Bản án số 324/2024/DS-ST ngày 26/09/2024 của TAND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 324/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 324/2024/DS-ST ngày 26/09/2024 của TAND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Giồng Riềng (TAND tỉnh Kiên Giang)
Số hiệu: 324/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 26/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ngân hàng TMCP K khởi kiện yêu cầu anh Đặng Thang T và chị Đặng Thị D trả số tiền gốc và lãi 341.319.000 đồng
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN GIỒNG RIỀNG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH KIÊN GIANG
Bản án số: 324/2024/DS-ST
Ngày 26/9/2024
V/v: “Tranh chấp hợp đồng
dân sự tài sản”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GIỒNG RIỀNG TỈNH KIÊN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Chuyên
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Huỳnh Hoàng Nam
Ông Trương Thanh Tuấn
- Thư ký phiên toà: Huỳnh Thị Phượng - Là Thư ký Toà án nhân dân huyện
Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang.
- Đại diện viện kiểm sát nhân dân huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang:
Không tham gia phiên tòa.
Ngày 26 tháng 9 năm 2024, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Giồng Riềng xét
xử thẩm ng khai vụ án dân sự thụ số: 158/2024/TLST-DS ngày 26 tháng 4 năm
2024 về Tranh chấp hợp đồng dân sự vay tài sảntheo Quyết định đưa vụ án ra xét
xử số: 417/2024/QĐXX – ST, ngày 26 tháng 8 năm 2024, giữa các đương sự;
- Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại cổ phần (Viết tắt là TMCP) Kiên Long
- Người đại diện theo pháp luật: Ông Trần Ngọc M - Tổng giám đốc
Địa chỉ: Số D P, phường V, thành phố R, tỉnh Kiên Giang.
- Người đại diện theo ủy quyền: Ông Lê Trung V Phó tổng giám đốc theo quyết
định ủy quyền số 3366/QĐ-NHKL, ngày 21/8/2023
- Người đại diện theo ủy quyền tham gia tố tụng: Ông Hoàng M1, sinh năm:
1987 Chuyên viên xử nợ, theo văn bản ủy quyền số 2312/QĐ-NHKL, ngày
16/8/2024 (có mặt).
- Bị đơn: Ông Đặng Thanh T - sinh năm: 1985
Đặng Thị D sinh năm: 1989
Cùng địa ch: ấp T, xã T, huyện G, tỉnh Kiên Giang (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
2
Theo đơn khởi kiện đề ngày 27/12/2023 tại phiên tòa, người đại diện theo ủy
quyền của nguyên đơn - ông Lê Hoàng M1 trình bày:
Ông Đặng Thanh T và bà Đặng Thị D có vay của Ngân hàng TMCP K (gọi tắt là
Ngân hàng K) 05 hợp đồng gồm Hợp đồng tín dụng s787/21/HĐTD/1011-3950 ngày
13/4/2021; Hợp đồng tín dụng số 1971/22/HĐTD/1011-13007 ngày 20/12/2022; Hợp
đồng tín dụng số 1639/21/HĐTD/1000-0832 ngày 27/9/2021; Hợp đồng sử dụng thẻ
tín dụng số 20018326000120 (thẻ visa) 40018326000130 (thẻ JCB) cùng ngày
21/11/2018 cụ thể như sau:
- Hợp đồng tín dụng số 787/21/HĐTD/1011-3950 ngày 13/4/2021, số tiền vay:
190.000.000 đồng (Một trăm chín mươi triệu đồng). Mục đích vay: Bổ sung vốn sửa
chữa nhà . Ngày giải ngân: 14/4/2021. Thời hạn vay: 60 tháng, ngày đến hạn:
14/4/2026. Lãi suất vay là 8.5%/năm, lãi suất nợ quá hạn bằng (=) 150% LSV tại thời
điểm chuyển nợ qhạn, tính trên nợ gốc quá hạn tương ứng với thời gian chậm
trả. Lãi suất lãi chậm trả: 10%/năm. Tính đến ngày 26/9/2024 tsố tiền gốc còn lại là:
122.500.000 đồng, tiền lãi trong hạn 17.932.175 đồng, lãi phạt chậm trả lãi 1.086.358
đồng, lãi quá hạn 4.259.918 đồng. Tổng cộng 145.778.450 đồng.
- Hợp đồng tín dụng số 1971/22/HĐTD/1011-13007 ngày 20/12/2022: Số tiền
vay: 30.000.000 đồng (Ba mươi triệu đồng). Mục đích vay: Phục vụ đời sống. Ngày
giải ngân: 20/12/2022. Thời hạn vay: 12 tháng, ngày đến hạn: 20/12/2023. Lãi suất vay
14%/năm, lãi suất lãi chậm trả: 10%/năm. Tính đến ngày 26/9/2024 thì số tiền gốc
còn là: 30.504.562 đồng, tiền lãi trong hạn 1.649.754 đồng, phạt chậm trả lãi 152.329
đồng, lãi quá hạn 4.931.710 đồng. Tổng cộng 37.238.355 đồng.
- Hợp đồng tín dụng số 1639/21/HĐTD/1000-0832 ngày 27/9/2021: Số tiền vay:
115.000.000 đồng (Một trăm mười lăm triệu đồng). Mục đích vay: Phục vụ đời sống,
ngày giải ngân: 01/10/2021, ngày đến hạn trả: 01/10/2028. Lãi suất vay là 9.8%/năm,
lãi suất chậm trả: 10%/năm. nh đến ngày 26/9/2024 thì số tiền gốc là: 89.160.000
đồng, lãi trong hạn 15.901.029 đồng, lãi chậm trả 1.104.741 đồng, lãi quá hạn
3.279.007 đồng. Tổng cộng 109.444.777 đồng.
- Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng số 20018326000120 (thẻ visa) ngày 22/11/2018,
ngày đến hạn trả 22/11/2019: Hạn mức cấp: 30.000.000 đồng (Ba mươi triệu đồng).
Mục đích vay: Tiêu dùng. Giải ngân ngày: 27/01/2019 (thẻ visa). Thời hạn vay: 36
tháng. Lãi suất vay 22%/năm, lãi phạt chậm 3,5%/số tiền chậm trả; phí vượt hạn
mức 0,075%. Tính đến ngày 26/9/2024 thì số tiền gốc còn là: 5.554.895 đồng, tiền lãi
phát sinh 2.961.644 đồng; phí phạt 1.914.302 đồng. Tổng cộng 10.430.841 đồng.
- Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng số 40018326000130 (thẻ JCB) ngày 27/01/2019,
ngày đến hạn trả 22/11/2024: Hạn mức cấp: 30.000.000 đồng (Ba ơi triệu đồng).
Mục đích vay: Tiêu dùng. Giải ngân ngày: 27/01/2019 (thẻ visa). Thời hạn vay: 36
3
tháng, lãi suất vay 22%/năm, lãi phạt chậm là 3,5%/số tiền chậm trả; phí vượt hạn mức
0,075%. Tính đến ngày 26/9/2024 thì số tiền gốc còn là: 19.952.877 đồng, tiền lãi phát
sinh 10.520.652 đồng; phí phạt 6.553.382 đồng; phí phạt vượt hạn mức 1.400.000
đồng. Tổng cộng 38.426.911 đồng.
Tổng cộng số tiền gốc, lãi tính đến ngày 26/9/2024 Ngân hàng TMCP K yêu cầu
anh Đặng Thanh T chị Đặng Thị D trả cho Ngân hàng 341.319.335 đồng (Ba
trăm bốn mươi mốt triệu ba trăm mười chín nghìn ba trăm ba mươi lăm đồng).
- Trường hợp Tòa án chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng K sau khi
bản án hiệu lực pháp luật anh Đặng Thanh T chị Đặng Thị D không thực hiện
nghĩa vụ trả nợ hoặc trả không đầy đủ số tiền còn nợ thì Ngân hàng K quyền yêu
cầu quan Thi hành án thẩm quyền phát mãi tài sản thế chấp theo hợp đồng thế
chấp số 787/21/HĐTC-BĐS/1011-3950 ngày 13/4/2021 để ưu tiên thanh toán nợ cho
Ngân hàng, cụ thể như sau:
Quyền sử dụng đất tọa lạc tại ấp P, V, huyện G, tỉnh Kiên Giang, diện tích
8.041m
2
(đất trồng cây lâu năm), thửa đất số: 01; tờ bản đồ số 104-2016; thời hạn sử
dụng: 7/2064; theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản
khác gắn liền với đất số CC405456, số vào sổ CH00032 do UBND huyện G cấp ngày
24/02/2017, cập nhật thay đổi ngày 03/3/2017, tài sản đứng tên chị Đặng Thị D.
Bị đơn anh Đặng Thanh T, chị Đặng Thị D đã được Tòa án triệu tập lấy lời khai,
thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ hòa
giải cng như tham gia t tng tại phiên tòa nhưng bị đơn vn vng mt không có lý
do và không có văn bản trình bày ý kiến phản hồi đối vi yêu cu khi kin ca nguyên
đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thủ tục tố tụng:
Ngân hàng TMCP K khởi kiện yêu cầu anh Đặng Thanh T chị Đặng Thị D
phải trả nợ gốc, lãi theo hợp đồng tín dụng. Tại thời điểm ký hợp đồng, bị đơn có nơi
trú tại huyện G, tỉnh Kiên Giang nơi giao kết, thực hiện hợp đồng là huyện G nên
theo quy định tại khoản 2 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a, g khoản 1 Điều 40
của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án nhân dân huyện Giồng Riềng thụ lý giải quyết vụ
án theo thủ tục sơ thẩm là đúng trình tự, thủ tục.
Anh T, chị D đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các thủ tục tố tụng nhưng vn vắng
mặt tại phiên họp tiếp cận, công khai chứng cứ, a giải và vắng mặt tại phiên tòa. Xét
thấy việc vắng mặt của anh T, chị D không làm ảnh hưởng đến quá trình giải quyết vụ
án nên áp dụng khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét
xử tiến hành xét xử vắng mặt đối với anh T, chị D.
4
[2] Về nội dung:
[2.1] Căn cứ vào 02 hợp đồng tín dụng s787/21/HĐTD/1011 - 3950 ngày
13/4/202 và Hợp đồng tín dụng số 1639/21/HĐTD/1000 - 0832 ngày 27/9/2021. Hợp
đồng thấu chi lương số 1971/22/HĐTD/1011 - 13007 ngày 20/12/2022. Hai đợp đồng
sử dụng thẻ tín dụng số 20018326000120 (thẻ visa) và 40018326000130 (thẻ JCB)
cùng ngày 21/11/2018 thì anh Đặng Thanh T chị Đặng Thị D cùng với Ngân hàng
thương mại cổ phần K kết với nhau được lập thành văn bản, các bên tự nguyện giao
kết, các bên có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, thỏa thuận phù hợp với quy định của
pháp luật, không trái đạo đức xã hội. Hợp đồng được xác lập đảm bảo về mặt nội dung
và hình thức theo quy định tại Điều 463, Điều 466 của Bộ luật Dân sự năm 2015. Do
đó, sở xác định hợp đồng tín dụng hợp đồng sdụng thẻ nêu trên sự thật
và công nhận giá trị pháp lý của hợp đồng.
Xét yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP K đối với anh Đặng Thanh T chị Đặng
Thị D: Theo hợp đồng tín dụng Giấy đề nghị vay vốn Ngân hàng cung cấp thì
thấy rằng: Đối với hợp đồng vay số 787/21/HĐTD/1011-3950 ngày 13/4/2021 anh T,
chị D vay số tiền 190.000.000 đồng, đã thanh toán được số tiền gốc lãi trả hàng
tháng. Tính đến ngày 26/9/2024 thì số tiền gốc còn lại là: 122.500.000 đồng, tiền lãi
trong hạn 17.932.175 đồng, lãi phạt chậm trả lãi 1.086.358 đồng, lãi quá hạn 4.259.918
đồng. Tổng cộng 145.778.451 đồng.
- Hợp đồng tín dụng số 1971/22/HĐTD/1011-13007 ngày 20/12/2022: Số tiền
vay: 30.000.000 đồng. Tính đến ngày 26/9/2024 thì số tiền gốc còn là: 30.504.562
đồng, tiền lãi trong hạn 1.649.754 đồng, phạt chậm trả lãi 152.329 đồng, lãi qhạn
4.931.710 đồng. Tổng cộng 37.238.355 đồng.
- Hợp đồng tín dụng số 1639/21/HĐTD/1000-0832 ngày 27/9/2021: Số tiền vay:
115.000.000 đồng. Tính đến ngày 26/9/2024 thì số tiền gốc là: 89.160.000 đồng, lãi
trong hạn 15.901.029 đồng, lãi chậm trả 1.104.741 đồng, lãi quá hạn 3.279.007 đồng.
Tổng cộng 109.444.777 đồng.
- Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng số 20018326000120 (thẻ visa) ngày 22/11/2018,
ngày đến hạn trả 22/11/2019: Hạn mức cấp: 30.000.000 đồng. Tính đến ngày 26/9/2024
thì số tiền gốc còn là: 5.554.895 đồng, tiền lãi phát sinh 2.961.644 đồng; phí phạt
1.914.302 đồng. Tổng cộng 10.430.841 đồng.
- Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng s40018326000130 (thẻ JCB) ngày 27/01/2019,
ngày đến hạn trả 22/11/2024: Hạn mức cấp: 30.000.000 đồng. Tính đến ngày 26/9/2024
thì số tiền gốc còn là: 19.952.877 đồng, tiền lãi phát sinh 10.520.652 đồng; phí phạt
6.553.382 đồng; phí phạt vượt hạn mức 1.400.000 đồng. Tổng cộng 38.426.911 đồng.
Tổng cộng số tiền gốc, lãi tính đến ngày 26/9/2024 là 341.319.335 đồng (Ba trăm
bốn mươi mốt triệu ba trăm mười chín nghìn ba trăm ba mươi lăm đồng).
5
Tòa án đã tiến hành tống đạt hợp lệ các văn bản ttụng cho anh T, chị D nhưng
anh T, chị D không thể hiện ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện các chứng
cứ của Ngân hàng đã giao nộp theo quy định tại khoản 2 Điều 91, Điều 199 của Bộ
luật Tố tụng dân sự nên anh T, chị D phải nghĩa vụ thanh toán cho Ngân hàng TMCP
K số tiền gốc và lãi như hợp đồng đã ký kết giữa các bên.
Từ những phân tích trên, Hội đồng xét xử áp dụng dụng khoản 4 Điều 11, Điều
463, Điều 465, Điều 466 của Bộ luật Dân sự năm 2015 buộc anh T, chị D phải thanh
toán cho Ngân hàng TMCP K số tiền nợ gốc lãi tính đến ngày 26/9/2024 là:
341.319.335 đồng (Ba trăm bốn ơi mốt triệu ba trăm mười chín nghìn ba trăm ba
mươi lăm đồng).
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử thẩm, anh T, chị D còn phải tiếp tục chịu
khoản tiền lãi quá hạn của số tiền ngốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất các
bên thỏa thuận trong hợp đồng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này (Trường
hợp trong hợp đồng tín dụng các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay
theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi suất mà khách hàng vay phải tiếp tục
thanh toán cho Ngân hàng cho vay theo quyết định của Tòa án cng sẽ được điều chỉnh
cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng cho vay).
{2.2} Xét hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất:
Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 787/21/HĐTC-BĐS/1011-3950 ngày
13/4/2021 tại Văn phòng C1, số D khu phố nội ô thị trấn G, huyện G, tỉnh Kiên
Giang; đảm bảo về hình thức theo quy định tại Điều 317 của Bộ luật Dân sự 2015.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với diện tích đất đã thế chấp thuộc quyền sử
dụng của chị Đặng Thị D thống nhất vay vốn tại Ngân hàng TMCP K nên việc anh T,
chị D sử dụng để thế chấp vay vốn của Ngân hàng phù hợp với quy định tại Điều
325 của Bộ luật Dân sự 2015. Do đó, hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất giữa Ngân
hàng TMCP K và anh T, chị D là hợp pháp nên làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của các
bên thế chấp.
Ngân hàng thương mại cổ phần K trách nhiệm giao trả cho anh T, chị D toàn
bộ giấy tờ liên quan đến quyền sử dụng đất số CC405456, cấp ngày 24/12/2017, thửa
số 01, tbản đồ số 104-2016, có diện tích 8.041 m
2
(đất trồng cây lâu năm) đất tọa lạc
tại ấp P, V, huyện G, tỉnh Kiên Giang, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do chị
Đặng Thị D đứng tên quyền sử dụng, sau khi anh chị đã tất toán xong khoản nợ trên
cho Ngân hàng.
Trường hợp anh T, chị D không thực hiện nghĩa vụ trả nợ hoặc không thực hiện
đầy đủ nghĩa vụ trả nợ thì Ngân hàng TMCP K quyền yêu cầu xlý tài sản thế chấp
là phù hợp với quy định tại Điều 299 Bộ luật Dân sự 2015.
6
[2.3] Về án phí: Áp dụng khoản 1 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự, khoản 2
Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức
thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:
Yêu cầu của Ngân hàng TMCP K được chấp nhận nên hoàn trả lại tiền tạm ứng
án phí theo quy định của pháp luật.
Anh Đặng Thanh T, chị Đặng Thị D phải chịu án phí giá ngạch là: 341.319.335
đồng x 5% = 17.065.966 đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 147, khoản
2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 4 Điều 11, Điều 463, Điều 466 của Bộ
luật Dân sự năm 2015; khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án plệ
phí Tòa án;
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng thương mại cổ phần K
đối với anh Đặng Thanh T và chị Đặng Thị D.
Buộc anh Đặng Thanh T chị Đặng Thị D phải thanh toán cho Ngân hàng
Thương mại cổ phần K số tiền nợ gốc và lãi là: 341.319.335 đồng (Ba trăm bốn mươi
mốt triệu ba trăm mười chín nghìn ba trăm ba mươi lăm đồng).
Kể tngày tiếp theo của ngày xét xthẩm, anh T, chị D còn phải tiếp tục
chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất mà
các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này
(Trường hợp trong hợp đồng tín dụng các bên thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất
cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi suất mà khách hàng vay phải
tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng cho vay theo quyết định của Tòa án cng sẽ được
điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng cho vay).
2. Ngân hàng Thương mại cổ phần K trách nhiệm giải chấp cho anh Đặng
Thanh T, chị Đặng Thị D toàn bộ hồ sơ, giấy tờ chủ quyền và các tài sản thế chấp cho
Ngân hàng ngay khi các bên tất toán toàn bộ nợ vay của hợp đồng tín dụng.
Trường hợp anh T, chị D không trả nợ cho Ngân hàng thì Ngân hàng thương mại
cổ phần K có quyền yêu cầu quan thi hành án dân sự biên, phát mãi tài sản thế
chấp gồm: Quyền sử dụng đất số CC405456, cấp ngày 24/12/2017, thửa số 01, tờ bản
đồ số 104-2016, diện tích 8.041 m
2
ất trồng cây lâu năm) tọa lạc tại ấp P, V,
huyện G, tỉnh Kiên Giang, do chị Đặng Thị D đứng tên quyền sử dụng đất.
3. Về án phí dân sự sơ thẩm:
7
- Yêu cầu của Ngân hàng thương mại cổ phần K được chấp nhận, hoàn trả lại tiền
tạm ứng án phí cho Ngân hàng số tiền: 7.200.000 đồng (bảy triệu hai trăm nghìn đồng)
theo biên lai thu tiền số 0002751, ngày 26 tháng 4 năm 2024 của Chi cục thi hành án
dân sự huyện Giồng Riềng.
- Anh Đặng Thanh T, chị Đặng Thị D phải nộp án phí dân ssơ thẩm giá ngạch
là: 341.319.335 đồng x 5% = 17.065.966 đồng (mười bảy triệu không trăm sáu mươi
lăm nghìn chín trăm sáu mươi sáu đồng).
Quyền kháng cáo: Ngân hàng thương mại cổ phần K quyền kháng cáo bản án
trong hạn luật định 15 ngày, kể từ ngày tuyên án (26/9/2024). Anh T, chị D được
tính kể từ ngày nhận được tống đạt bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7, 7a, 7b và Điều 9 của luật
thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh THẨM PHÁN CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND huyện (Đã ký tên và đóng dấu)
- Thi hành án huyện
- UBND xã, thị
- Các đương sự
- Lưu.
Nguyễn Thị Chuyên
Tải về
Bản án số 324/2024/DS-ST Bản án số 324/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 324/2024/DS-ST Bản án số 324/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất