Bản án số 29/2025/DS-ST ngày 22/04/2025 của TAND huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 29/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 29/2025/DS-ST ngày 22/04/2025 của TAND huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện An Minh (TAND tỉnh Kiên Giang)
Số hiệu: 29/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 22/04/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh châp hợp đồng tín dụng giữa Ngân hàng V và ông Võ Văn L
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN AN MINH Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc
TỈNH KIÊN GIANG
Bản án số: 29/2025/DS-ST.
Ngày: 22/4/2025
V/v “Tranh chấp hợp đồng tín dụng
và hợp đồng thế chấp tài sản”
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN AN MINH -TỈNH KIÊN GIANG
Với thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Quốc Thịnh
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Hồ Thị Hoa
2. Phạm Thanh Tuyền
Thư phiên tòa: Trần Thị Thùy Trang-Thư a án nhân dân huyện
An Minh.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện An Minh tham gia phiên tòa: Ông
Phạm Hoàng Nam - Kiểm sát viên.
Ngày 22 tháng 4 năm 2025, tại phòng xử án Tòa án nhân dân huyện An Minh
xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 280/2025/TLST-DS ngày 04 tháng
11 năm 2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng hợp đồng thế chấp tài
sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 54/2025/QĐXXST-DS ngày 27 tháng
02 năm 2025 Quyết định hoãn phiên tòa số 54/2025/QĐST-DS ngày 25 tháng 3
năm 2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ngân hàng V
Trụ sở: Số 198, TQKi, quận HK, thành phố H.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Thanh T.
Chức vụ: Tổng Giám đốc.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Trần Chí L.
Chức vụ: Giám đốc Ngân hàng V - Chi nhánh Sóc Trăng.
(Theo Giấy ủy quyền số 624/UQ-VCB-PC ngày 06/5/2024 của Chủ tịch Hội
đồng quản trị).
Đại diện Ngân hàng vắng mặt, có đơn đề nghị xét xử vắng mặt
- Bị đơn: Ông Võ Văn L, sinh ngày 06/6/1976. (Vắng mặt)
Địa chỉ: p 9, xã ĐT, huyện AM, tỉnh Kiên Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
Theo đơn khởi kiện ngày 27 tháng 6 năm 2024 các lời khai khác tại Tòa
án, đại diện nguyên đơn Ngân hàng V đã trình bày yêu cầu khởi kiện như
sau:
Ông Văn L hợp đồng vay vốn tại Ngân hàng V - Chi nhánh Sóc Trăng
theo hợp đồng cho vay số 0058/21/HĐTD/ST/TN1 ngày 20/01/2021.
Ngân hàng V cho ông Văn L vay số tiền 1.000.000.000 đồng, mục đích
mua xe ô tô, thời hạn vay 60 tháng, lãi suất trong hạn 8,7%/năm, lãi suất quá hạn
150% lãi suất cho vay trong hạn các thỏa thuận khác tại Điều 3 Điều 6 của
hợp đồng này. Phương thức trả nợ thực hiện theo kế hoạch trả nợ ngày 20/01/2021,
thời gian trả lãi: định kỳ vào ngày 26 hàng tháng.
Tài sản đảm bảo cho khoản vay: Ông Văn L thế chấp cho Ngân hàng V-
Chi nhánh Sóc Trăng tài sản là xe ô tô theo Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô thuộc
quyền shữu của ông Văn L số 68 000279 ngày 19/01/2021 do Phòng Cảnh
sát giao thông Công an tỉnh Kiên Giang cấp. tả tài sản: nhãn hiệu ISUZU, s
khung RLEFRR90NLV000521, s máy 4HK10EM835, Màu xe: trắng, s chỗ
ngồi: 03, loại xe: Ô tải bảo ôn, sloại: FRR90NE4, biển kểm soát: 68H-005.34.
Tài sản được hai bên ký kết hợp đồng thế chấp phương tiện giao thông đường b
số 0037/21/HĐTC/ST/TN1, ngày 20/01/2021 được công chứng tại Văn phòng
công chứng Trần Văn Năm, số công chứng: 628, quyển số 01 TP/CC-
SCC/HĐGD, chứng thực ngày 20/01/2021 đã được đăng thế chấp tại Cục
đăng ký quốc gia giao dịch đảm bảo - Bộ tư pháp ngày 20/01/2021.
Khi thực hiện hợp đồng vay vốn, bên vay đã vi phạm nghĩ vụ thanh toán nợ
lãi, nợ gốc được quy định trong hợp đồng vtrả nợ vay. nợ còn lại của Hợp
đồng cho vay tính đến ngày khởi kiện cụ thể như sau: Số tiền ông Võ Văn L đã trả
cho Ngân hàng V là 468.000.000đ. Ngân hàng đã nhiều lần làm việc, nhắc nhở ông
Văn L thanh toán nợ cho Ngân hàng nhưng ông Văn L không thực hiện
nghĩa vụ thanh toán vi phạm nghĩa vụ trả nợ đã kết trong hợp đồng cho vay.
Do vậy Ngân hàng V yêu cầu ông Văn L thanh toán khoản nợ sau cho Ngân
hàng:
Số nợ gốc và lãi tính đến ngày 27/6/2024 là 543.011.417đ (nợ gốc
532.000.000đ, nợ lãi trong hạn 10.897.006đ, lãi quá hạn 114.411đ) tiền lãi
phát sinh theo Hợp đồng cho vay cho đến khi thanh toán hết nợ cho Ngân hàng V.
Trường hợp, ông Văn L không thực hiện hoặc thực hiện không đúng
nghĩa vụ trả nợ thì Ngân hàng được quyền yêu cầu quan thẩm quyền phát
mãi tài sản thến chấp của ông Võ Văn L theo quy định của pháp luật để thu hồi nợ.
3
Bị đơn ông Văn L vắng mặt trong quá trình giải quyết vụ án nên không
có ý kiến trình bày đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Tại phiên tòa:
Đại diện Ngân hàng vắng mặt, đơn đề nghị xét xử vắng mặt đề nghị
Hội đồng xét xxem xét giải quyết buộc ông Văn L trả nợ cho Ngân hàng số
tiền vay còn n gốc lãi tính đến ngày 22/4/2025 tổng cộng 541.402.954đ
(Năm trăm bốn mươi mốt triệu, bốn trăm lẻ hai ngàn, chín trăm năm mươi bốn
đồng) tiền lãi, phí phát sinh theo Hợp đồng tín dụng cho đến khi bên vay hoàn
thành nghĩa vụ trả nợ.
Trường hợp, ông Văn L không thực hiện hoặc thực hiện không đúng
nghĩa vụ trả nợ thì Ngân hàng được quyền yêu cầu quan thẩm quyền phát
mãi tài sản bảo đảm của Ông L theo quy định của pháp luật để thu hồi nợ.
Ông L vắng mặt tại phiên tòa.
Quan điểm của đại viện Viện kiểm sát:
Về phần thủ tục: Từ khi thụ hồ vụ án cho đến khi đưa vụ án ra xét xử
thì Thẩm phán đã thực hiện trình tự thủ tục đúng theo quy định của pháp luật. Tại
phiên toà, Hội đồng xét x (HĐXX) Tđã thực hiện trình tự thủ tục đúng
theo quy định của pháp luật.
Về phần nội dung: Đề nghị chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Ngân
hàng đối với ông Văn L.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thẩm quyền xét xử: Đây quan hệ tranh chấp hợp đồng tín dụng
hợp đồng thế chấp tài sản, bị đơn nơi trú trên địa giới hành chính huyện An
Minh, tỉnh Kiên Giang. Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật
Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án nhân dân huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang xét
xử là đúng thẩm quyền.
[2] Về thủ tục tố tụng: Đối với bị đơn ông Văn L được Tòa án triệu tập
tham gia xét xử lần hai nhưng vắng mặt tại phiên tòa. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều
227 khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, HĐXX vẫn tiến hành
xét xử vụ án.
Đại diện nguyên đơn đơn đề nghị xét xử vắng mặt, xét thấy việc nguyên
đơn đề nghị xét xử vắng mặt trên sở tự nguyện nên căn cứ vào khoản 1 Điều
228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, HĐXX chấp nhận đề nghị của nguyên đơn
để xét xử vắng mặt.
Do trong vụ án, các đương sđều vắng mặt nên HĐXX thực hiện việc xét
xử theo trình tự được quy định tại Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
4
[3] Về nội dung vụ án:
Đại diện Ngân hàng V yêu cầu giải quyết buộc ông Võ Văn L trả số tiền vay
gốc còn nợ các khoản lãi tính ngày 22/4/2025 541.402.954đ tiền lãi, phí
phát sinh theo thỏa thuận n trong hợp đồng tín dụng cho đến khi thanh toán nợ
xong, trong trường hợp ông Văn L không trả thì yêu cầu xử tài sản thế chấp
của là xe ô tô biển số 68H-005.34 do ông Võ Văn L đứng tên để thu hồi nợ.
HĐXX thấy rằng: Tại Hợp đồng cho vay số 0058/21/HĐTD/ST/TN1 ngày
20/01/2021 hợp đồng thế chấp phương tiện giao thông đường bộ số
0037/21/HĐTC/ST/TN1, ngày 20/01/2021, được công chứng tại Văn phòng công
chứng Trần Văn Năm, số ng chứng: 628, quyển số 01 TP/CC- SCC/HĐGD,
chứng thực ngày 20/01/2021 và đã được đăng ký thế chấp tại Cục đăng ký quốc gia
giao dịch đảm bảo - Bộ pháp ngày 20/01/2021 thể hiện ông Văn L vay
tiền tại Ngân hàng với số tiền 1.000.000.000đ thế chấp xe ô biển số
68H-005.34 do ông Văn L đứng tên để đảm bảo cho số tiền vay theo hợp đồng
trên.
Thời hạn vay là 60 tháng, lãi suất trong hạn 8,7%/năm, lãi suất quá hạn bằng
150% lãi suất trong hạn tính đến ngày 27 tháng 6 năm 2024, ông Văn L chỉ
trả được nợ gốc 497.244.092đ, số tiền nợ còn lại vẫn chưa thanh toán lãi đầy đủ
cho Ngân hàng V.
Tòa án đã nhiều lần thông báo triệu tập ông Văn L đến tham gia các
phiên họp tiếp cận, công khai, chứng cứ hòa giải, phiên tòa xét xử đ ý kiến
đối với yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng nhưng Ông L đều vắng mặt không
ý kiến trình bày đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Như vậy, ông Văn L đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ theo Hợp đồng cho vay
đã kết với Ngân hàng V số 0058/21/HĐTD/ST/TN1 ngày 20/01/2021. vậy
Ngân hàng khởi kiện yêu cầu ông Văn L thanh toán nợ gốc nợ lãi tính đến
ngày 22/4/2025 với tổng số tiền là 541.402.954đ, trong đó nợ gốc 502.755.908đ,
nợ lãi 38.647.046đ tiền lãi phát sinh theo Hợp đồng cho đến khi bên vay
hoàn thành nghĩa vụ trả nợ là hoàn toàn có căn cứ để xem xét chấp nhận.
Từ những chứng cứ nhận định nêu tn đủ sở để HĐXX xem xét
buộc ông Văn L phải trách nhiệm trả số tiền vay còn nợ gốc lãi theo như
yêu cầu của Ngân hàng V.
Đối với tài sản thế chấp là chiếc xe ô tô nhãn hiệu ISUZU, số khung
RLEFRR90NLV000521, smáy 4HK10EM835, màu xe: Trắng, schỗ ngồi: 03,
sloại: FRR90NE4, biển kểm soát: 68H-005.34 do ông Văn L đứng tên trên
Giấy chứng nhận đăng xe ô tô do Công an tỉnh Kiên Giang cấp ngày
5
19/01/2021 được thực hiện thế chấp theo đúng quy định của pháp luật. Do đó,
trong trường hợp ông Văn L không thanh toán số tiền nợ cho Ngân hàng V t
Ngân hàng V có quyền yêu cầu xử lý tài sản thế chấp nêu trên để thu hồi nợ.
Về án pdân sự thẩm: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp
nhận nên buộc bị đơn ông Văn L phải chịu án phí thẩm ván giá ngạch
541.402.954đ, số tiền án phí sẽ [400.000.000đ 20.000.000đ +
(141.402.954đx 4% = 5.656.118đ)] = 25.656.118đ, làm tròn 25.656.000đ (Hai
mươi lăm triệu, sáu trăm năm sáu ngàn đồng)
Ngân hàng V được nhận lại số tiền tạm ứng án phí đã nộp 12.850.000đ (Mười
hai triệu, tám trăm năm mươi ngàn đồng) theo biên lai thu số 0005209 ngày 25
tháng 10 năm 2024 của Chi cục Thi hành án dân shuyện An Minh, tỉnh Kiên
Giang.
các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các Điều 26, 39, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1, 3 Điều 228,
Điều 238 Bộ luật Ttụng Dân sự năm 2015; các Điều 292, 293, 298, 299, 317,
319, 320, 463, 466, 468 Bộ luật dân sự năm 2015; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng V đối với ông
Văn L.
Buộc ông Văn L trả cho Ngân hàng V, số tiền tổng cộng tính đến ngày
22/4/2025 541.402.954đ (Năm trăm bốn mươi mốt triệu, bốn trăm lẻ hai ngàn,
chín trăm năm mươi bốn đồng). Trong đó, nợ gốc 502.755.908đ, nợ lãi
38.647.046đ.
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử thẩm cho đến khi thi hành án xong,
bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi phát sinh theo Hợp đồng cho vay
số 0058/21/HĐTD/ST/TN1 ngày 20/01/2021cho đến khi bên vay hoàn thành nghĩa
vụ trả nợ.
2. Trường hợp, ông Văn L không thực hiện nghĩa vụ trả nợ thì Ngân
hàng V có quyền yêu cầu xử tài sản thế chấp để thu hồi nợ theo quy định của pháp
luật.
Tài sản thế chấp chiếc xe ô nhãn hiệu ISUZU, số khung
RLEFRR90NLV000521, smáy 4HK10EM835, màu xe: Trắng, schỗ ngồi: 03,
sloại: FRR90NE4, biển kểm soát: 68H-005.34 do ông Văn L đứng tên trên
6
Giấy chứng nhận đăng xe ô tô do Công an tỉnh Kiên Giang cấp ngày
19/01/2021.
3. Về án phí thẩm: Buộc ông Văn L phải chịu án phí thẩm vụ án
25.656.000đ (Hai mươi lăm triệu, sáu trăm năm sáu ngàn đồng).
Ngân hàng V được nhận lại số tiền tạm ứng án phí đã nộp 12.850.000đ (Mười
hai triệu, tám trăm năm mươi ngàn đồng) theo biên lai thu số 0005209 ngày 25
tháng 10 năm 2024 của Chi cục Thi hành án dân shuyện An Minh, tỉnh Kiên
Giang.
4. Quyền kháng cáo: Án xử công khai thẩm, các đương sự đều vắng mặt.
Báo cho các đương sự biết, quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày, ktừ
ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền
thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a Điều 9 Luật Thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi
hành án dân s.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Kiên Giang THẨM PHÁN- CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND tỉnh Kiên Giang;
- VKSND huyện;
- THADS huyện;
- Các đương sự;
- Lưu HS, VP.
Quốc Thịnh
Tải về
Bản án số 29/2025/DS-ST Bản án số 29/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 29/2025/DS-ST Bản án số 29/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất