Bản án số 293/2024/DS-ST ngày 09/09/2024 của TAND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang về tranh chấp hợp đồng đặt cọc

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 293/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 293/2024/DS-ST ngày 09/09/2024 của TAND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang về tranh chấp hợp đồng đặt cọc
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng đặt cọc
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Giồng Riềng (TAND tỉnh Kiên Giang)
Số hiệu: 293/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 09/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yeu cầu khởi kiện của nguyên đơn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN GIỒNG RIỀNG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH KIÊN GIANG
Bản án số: 293/2024/DS-ST
Ngày: 09 - 9- 2024
V/v tranh chấp hợp đặt cọc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GIỒNG RIỀNG, TỈNH KIÊN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Mỹ Nhiên
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Nguyễn Thị Cẩm Bình
Ông Võ Minh Tuấn
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Hồng Nhung Thư ký Tòa án nhân dân
huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang:
Nguyễn Thị Diễm Thúy Kiểm sát viên.
Ngày 09 tháng 9 năm 2024 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Giồng Riềng
xét xử thẩm công khai vụ án thụ số: 255/2023/TLST-DS ngày 11 tháng 10
năm 2023 về tranh chấp hợp đồng đặc cọc theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
302/2024/QĐXXST-DS, ngày 01 tháng 8 năm 2024 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Anh Phạm Văn Th, sinh năm 1983 (đơn xin vắng mặt).
Địa chỉ: Ấp Định Phú, xã Định Hòa, huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp.
Bị đơn: Ông Đinh Văn L (vắng mặt).
Địa chỉ: p TL, xã TL, huyện GR, tỉnh KG
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo đơn khởi kiện quá trình tố tụng anh Phạm Văn Th nguyên đơn
trình bày: Giữa anh Th ông Đinh Văn L thỏa Th ông L giao cho anh Th 01
ghe cây Bạch Đàn, khoảng 300 cây kích cở dài 6 mét (ngọn 0,8 tất), với giá 01 cây
= 100.000.000 đồng. Việc giao kết không làm hợp đồng chỉ thỏa Th miệng, khi
thỏa Th xong anh Th giao cho ông L số tiền đặt cọc trước là 30.000.000 đồng, ông
L làm biên nhận theo giấy viết tay trong hai ngày 30/10/2021 ngày
24/02/2022 và một lần anh Th nhngười thân giao cho ông L. Sau khi nhận tiền
xong ông L không thực hiện giao cây như thỏa Th cố tình tránh không gặp
anh. Nay anh Th xét thấy ông L không thực hiện theo thỏa Th nên anh Th yêu cầu
ông Đinh Văn L trả lại số tiền đã nhận theo biên nhận ngày 30/10/2021 ngày
24/02/2024 với số tiền 20.000.000 đồng, anh xin rút lại yêu cầu số tiền 10.000.000
đồng, anh nhờ người thân chuyển khoản cho ông L, số tiền này anh sẽ yêu cầu
khởi kiện sau.
Bị đơn ông Đinh Văn L đã được Tòa án tống đạt thông báo thụ các
văn bản tố tụng theo quy định của pháp luật, nhưng ông L không văn bản
phản hồi về yêu cầu của nguyên đơn và vắng mặt suốt trong quá trình tố tụng.
2
Nguyên đơn đơn xin vắng mặt rút lại một phần yêu cầu khởi kiện với
số tiền 10.000.000 đồng.
Tòa án đã triệu tập ông Đinh Văn L đến tham dự phiên dự phiên tòa đến lần
thứ hai nhưng ông L vẫn vắng mặt, không vì lý do bất khả kháng.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Giồng Riềng phát biểu quan điểm:
Về tố tụng: Từ khi thụ đến khi Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Thẩm
phán đã thực hiện đúng quy định của pháp luật tại phiên toà Hội đồng xét xử
thực hiện đúng theo trình tự quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Tuy nhiên, vụ án
từ thụ đến khi đưa vụ án ra xét xử đã quá hạn theo quy định của Bộ luật tố tụng
dân sự.
Về nội dung: Xét yêu cầu anh Th yêu cầu ông Đinh Văn L phải trả lại số tiền
cọc đã nhận theo biên nhận ngày 30/10/2021 ngày 24/02/2024 với số tiền
20.000.000 đồng, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.
Nguyên đơn rút lại một phần yêu cầu đối với số tiền 10.000.000 đồng. Đề
nghị Hội đồng xét xử đình chỉ phần nguyên đơn rút.
Về án phí: Đề nghị áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản và sử dụng án phí lệ phí; giải quyết
theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án, được xem xét tại phiên
toà, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền: Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn của anh Phạm Văn Th yêu cầu ông Đinh Văn L phải trả số tiền cọc đã nhận
20.000.000 đồng. Đây quan hệ tranh chấp hợp đồng đặt cọc theo quy định tại
khoản 3 Điều 26 của Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn ông Đinh Văn L địa chỉ nơi
trú tại ấp TL, TL, huyện GR, tỉnh KG. Căn cứ theo quy định tại điểm b
khoản 1 Điều 35, đểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự, anh Th khởi
kiện tại Toà án nhân dân huyện Giồng Riềng là phù hợp với quy định.
[2] Xét bđơn ông Đinh Văn L đã được Toà án tống đạt hợp lệ Thông báo
về việc thụ lý vụ án; Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công
khai chứng cứ hoà giải; Quyết định đưa vụ án ra xét xử Quyết định hoãn
phiên toà nhưng ông L vắng mặt không do không ý kiến phản hồi đối
với yêu cầu của nguyên đơn. Nguyên đơn đớn xét xử vắng mặt. Căn cứ vào
3
Điều 207; điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử
vắng mặt ông L.
[4] Xét yêu cầu khởi kiện của anh Th yêu cầu ông L phải trả lại số tiền đặt
cọc theo biên nhận ngày 30/10/2021 ngày 24/02/2022. Bị đơn vắng mặt tại
phiên toà theo quy định tại khoản 4 Điều 91 của Bộ luật tố tụng dân sự đương sự
nghĩa vụ đưa ra chứng cứ chứng minh không đưa ra được chứng cứ hoặc
không đưa ra đủ chứng cứ tToà án giải quyết vụ việc dân sự theo những chng
cứ thu thập được trong hồ vụ việc. Như vậy ông L đã tước bỏ quyền chứng
minh của mình qua việc không đến Toà án tham gia tố tụng, nên ông L phải chịu
hậu quả của việc không chứng minh theo quy định tại Điều 91 Bộ luật này. Qua
yêu cầu của nguyên đơn Hội đồng xét xử xét thấy, tại giấy viết tay đ ngày
30/102/2021 ngày 24/02/2022, ông L đã nhận 02 lần với số tiền 20.000.000
đồng. Từ đó, cho thấy ông L nhận số tiền cọc mua bán cây như nguyên đơn
trình bày là đúng. Nay ông L đã vi phạm không giao cây cho anh Th, anh Th thống
nhất chấm dứt hợp đồng và yêu cầu ông L phải trả lại số tiền cọc đã nhận là có căn
cứ, nên được Hội đồng xét xử chấp nhận đề nghị của đại diện Viện kiểm sát và yêu
cầu của nguyên đơn.
[3] Về án phí: Do yêu cầu của anh Th được chấp nhận nên không phải chịu
án phí. Hoàn trả lại cho anh Phạm Văn Th số tiền 750.000 đồng (bảy trăm năm
chục nghìn đồng), theo biên lai thu số 0002149, ngày 11/10/2024 của Chi cục Thi
hành án dân sự huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang.
Buộc ông Đinh Văn L phải chịu án phí giá ngạch trên số tiền trả lại cho
anh Th là 20.000.000 đồng x 5% = 1.000.000 đồng (Một triệu đồng).
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng khoản 3, khoản 6 Điều 26; điểm b khoản 1 Điều 35; điểm a khoản
1 Điều 39; Điều 147; Điều 207; Điều 227; Điều 228; khoản 2 Điều 244; Điều 266;
Điều 269; Điều 271 của Bộ luật Tố tụng Dân sự;
Điều 328; Điều 422; điều 427 của Bộ luật Dân sự 2015;
Điều 26 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản và sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án; Xử:
4
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn anh Phạm Văn
Th. Buộc ông Đinh Văn L phải trả lại cho anh Phạm Văn Th số tiền 20.000.000
đồng (Hai mươi triệu đồng).
Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn đã rút.
Ktừ ngày có đơn u cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với
các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong,
tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành ánn phải chịu khoản tiền lãi
của số tiền n phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468
Bộ luật Dân sự năm 2015.
2. Án phí:
Hoàn trả lại cho anh Phạm Văn Th số tiền 750.000 đồng (bảy trăm năm chục
nghìn đồng), theo biên lai thu số 0002149, ngày 11/10/2024 của Chi cục Thi hành
án dân sự huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang.
Ông Đinh Văn L phải chịu án phí có giá ngạch 1.000.000 đồng (Một triệu
đồng).
3. Quyền kháng cáo, kháng nghị: Anh Phạm Văn Th, ông Đinh Văn L vắng
mặt quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (ời lăm) ngày, kể từ ngày nhận được
bản án hoặc được niêm yết theo quy định của pháp luật.
Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, Viện kiểm sát nhân dân cấp trên được
quyền kháng nghị theo quy đinh của Bộ luật tố tụng dân sự.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự quyền thỏa Th thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a 9 của Luật thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật thi hành án dân sự./.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Kiên Giang;
- VKSND huyện Giồng Riềng;
- CCTHADS huyện Giồng Riềng;
- Các đương sự;
- Lưu.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyn Th M Nhiên
Tải về
Bản án số 293/2024/DS-ST Bản án số 293/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 293/2024/DS-ST Bản án số 293/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất