Bản án số 30/2025/DS-ST ngày 22/04/2025 của TAND huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 30/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 30/2025/DS-ST ngày 22/04/2025 của TAND huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện An Minh (TAND tỉnh Kiên Giang)
Số hiệu: 30/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 22/04/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Hợp đồng tín dụng giữa Ngân hàng S và ông Trần Văn V
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN AN MINH Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc
TỈNH KIÊN GIANG
Bản án số: 30/2025/DS-ST.
Ngày: 22/4/2025
V/v “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN AN MINH -TỈNH KIÊN GIANG
Với thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Quốc Thịnh
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Hồ Thị Hoa
2. Ông Lê Văn Khanh
Thư phiên tòa: Trần Thị Thùy Trang-Thư a án nhân dân huyện
An Minh.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện An Minh tham gia phiên tòa: Ông
Phạm Hoàng Nam - Kiểm sát viên.
Ngày 22 tháng 4 năm 2025, tại phòng xử án Tòa án nhân dân huyện An Minh
xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 278/2024/TLST-DS ngày 04 tháng
11 năm 2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án
ra xét xử số: 68/2025/QĐXXST-DS ngày 10 tháng 3 năm 2025 và Quyết định hoãn
phiên tòa số 58/2025/QĐST-DS ngày 28 tháng 3 năm 2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ngân hàng S
Trụ sở: Số 266/268, NKKN, phường V, quận 3, thành phố H
Người đại diện theo pháp luật: Nguyễn Đức Thạch D.
Chức vụ: Tổng Giám đốc.
Đại diện theo ủy quyền: Công ty TNHH MTV Quản nợ khai thác
tài sản
Đại diện theo pháp luật: Ông Lê Ngọc T. Chức vụ Tổng Giám đốc
Người đại diện theo ủy: Ông Nguyễn Minh T.
Chức vụ: Chuyên viên Công ty TNHH MTV Quản lý nợ và khai thác tài sản
Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín
(Theo Giấy ủy quyền số 4122/2023/UQ-TGĐ ngày 24/11/2023)
Đại diện nguyên đơn vắng mặt, có đơn đề nghị xét xử vắng mặt
- Bị đơn: Ông Trần Văn V, sinh năm 1976. (Vắng mặt).
2
Địa chỉ: Số 1160, PVĐ, phường LĐ, thành phố T, thành phố H.
Nơi đăng ký thường trú: Tổ 6, ấp I, xã TH, huyện AM.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 07 tháng 12 năm 2023 các lời khai khác tại Tòa
án, đại diện nguyên đơn đã trình bày và yêu cầu khởi kiện như sau:
Ngày 20/02/2021, ông Trần Văn V với Ngân hàng S (gọi tắt Ngân
hàng) hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng (bao gồm Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm
hợp đồng bản Điều khoản Điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng của
Ngân hàng, các tài liệu này được gọi chung là Hợp đồng). Căn cứ thu nhập của ông
Trần Văn V, Ngân hàng đã đồng ý cấp thẻ tín dụng với hạn mức sử dụng
35.000.000 đồng với mục đích tiêu dùng cá nhân.
Sau khi được cấp thể tín dụng, ông V đã thực hiện các giao dịch với tổng số
tiền 106.500.000đ. Trong quá trình sdụng thẻ, tngày kích hoạt thẻ đến nay
ông V đã thanh toán cho Ngân hàng số tiền 83.776.445 đồng. (Thứ tự thanh toán
căn cứ theo Điều 21 của Bản Điều khoản điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín
dụng của Ngân hàng). Qua nhiều lần làm việc, nhắc nhở nhưng ông Trần Văn V
vẫn không có thiện chí trả nợ. Do ông V vi phạm nghĩa vụ thanh toán (Điều 18 của
Bản Điều khoản Điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng),
ngày 11/11/2022 Ngân hàng đã chấm dứt quyền sử dụng thẻ chuyển toàn bộ
nợ n thiếu sang nợ quá hạn (Điều 24 của Bản Điều khoản và điều kiện phát hành
sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng)
Tính đến ngày 19/11/2023, ông Trần Văn V còn nợ các khoản tiền sau:
nợ gốc là 38.403.530đ, lãi quá hạn là 18.671.950đ, tổng cộng là 57.075.480đ (Năm
mươi bảy triệu, không trăm bảy mươi lăm ngàn, bốn trăm tám mươi đồng)
Mặc Ngân hàng đã yêu cầu ông Trần Văn V trách nhiệm thanh toán,
tuy nhiên ông V vẫn chưa thanh toán khoản nợ vay quá hạn cho Ngân hàng, vi
phạm các điều khoản đã quy định tại Hợp đồng đã ký. Do đó, để bảo vquyền lợi
hợp pháp của Ngân hàng, Ngân hàng kính đề nghị Quý Tòa giải quyết những vấn
đề sau đây đối với bị đơn:
- Buộc ông Trần Văn V phải trả ngay cho Ngân hàng tổng số tiền tạm nh
đến ngày 19/11/2023 57.075.480đ (Năm mươi bảy triệu, không trăm bảy mươi
lăm ngàn, bốn trăm tám mươi đồng) ông V trách nhiệm thanh toán khoản lãi
phát sinh từ ngày 20/11/2023 cho đến khi trả dứt nvay theo lãi suất quy định tại
hợp đồng.
3
Bị đơn ông Trần Văn V vắng mặt trong quá trình giải quyết vụ án nên
không có ý kiến trình bày đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Tại phiên tòa:
Đại diện Ngân hàng vắng mặt, đơn đnghị xét xử vắng mặt và đề nghị
Hội đồng xét xử xem xét giải quyết buộc ông Trần Văn V trả nợ cho Ngân hàng số
tiền vay còn nợ gốc và lãi tính đến ngày 22/4/2025 tổng cộng là 83.036.480đ (Tám
mươi ba triệu không trăm ba mươi sáu ngàn bốn trăm tám mươi đồng), trong đó dư
nợ gốc 38.403.530đ, lãi quá hạn là 44.632.950đ và tiền lãi phát sinh theo Hợp đồng
cho vay từ ngày 23/4/2025 cho đến khi bên vay hoàn thành nghĩa vụ trả nợ.
Ông Trần Văn V vắng mặt tại phiên tòa.
Quan điểm của đại viện Viện kiểm sát:
Về phần thủ tục: Từ khi thụ hồ vụ án cho đến khi đưa vụ án ra xét xử
thì Thẩm phán đã thực hiện trình tự thủ tục đúng theo quy định của pháp luật. Tại
phiên toà, Hội đồng xét x (HĐXX) Tđã thực hiện trình tự thủ tục đúng
theo quy định của pháp luật.
Về phần nội dung: Đề nghị chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Ngân
hàng đối với ông Trần Văn V.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thẩm quyền xét xử: Đây quan hệ tranh chấp hợp đồng tín dụng, bị
đơn nơi ttrên địa giới hành chính huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang. Căn
cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015,
Tòa án nhân dân huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang xét xử là đúng thẩm quyền.
[2] Về thủ tục tố tụng: Đối với bị đơn ông Trần Văn V được Tòa án triệu tập
tham gia xét xử lần hai nhưng vắng mặt tại phiên tòa. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều
227 khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân s năm 2015, HĐXX vẫn tiến hành
xét xử vụ án.
Đại diện nguyên đơn đơn đề nghị xét xử vắng mặt, xét thấy việc nguyên
đơn đề nghị xét xử vắng mặt trên sở tự nguyện nên căn cứ vào khoản 1 Điều
228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, HĐXX chấp nhận đề nghị của nguyên đơn
để xét xử vắng mặt.
Do trong vụ án, các đương sự đều vắng mặt nên HĐXX thực hiện việc xét
xử theo trình tự được quy định tại Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
[3] Về nội dung vụ án:
Đại diện Ngân hàng S yêu cầu giải quyết buộc anh Trần Văn V trả số tiền
vay gốc còn nợ lãi quá hạn tính đến ngày 22/4/2025 83.036.480đ (Tám mươi
ba triệu không trăm ba ơi sáu ngàn bốn trăm tám mươi đồng), trong đó nợ
4
gốc 38.403.530đ, lãi quá hạn 44.632.950đ và tiền lãi phát sinh theo Hợp đồng
cho vay từ ngày 23/4/2025 cho đến khi bên vay hoàn thành nghĩa vụ trả nợ.
HĐXX thấy rằng: Tại Giấy đnghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng ngày
20/02/2021, thể hiện ông Trần Văn V đề nghị Ngân hàng S cấp hạn mức thẻ tín
dụng để sử dụng rút tiền tiêu dùng nhân bằng hình thức Ngân hàng cho vay
trong thời gian nhất định theo hạn mức tiền vay được cấp theo thỏa thuận, từ khi
được cấp thể tín dụng, ông Trần Văn V đã thực hiện các giao dịch với tổng stiền
106.500.000đ đã thanh toán cho Ngân hàng số tiền 83.776.445đ đến nay còn
nợ Ngân hàng số tiền tổng cộng là 83.036.480đ (Tám mươi ba triệu không trăm ba
mươi sáu ngàn bốn trăm tám mươi đồng), trong đó dư nợ gốc 38.403.530đ, lãi quá
hạn là 44.632.950đ.
Tòa án đã nhiều lần thông báo triệu tập ông Trần Văn V đến tham gia các
phiên họp tiếp cận, công khai, chứng cứ hòa giải, phiên tòa xét xử đế ý kiến
đối với yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng nhưng ông V đều vắng mặt không
ý kiến trình bày đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Như vậy, ông Trần Văn V đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ theo Hợp đồng đã
kết với Ngân hàng S ngày 20/02/2021. vậy Ngân hàng khởi kiện yêu cầu ông
Trân Văn Vinh thanh toán nợ gốc nợ lãi tính đến ngày 22/4/2025 với tổng số
tiền là 83.036.480đ, trong đó dư nợ gốc 38.403.530đ, lãi quá hạn là 44.632.95
tiền lãi phát sinh theo Hợp đồng cho đến khi bên vay hoàn thành nghĩa vụ trả nợ là
hoàn toàn có căn cứ để xem xét chấp nhận.
Từ những chứng cứ và nhận định nêu trên đủ sở để HĐXX xem xét
buộc ông Trần Văn V phải trách nhiệm trả số tiền vay còn nợ gốc lãi theo
như yêu cầu của Ngân hàng S.
Về án phí dân sthẩm: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp
nhận nên buộc bị đơn ông Trần Văn V phải chịu án phí sơ thẩm vụ án có giá ngạch
83.036.480đ, số tiền án phí sẽ 83.036.480đ x 5% = 4.151.824đ, làm tròn là
4.152.000đ (Bốn triệu, một trăm, năm mươi hai ngàn đồng)
Ngân hàng Sđược nhận lại số tiền tạm ứng án phí đã nộp 1.426.887đ (Một
triệu bốn trăm hai mươi sáu ngàn tám trăm tám mươi bảy đồng) theo biên lai thu số
0000218 ngày 28 tháng 12 năm 2023 của Cục Thi hành án dân sự thành phố Hồ
Chí Minh (Chi Cục Thi hành án dân sự thành phố Thủ Đức đã thu tiền).
các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các Điều 26, 39, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1, 3 Điều 228,
Điều 238 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015; các Điều 463, 466, 468 Bộ luật Dân
5
sự năm 2015, Điều 103 Luật các tổ chức tín dung năm 2024; khoản 2 Điều 26 Nghị
quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội
quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa
án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng S đối với ông Trần
Văn V.
Buộc ông Trần Văn V trả cho Ngân hàng S, số tiền tổng cộng tính đến ngày
22/4/2025 83.036.480đ (Tám mươi ba triệu, không trăm ba mươi sáu ngàn, bốn
trăm tám mươi đồng). Trong đó nợ gốc 38.403.530đ, lãi quá hạn
44.632.950đ.
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử thẩm cho đến khi thi hành án xong,
bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi phát sinh theo Giấy đề nghị cấp
thẻ tín dụng kiêm hợp đồng ngày 20/02/2021.
2. Về án phí thẩm: Buộc bị đơn ông Trần Văn V phải chịu án phí thẩm
vụ án có giá ngạch là 4.152.000đ (Bốn triệu, một trăm, năm mươi hai ngàn đồng)
Ngân hàng S được nhận lại số tiền tạm ng án phí đã nộp 1.426.887đ (Một
triệu bốn trăm hai mươi sáu ngàn tám trăm tám mươi bảy đồng) theo biên lai thu số
0000218 ngày 28 tháng 12 năm 2023 của Cục Thi hành án dân sự thành phố Hồ
Chí Minh (Chi Cục Thi hành án dân sự thành phố Thủ Đức đã thu tiền).
3. Quyền kháng cáo: Án xử công khai thẩm, các đương sự đều vắng mặt.
Báo cho các đương sự biết, quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày, ktừ
ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân squyền
thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a Điều 9 Luật Thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi
hành án dân s.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Kiên Giang THẨM PHÁN- CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND tỉnh Kiên Giang;
- VKSND huyện;
- THADS huyện;
- Các đương sự;
- Lưu HS, VP.
Quốc Thịnh
Tải về
Bản án số 30/2025/DS-ST Bản án số 30/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 30/2025/DS-ST Bản án số 30/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất