Bản án số 33/2025/DS-ST ngày 25/05/2025 của TAND huyện Đức Linh, tỉnh Bình Thuận về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 33/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 33/2025/DS-ST ngày 25/05/2025 của TAND huyện Đức Linh, tỉnh Bình Thuận về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Đức Linh (TAND tỉnh Bình Thuận)
Số hiệu: 33/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 25/05/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ông L, bà Th khởi kiện bà H, ông T
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN ĐỨC LINH
TỈNH BÌNH THUẬN
Bản án số: 33 /2025/DS-ST
Ngày: 06-5-2025
V/v tranh chấp hợp đồng vay
tài sản
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC LINH, TỈNH BÌNH THUẬN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa:Phan Thị Mỹ Dung
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Thanh Bình
2. Ông Nguyễn Đức Binh
- Thư phiên tòa: Ông Nguyễn Tấn Sang, Thư Tòa án nhân dân huyện
Đức Linh, tỉnh Bình Thuận.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đức Linh tham gia phiên tòa:
Bà Nguyễn Thị Hồng - Kiểm sát viên.
Ngày 06 tháng 5 năm 2025, tại Tòa án nhân dân huyện Đức Linh, tỉnh Bình
Thuận, xét xử thẩm công khai vụ án thụ s 103/2025/TLST-DS ngày 25
tháng 3 năm 2025 về Tranh chấp hợp đồng vay tài sản theo Quyết định đưa vụ án
ra xét xử số 103/2025/QĐXXST-DS ngày 18/4/2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Trn Thanh L, sinh năm 1962 Trn Th Thu Th,
sinh năm 1966; Nơi cư trú: S nhà M, đường L, t N, khu ph B, th trấn Đ, huyện
Đ, tỉnh Bình Thun.
Người đại din hp pháp của nguyên đơn:
1. Hunh M D1, sinh năm 2000; Địa ch liên h: S 51A đường
Hoàng Diu, khu ph 5, th trn Võ Xu, huyện Đức Linh, tnh Bình Thun.
2. Nguyn Th Thanh D, sinh năm 1989; Thường trú: Thôn 10, Nam
Chính, huyện Đức Linh, tnh Bình Thun.
- B đơn: Bà Lương Thị H, sinh năm 1977; Thường trú: S B đường P, t B,
khu ph N, th trấn Đ, huyện Đ, tỉnh Bình Thun; Nơi hin ti: S H đưng T, thôn
S, xã Đ, huyện Đ, tnh Bình Thun.
- Người quyn lợi, nghĩa vụ liên quan: Ông Lâm Văn T, sinh năm 1972;
nơi cư trú: Số B, đường P, t B, khu ph N, th trấn Đ, huyện Đ, tnh Bình Thun.
Bà D, bà D1, bà H, ông T có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
- Theo đơn khởi kiện đề ngày 17/3/2025, lời khai trong quá trình giải quyết
vụ án, Huỳnh Mỹ D1 người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình
bày:
chỗ quen biết nên vợ chồng ông Trần Thanh L, Trn Th Thu Th
cho Lương Thị H n nhiu ln vi tng s tiền 110.000.000 đng. Nhng
lần mượn tin, bà H đu viết giấy mượn tiền, trong đó thể hin s tiền mượn c th
như sau:
- Ngày 25/5/2023, mượn s tiền 10.000.000 đồng.
- Ngày 05/6/2023, mượn s tiền 10.000.000 đồng.
- Ngày 23/6/2023, mượn s tin 20.000.000 đồng.
- Ngày 03/10/2023, mượn s tiền 20.000.000 đng.
- Ngày 04/8/2024 (âm lch) tức ngày 06/9/2024 dương lịch, mượn s tin
50.000.000 đồng.
V lãi sut, các bên ch tha thun bng li nói, không th hin trong Giy
n tin và không tha thun v thi hn vay.
Lương Thị H chng ông Lâm Văn T, quan h hôn nhân được xác
lập theo quy định ti Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Trong nhng lần mượn
tin không có ông T tham gia nhưng lý do mượn tiền được H ghi nhn trong các
Giấy mượn tiền đều “mua đồ dùng trong gia đình”, là để đáp ng nhu cu thiết
yếu trong gia đình. Do đó, căn c để nhận định đây khon n chung trong
thi k hôn nhân, ông T H phải có nghĩa v liên đới tr cho v chng ông L,
bà Th.
Nay, nguyên đơn khởi kin yêu cu Tòa án buc v chng Lương Thị H
ông Lâm Văn T phi chu trách nhim tr cho v chng ông L, Th s tin n
gc là 110.000.000 đồng. Đồng thi yêu cu v chng bà H, ông T chu tin lãi, c
th:
+ Tin lãi ca khon n ngày 25/5/2023, ngày 05/6/2023, ngày 23/6/2023,
ngày 03/10/2023 (60.000.000 đng) v chng bà H đã trả lãi đến hết tháng
12/2024, vy, tính lãi t ngày 01/01/2025 đến ngày 16/4/2025 theo mc lãi sut
1,66%/tháng: 1,66%/tháng x 60.000.000 đng x 03 tháng 15 ngày = 3.486.000
đồng.
+ Tin lãi ca khon n vay 50.000.000 đồng vào ngày 04/8/2024 (âm lch)
tức ngày 06/9/2024 dương lịch, v chng H chưa tr lãi, vy, tm tính t
ngày 07/9/2024 đến ngày 16/4/2025 theo mc lãi sut 1,66%/tháng: 1,66%/tháng x
50.000.000 đồng x 07 tháng 10 ngày = 6.087.000 đồng.
Như vậy, tổng số tiền buc v chng Lương Thị H ông Lâm Văn T
phi chu trách nhim tr cho v chng ông L, Th 119.573.000 đồng (Mt
trăm mười chín triệu năm trăm bảy mươi ba nghìn đồng), gm: N gc:
110.000.000 đồng, n lãi tạm tính đến ngày 16/4/2025 là 9.573.000 đng.
3
H, ông T tiếp tc chu tiền lãi đối vi s tin n gc, tính t ngày
17/4/2025 đến khi v án được gii quyết xong.
* Tại bản tự khai ngày 25/4/2025, người đại diện theo ủy quyền của nguyên
đơn là Nguyễn Thị Thanh D trình bày: Nguyên đơn gi nguyên yêu cu khi
kin, buc v chng Lương Thị H ông Lâm Văn T phi chu trách nhim tr
cho v chng ông L, Th s tin n gốc là 110.000.000 đồng. Đồng thi yêu cu
v chng bà H, ông T chu tin lãi, c th:
+ Tin lãi ca khon n ngày 25/5/2023, ngày 05/6/2023, ngày 23/6/2023,
ngày 03/10/2023 (60.000.000 đng) v chng bà H đã trả lãi đến hết tháng
12/2024, vy, tính lãi t ngày 01/01/2025 đến ngày 06/5/2025 theo mc lãi sut
1,66%/tháng: 1,66%/tháng x 60.000.000 đng x 04 tháng 05 ngày = 4.150.000
đồng.
+ Tin lãi ca khon n vay 50.000.000 đồng vào ngày 04/8/2024 (âm lch)
tức là ngày 06/9/2024 dương lịch, v chng H chưa trả lãi, vy, tính t ngày
07/9/2024 đến ngày 06/5/2025 theo mc lãi sut 1,66%/tháng: 1,66%/tháng x
50.000.000 đồng x 07 tháng 28 ngày = 6.585.000 đồng.
Như vậy, tổng số tiền buc v chng Lương Thị H ông Lâm Văn T
phi chu trách nhim tr cho v chng ông L, Th 120.735.000 đng (Mt
trăm hai mươi triệu bảy trăm ba mươi lăm nghìn đồng), gm: N gc: 110.000.000
đồng, n lãi tính đến ngày 06/5/2025 là 10.735.000 đồng.
* Ti bn t khai ngày 06/5/2025, người đại diện theo ủy quyền của nguyên
đơn Huỳnh Mỹ D1 trình bày: Giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, buc v
chng Lương Thị H ông Lâm Văn T phi chu trách nhim tr cho v chng
ông L, Th tổng số tiền 120.735.000 đng (Một trăm hai mươi triu bảy trăm
ba mươi lăm nghìn đồng), gm: N gc: 110.000.000 đồng, n lãi tính đến ngày
06/5/2025 là 10.735.000 đồng.
H, ông T tiếp tc chu tin lãi tính t ngày 07/5/2025 cho đến khi thanh
toán xong các khon n vi mc lãi sut 1,66%/tháng.
- Tại biên bản lấy lời khai ngày 04/4/2025 lời khai trong quá trình giải
quyết vụ án, bđơn Lương Thị H trình bày: H ông Lâm Văn T v
chng, hiện nay đang ly thân. H nhiu lần mượn tin ca Trn Th Thu
Th, sinh năm 1966; địa ch: S nhà M đưng L, t N, khu ph B, th trn Đ, huyn
Đ, tỉnh Bình Thun. Nhng lần n tiền đều lp Giấy mượn ghi do mua
dng c trong gia đình, không ghi lãi suất thi hn tr tin, giy do H ghi
bà H có ký tên vào giy. C th:
- Giấy mượn tin ghi ngày 25/5/2023, H mượn ca Th s tin
10.000.000 đồng.
- Giấy mượn tin ghi ngày 05/6/2023, H mượn ca Th s tin
10.000.000 đồng,
- Giấy mượn tin ghi ngày 23/6/2023, H mượn ca Th s tin
20.000.000 đồng.
4
- Giấy mượn tin ghi ngày 03/10/2023 (âm lch), bà H có mưn ca bà Th s
tiền 20.000.000 đồng.
- Giấy mượn tin ghi ngày 04/8/2024 (âm lch), H mượn ca Th s
tiền 50.000.000 đồng.
Tng s tin H đã mượn 110.000.000 đng. H tr lãi đầy đủ cho
các khon tin trên cho Th, tuy nhiên, t ngày 01/01/2025, bà H không kh
năng trả tin lãi cho bà Th đối vi tt c các khon n trên.
Các khon tin này mặc ghi mua đ dùng cho gia đình nhưng thực tế
đó là khoản vay cá nhân ca bà H.
Nay, bà Th, ông L khi kin yêu cu H ông T phi thanh toán cho
Th, ông L các khon tin gm:
+ Tin n gc ca 05 khon n là 110.000.000 đồng.
+ Tin lãi ca khon n ngày 25/5/2023, ngày 05/6/2023, ngày 23/6/2023,
ngày 03/10/2023 (60.000.000 đng) tính t ngày 01/01/2025 đến ngày 04/4/2025
theo mc lãi suất 1,66%/tháng: 1,66%/tháng x 60.000.000 đng x 03 tháng 03
ngày = 3.088.000 đồng.
+ Tin lãi ca khon n vay 50.000.000 đồng vào ngày 04/8/2024 (âm lch)
tức là ngày 06/9/2024 dương lịch, tm tính t ngày 07/9/2024 đến ngày 04/4/2025
theo mc lãi suất 1,66%/tháng: 1,66%/tháng x 50.000.000 đồng x 07 tháng =
5.810.000 đồng.
Ngoài ra yêu cu H ông T phi tr tin lãi trên s tin 110.000.000
đồng vi mc lãi sut 1,66%/tháng t ngày 05/4/2025 đến khi v án được gii
quyết xong.
Thì H ý kiến sau: Đây khon n riêng ca H nên v tin gc ca
05 khon n 110.000.000 đồng tin lãi ca khon n ngày 25/5/2023, ngày
05/6/2023, ngày 23/6/2023, ngày 03/10/2023 3.088.000 đng thì bà H thng
nht vi yêu cu của nguyên đơn và đồng ý tr.
Riêng đối vi khon tin lãi ca khon n 50.000.000 đồng thì H ch còn
thiếu t ngày 01/01/2025 đến nay, vy H ch đồng ý tr s tin lãi tính t
ngày 01/01/2025.
- Tại bản tự khai ngày 16/4/2025 phiên họp về giao nộp, tiếp cận, công
khai chứng cứ, phiên hòa giải, người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Lâm
Văn T trình bày: Ông T Lương Th H v chng. Tuy nhiên, ông đã ly
thân 02 năm nay. Theo thông báo của Tòa án, ông T đưc biết Lương Thị H
nhiu lần mượn tin ca Trn Th Thu Th, ông Trn Thanh L. Tuy nhiên, c
th s tin bao nhiêu, mục đích để làm thì ông T không biết, ông T cũng chưa
tng tên vào bt c t giấy mượn tiền nào, đó chuyện nhân ca H.
Bn thân H cũng trình bày nhân s chu trách nhim thanh toán s tin
n cho Th, ông L. vy, ông T không liên quan đến các khon tin n này.
Thống nhất việc Lương Thị H chịu trách nhiệm một mình trả các khoản nợ do
nguyên đơn yêu cầu, việc trả nợ không liên quan đến ông.
5
- Theo Biên bản xác minh ngày 28/4/2025 của Tòa án nhân dân huyện Đức
Linh tại Ban điều hành khu phố 5, thị trấn Đức Tài được cung cấp nội dung như
sau: Vợ chồng Lương Thị H ông Lâm Văn T trước đây sống chung tại S B
đưng P, t B, khu ph N, th trấn Đ, huyện Đ, tỉnh Bình Thun. Tuy nhiên, t
tháng 3/2023 đến nay, v chồng ông bà đã ly thân, không còn sng chung vi nhau
na. Theo thông tin được biết, hin ti H đang thuê trọ sinh sng ti thôn S,
Đ, huyn Đ, tnh Bình Thun, ông T vẫn đang sinh sống ti khu phố N, thị trấn Đ.
- Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đức Linh:
+ Về tố tụng: Quá trình giải quyết ván từ khi thụ cho đến tại phiên tòa,
Tòa án và người đại diện hợp pháp của nguyên đơn là bà Nguyễn Thị Thanh D,
Huỳnh Mỹ D1, bị đơn Lương Thị H, người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
ông Lâm Văn T chấp hành đúng pháp luật về tố tụng dân sự, đơn yêu cầu giải
quyết vắng mặt. Căn cứ Điều 227, 228, Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án
tiến hành xét xử vắng mặt các đương sựđúng quy định.
+ Về nội dung: Theo các tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ, người đại diện
nguyên đơn và bị đơn H đều thừa nhận giữa hai bên quan hệ mượn tiền, số
tiền gốc còn nợ 110.000.000 đồng. H, ông T cho rằng việc ợn tiền của
nhân H, thời điểm mượn tiền ông, đã ly thân. Theo biên bản xác minh tại
địa phương, H, ông T đã không còn sống chung từ tháng 3/2023. Tại các giấy
mượn tiền, H ghi do mua dụng cụ cho gia đình nhưng không trình bày cụ
thể mua vật dụng . vậy, không căn cứ cho rằng đây khoản nchung
của vợ chồng bà H, ông T.
Về lãi suất: Nguyên đơn yêu cầu: Tin lãi ca khon n ngày 25/5/2023,
ngày 05/6/2023, ngày 23/6/2023, ngày 03/10/2023 (60.000.000 đng) tính t ngày
01/01/2025 đến ngày 06/5/2025 theo mc lãi sut 1,66%/tháng; Tin lãi ca khon
n vay 50.000.000 đng vào ngày 04/8/2024 (âm lch) tc là ngày 06/9/2024
dương lịch, tính t ngày 07/9/2024 đến ngày 06/5/2025 theo mc lãi sut
1,66%/tháng. Bị đơn bà H trình bày, từ c mượn tiền, đều trả tiền lãi đầy đủ.
Như vậy, bị đơn thừa nhận các Hợp đồng vay này là có tính lãi. H cho rằng các
khoản tiền vay đều đã trả lãi đến hết tháng 12/2024, tuy nhiên, không chứng
cứ chứng minh. Vì vậy, yêu cầu của nguyên đơn về thời gian tính lãi và mức lãi
như trên là phù hợp.
Như vậy, cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn đối với bà Lương
Thị H, buộc H phải thanh toán số tiền còn nợ 110.000.000 đồng (Một trăm
mười triệu đồng), tin lãi ca khon n ngày 25/5/2023, ngày 05/6/2023, ngày
23/6/2023, ngày 03/10/2023 (60.000.000 đng) tính t ngày 01/01/2025 đến ngày
06/5/2025 theo mc lãi sut 1,66%/tháng; Tin lãi ca khon n vay 50.000.000
đồng vào ngày 04/8/2024 (âm lch) tc ngày 06/9/2024 dương lch, tính t ngày
07/9/2024 đến ngày 06/5/2025 theo mc lãi sut 1,66%/tháng. Đề nghị Hội đồng
xét xử giải quyết theo quy định ca pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
6
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Về sự vắng mặt của đương sự: Người đại diện theo ủy quyền
của nguyên đơn là bà Nguyễn Thị Thanh D, bà Huỳnh Lê Mỹ D1, bị đơn bà Lương
Thị H, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Lâm Văn T có đơn yêu cầu giải
quyết vắng mặt. Căn cứ vào Điều 227, 228, Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa
án xét xử vắng mặt các đương s.
[2] Về nội dung: Nguyên đơn khởi kiện buc v chng Lương Th H
ông Lâm Văn T phi chu trách nhim tr cho v chng ông L, Th s tin n
gốc là 110.000.000 đồng. Đồng thi yêu cu v chng bà H, ông T chu tin lãi, c
th:
+ Tin lãi ca khon n ngày 25/5/2023, ngày 05/6/2023, ngày 23/6/2023,
ngày 03/10/2023 (60.000.000 đng) tính t ngày 01/01/2025 đến ngày 06/5/2025
theo mc lãi suất 1,66%/tháng: 1,66%/tháng x 60.000.000 đng x 04 tháng 05
ngày = 4.150.000 đồng.
+ Tin lãi ca khon n vay 50.000.000 đồng vào ngày 04/8/2024 (âm lch)
tức là ngày 06/9/2024 dương lịch, tính t ngày 07/9/2024 đến ngày 06/5/2025 theo
mc lãi suất 1,66%/tháng: 1,66%/tháng x 50.000.000 đng x 07 tháng 28 ngày =
6.585.000 đồng.
Tổng số tiền buc v chng bà Lương Thị H ông Lâm Văn T phi chu
trách nhim tr cho v chng ông L, Th 120.735.000 đồng (Một trăm hai
mươi triu bảy trăm ba mươi lăm nghìn đng), gm: N gc: 110.000.000 đồng,
n lãi tính đến ngày 06/5/2025 là 10.735.000 đng.
Nộp kèm 05 bản chính Giấy ợn tiền ngày 25/5/2023, ngày 05/6/2023,
ngày 23/6/2023, ngày 03/10/2023 (âm lch), ngày 04/8/2024 (âm lch).
[3] Theo Giấy mượn tiền ngày 25/5/2023 do nguyên đơn cung cấp cho Tòa
án thể hiện nội dung: Lương Thị H, sinh năm 1977, tổ 4, khu phố 5, thị trấn
Đức Tài, ĐL, BT mượn chị Thủy Liêm số tiền 10.000.000 đồng. do: Mua
dụng cụ trong gia đình. chữ ký của bà Lương Th H.
Theo Giấy ợn tiền ngày 05/6/2023 do nguyên đơn cung cấp cho Tòa án
thể hiện nội dung: Lương Thị H, sinh năm 1977, tổ 4, khu phố 5, thị trấn Đức
Tài, ĐL, BT mượn chị Thủy Liêm số tiền 10.000.000 đồng. do: Mua dụng
cụ trong gia đình. Có chữ ký của bà Lương Thị H.
Theo Giấy ợn tiền ngày 23/6/2023 do nguyên đơn cung cấp cho Tòa án
thể hiện nội dung: Lương Thị H, sinh năm 1977, tổ 4, khu phố 5, thị trấn Đức
Tài, ĐL, BT mượn chị Thủy Liêm số tiền 20.000.000 đồng. Lý do: Mua đồ
dùng trong gia đình. Có chữ ký của bà Lương Thị H.
Theo Giấy mượn tiền ngày 03/10/2023 (âm lch) do nguyên đơn cung cấp
cho Tòa án thể hiện nội dung: Bà Lương Thị H, sinh năm 1977, tổ 4, khu phố 5, thị
trấn Đức Tài, Đức Linh, Bình Thuận mượn chị Thủy Liêm số tiền 20.000.000
đồng. Lý do: Mua dụng cụ trong gia đình. Có chữ ký của bà Lương Thị H.
7
Theo Giấy mượn tiền ngày 04/8/2024 (âm lch) do nguyên đơn cung cấp cho
Tòa án thể hiện nội dung: Lương Thị H, sinh năm 1977, tổ 4, khu phố 5, thị
trấn Đức Tài, ĐL, BT mượn chị Thủy Liêm số tiền 50.000.000 đồng. do:
Mua dụng cụ trong gia đình. Có chữ ký của bà Lương Thị H.
[3.1] Bị đơn Lương Thị H thừa nhận vào các ngày 25/5/2023, ngày
05/6/2023, ngày 23/6/2023, ngày 03/10/2023 (âm lch), ngày 04/8/2024 (âm lch)
lập các Giấy ợn tiền với Trần Thị Thu Th, ông Trần Thanh L, nội
dung giống như các Giấy mượn tiền do nguyên đơn cung cấp cho Tòa án. Bà H xác
nhận có nợ Th, ông L số tiền 110.000.000 đồng như nguyên đơn trình bày. Như
vậy, thực tế giữa bà H, Th, ông L việc mượn số tiền là 110.000.000 đồng.
Đây tình tiết không cần phải chứng minh được quy định tại Điều 92 Bộ luật Tố
tụng Dân sự năm 2015.
[3.2] Bị đơn Lương Thị H, người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông
Lâm Văn T trình bày ông T hoàn toàn không biết việc H mượn tiền của Th,
ông L và mượn với mục đích gì, vì thời gian này, vợ chồng ông bà đang ly thân. Vì
vậy, ông không thừa nhận đây nợ chung của vchồng. Nhận thấy, theo biên
bản xác minh của Tòa án ngày 28/4/2025 tại địa phương, thì t tháng 3/2023 đến
nay, v chng H, ông T đã ly thân, không còn sng chung vi nhau na. Theo
thông tin được biết, hin ti H đang thuê trọ sinh sng tại thôn 6, Đức Tín,
huyện Đức Linh, tnh Bình Thun, ông T vẫn đang sinh sống ti khu phố 5, thị trấn
Đức Tài. Như vậy, tại thời điểm kết các Giấy mượn tiền, H ông T đã
không còn chung sống, nên ông T không ký tên vào các Giấy mượn tiền.
Từ đó nhận thấy, việc ký kết giao dịch giữa bà H nguyên đơn không phải
từ mục đích phục vụ nhu cầu thiết yếu của gia đình như quy định tại Điều 37 Luật
Hôn nhân gia đình. Không căn cứ buộc ông T cùng H phải chịu trách
nhiệm thanh toán tiền cho nguyên đơn. Trách nhiệm trả tiền cho nguyên đơn thuộc
về nhân H. Việc Th, ông L khởi kiện yêu cầu H thanh toán số tiền nợ
gốc là có cơ sở theo quy định tại Điều 466 Bộ luật Dân sự năm 2015.
[4] Về lãi suất: Theo nội dung các Giấy mượn tiền thì không thỏa thuận
về việc trả lãi. Tuy nhiên, người đại diện của nguyên đơn bị đơn H thừa
nhận, các bên thỏa thuận miệng về việc tính lãi H trả lãi cho nguyên
đơn. Nội dung các Giấy ợn tiền không thỏa thuận thời gian trả tiền. Như vậy, có
căn cứ xác định đây là hợp đồng vay có tính lãi suất, không có thời hạn.
[4.1] Theo nguyên đơn trình bày, các Giấy mượn tiền ngày 25/5/2023, ngày
05/6/2023, ngày 23/6/2023, ngày 03/10/2023 (âm lch), bà H đều đã trả tiền lãi đến
hết tháng 12/2024. Từ ngày 01/01/2025, H không trả lãi. Điều này được bà H
thừa nhận. Như vậy, bà H đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán với các khoản nợ này.
[4.2] Đối với Giấy ợn tiền ngày 04/8/2024 (âm lch) tc ngày
06/9/2024 dương lịch, H cho rằng mình đã trả tiền lãi đến hết tháng 12/2024,
tuy nhiên, không chng c chng minh cho li trình bày ca mình. Nguyên
đơn xác định t sau khi mượn tin, t ngày 07/9/2024 H không tr lãi, vy,
bà H đã vi phạm nghĩa v thanh toán đối vi khon tin này.
8
Như vậy, việc nguyên đơn yêu cầu tính lãi thời điểm tính lãi đối với các
khoản tiền ncó căn cứ.
[4.3] Người đại diện nguyên đơn xác định yêu cầu tính tiền lãi ca khon n
ngày 25/5/2023, ngày 05/6/2023, ngày 23/6/2023, ngày 03/10/2023 (60.000.000
đồng) tính lãi t ngày 01/01/2025 đến ngày 06/5/2025 theo mc lãi sut
1,66%/tháng: 1,66%/tháng x 60.000.000 đng x 04 tháng 05 ngày = 4.150.000
đồng. Tin lãi ca khon n vay 50.000.000 đng vào ngày 04/8/2024 (âm lch)
tức là ngày 06/9/2024 dương lịch, tính t ngày 07/9/2024 đến ngày 06/5/2025 theo
mc lãi suất 1,66%/tháng: 1,66%/tháng x 50.000.000 đng x 07 tháng 28 ngày =
6.585.000 đồng. Tổng số tiền lãi yêu cầu 10.735.000 đồng. Ngoài ra, nguyên
đơn yêu cầu tính lãi từ ngày 07/5/2025 cho đến khi thanh toán xong các khoản nợ
theo mức lãi 1,66%/tháng.
Trong phần trình bày của mình, bà H thống nhất trả tiền lãi với mức lãi suất
1,66%/tháng nguyên đơn áp dụng. Như vậy, mức lãi suất số tiền lãi do
nguyên đơn đưa ra phù hợp với quy định tại Điều 357, Điều 468 Bộ luật Dân sự
năm 2015. vậy có cơ sở chấp nhận.
[5] Từ những phân tích trên, căn cứ chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn đối với bị đơn Lương Thị H. Từ đó chấp nhận đề nghị của đại diện
Viện kiểm sát nhân dân huyện Đức Linh, tỉnh Bình Thuận.
[6] Về án phí dân sự thẩm: Lương Thị H phải chịu theo quy định tại
Điều 147 Bộ luật Tố tụng Dân sự Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội khóa
14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ phí
Tòa án.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các Điều 26, 35, 39, 74, 92, 144, 147, 227, 228, 238, 271, 273
Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015;
Các Điều 357, 463, 466, 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015;
Điều 37 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;
Điều 13 Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng
Thẩm phán Tòa án tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về
lãi, lãi suất, phạt vi phạm;
Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của
Ủy ban Thường vụ Quốc Hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Trần Thị Thu Th, ông
Trần Thanh L đối với bị đơn bà Lương Thị H về Tranh chấp hợp đồng vay tài sản.
Buộc Lương Thị H trách nhiệm thanh toán cho bà Trần Thị Thu Th,
ông Trần Thanh L số tiền 120.735.000 đồng (Một trăm hai mươi triu bảy trăm ba
9
mươi lăm nghìn đng), gm: N gc: 110.000.000 đồng (Một trăm mười triu
đồng), n lãi tính đến ngày 06/5/2025 vi mc lãi sut 1,66%/tháng 10.735.000
đồng (Mười triu bảy trăm ba mươi lăm nghìn đồng).
K t ngày tiếp theo ca ngày xét x thẩm cho đến khi thi hành án xong,
bên phi thi hành án còn phi chu khon tin lãi ca s tin còn phi thi hành án
theo mc lãi sut 1,66%/tháng.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm:
- Lương Thị H phải chịu 6.037.000 đồng (Sáu triệu không trăm ba mươi
bảy nghìn đồng).
- Trả lại cho bà Trần Thị Thu Th, ông Trần Thanh L toàn bộ số tiền tạm ứng
án phí 2.967.000 đồng (Hai triệu chín trăm sáu mươi bảy nghìn đồng) theo biên lai
thu tiền số 0005312 ngày 25 tháng 3 năm 2025 của Chi cục thi hành án Dân sự
huyện Đức Linh, tỉnh Bình Thuận.
3. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Trường hợp bản án được thi hành án theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 Điều 9 Luật Thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật thi hành án dân sự./.
Nơi nhận:
- Đương sự (4);
- VKSND huyện Đức Linh (1);
- CC THADS huyện Đức Linh (1);
- TAND tỉnh Bình Thuận (1);
- Lưu: VT, hồ sơ vụ án (2).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(đã ký)
Phan Thị Mỹ Dung
Tải về
Bản án số 33/2025/DS-ST Bản án số 33/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 33/2025/DS-ST Bản án số 33/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất