian 07 năm (từ năm 2013 – 2019) với giá
1.700.000 đồng/1.000m
2
/01 năm là 29.378.000 đồng, không yêu cầu tính lãi.
Bị đơn Đặng Thị Á thống nhất phần đất bà Á giao cho ông T thuê thiếu
diện tích 2.468.8m
2
đất trồng lúa trong thời gian 07 năm (từ năm 2013 – 2019)
với giá 1.700.000 đồng/1.000m
2
/01 năm, thành tiền là 29.378.000 đồng nhưng
bà Á không đồng ý trả lại số tiền đã nhận thừa của ông T vì bà cho rằng phần
diện tích ông T canh tác thiếu như nêu trên do bà L canh tác, khi nào bà L trả
tiền cho bà Á thì bà Á mới trả cho ông T.
Xét thấy: Yêu cầu của ông T là có cơ sở để chấp nhận do bà Á thống nhất
về diện tích đất, thời gian thuê, giá thuê và số tiền đã nhận thừa. Còn việc bà Á
cho rằng phần diện tích thiếu 2.468.8m
2
do bà L canh tác, khi nào bà L trả tiền
lại cho bà Á thì bà Á mới trả cho ông T là không phù hợp vì đây là nghĩa vụ của
4
bà Á đối với ông T, còn việc tranh chấp giữa bà Á và bà L (nếu có) thì bà Á có
thể khởi kiện thành vụ án khác.
Tại khoản 2 Điều 92 của Bộ luật Tố tụng dân sự quy định về những tình
tiết, sự kiện không phải chứng minh:
“2. Một bên đương sự thừa nhận hoặc không phản đối những tình tiết, sự
kiện, tài liệu, văn bản, kết luận của cơ quan chuyên môn mà bên đương sự kia
đưa ra thì bên đương sự đó không phải chứng minh”.
Từ những phân tích trên, chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, buộc bà
Đặng Thị Á có nghĩa vụ trả cho ông Trần Văn T số tiền cho thuê quyền sử dụng
đất đã nhận thừa là 29.378.000 đồng, không có lãi.
[3] Về nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm: Khoản 2 Điều 26 của Nghị
quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội Khóa XIV quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án
phí và lệ phí Tòa án quy định: “Bị đơn phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm
trong trường hợp toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn được Tòa án chấp nhận”. Trong
vụ án này bị đơn Đặng Thị Á có nghĩa vụ trả cho nguyên đơn số tiền là 29.378.000
đồng nên phải có nghĩa vụ chịu 5% x 29.378.000 đồng = 1.469.000 đồng.
Nguyên đơn Trần Văn T không phải chịu án phí nên được nhận lại
1.210.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số: 0000671 ngày
07-3-2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tân Hồng, tỉnh Đồng Tháp.
[4] Phát biểu của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa cũng phù hợp với
nhận định nêu trên nên chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các điều 5, 26, 35, 39, 92, 144, 147, 271, 273 của Bộ luật
Tố tụng dân sự.
Căn cứ vào các điều 472, 500 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
Căn cứ vào Điều 26 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-
12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội Khóa XIV quy định về mức thu,
miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn Trần Văn T.
Buộc bà Đặng Thị Á có nghĩa vụ trả cho ông Trần Văn T số tiền cho thuê
quyền sử dụng đất đã nhận thừa là 29.378.000 đồng (Hai mươi chín triệu ba
trăm bảy mươi tám nghìn đồng), không có lãi.
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối
với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án
xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi
5
hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự
năm 2015, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm:
Bà Đặng Thị Á phải có nghĩa vụ chịu 1.469.000 đồng (Một triệu bốn trăm
sáu mươi chín nghìn đồng) án phí.
Ông Trần Văn T không phải chịu án phí. Hoàn trả lại cho ông Trần Văn T
1.210.000 đồng (Một triệu hai trăm mười nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí đã
nộp theo biên lai thu số: 0000671 ngày 07-3-2024 của Chi cục Thi hành án dân
sự huyện Tân Hồng, tỉnh Đồng Tháp.
3. Đương sự có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên
án (ngày 26-8-2024).
4. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 của
Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 của Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Đương sự;
- TAND tỉnh Đồng Tháp;
- VKSND huyện Tân Hồng;
- CC THADS huyện Tân Hồng;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Phan Thị Dƣỡng
Tải về
Bản án số 26/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 26/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 20/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 12/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 22/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 29/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 20/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 19/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 11/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 11/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 11/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 09/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 06/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 29/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 27/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 22/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 21/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 16/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 15/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm