Bản án số 28/2025/DS-ST ngày 25/05/2025 của TAND huyện Đức Linh, tỉnh Bình Thuận về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 28/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 28/2025/DS-ST ngày 25/05/2025 của TAND huyện Đức Linh, tỉnh Bình Thuận về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Đức Linh (TAND tỉnh Bình Thuận)
Số hiệu: 28/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 25/05/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bà T khởi kiện bà H, ông S
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN ĐỨC LINH
TỈNH BÌNH THUẬN
Bản án số: 28/2025/DS-ST
Ngày: 16-4-2025
V/v tranh chấp hợp đồng vay
tài sản
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC LINH, TỈNH BÌNH THUẬN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Phan Th M Dung
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Huỳnh Thị Tâm
2. Ông Nguyễn Đức Binh
- Thư phiên tòa: Ông Nguyễn Tấn Sang, Thư Tòa án nhân dân huyện
Đức Linh, tỉnh Bình Thuận.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đức Linh tham gia phiên tòa:
Bà Nguyễn Thị Hồng - Kiểm sát viên.
Ngày 16 tháng 4 năm 2025, tại Tòa án nhân dân huyện Đức Linh, tỉnh Bình
Thuận, xét xử thẩm công khai vụ án thụ số 373/2024/TLST-DS ngày 05
tháng 11 năm 2024 về Tranh chấp hợp đồng vay tài sản theo Quyết định đưa vụ án
ra xét xử số 69/2025/QĐXXST-DS ngày 21/3/2025, Quyết định hoãn phiên tòa số
51/2025/QĐST-DS ngày 08/4/2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Thân Thị T, sinh năm 1981; Nơi trú: Số 1 đường B, tổ
S, thôn H, xã Đ, huyện Đ, tỉnh Bình Thuận.
- Bị đơn: Hoàng Thị H, sinh năm 1981 ông Nguyễn Văn S, sinh năm
1970; Cùng nơi trú: Số H đường Đ, tổ S, thôn H, Đ, huyện Đ, tỉnh Bình
Thuận.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Ông Chu Trọng C, sinh năm 1975;
Nơi cư trú: Số 1 đường B, tổ S, thôn H, xã Đ, huyện Đ, tỉnh Bình Thuận.
Bà T, ông C, bà H có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt. Ông S vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo đơn khởi kiện đề ngày 14/8/2024, lời khai trong quá trình giải quyết
vụ án, nguyên đơn bà Thân Thị T trình bày:
Thân Thị T và Hoàng Thị H quan hquen biết. Ngày 21/12/2017,
Thân Thị T cho bà Hoàng Thị H, ông Nguyễn Văn S mượn số tiền
2
110.000.000 đồng để làm ăn buôn bán. Nội dung trong giấy ghi hẹn 03 tháng sẽ
hoàn trả tiền (tngày 21/12/2017 đến 21/3/2018), trong giấy không ghi lãi suất.
Giấy do H viết, vợ chồng H, ông S cùng tên vào giấy. Tuy nhiên, sau khi
hết 03 tháng kể từ ngày mượn thì H, ông S không trả được khoản tiền gốc o
cho bà Thân Thị T.
Ngày 31/8/2021, thời điểm sau dịch bệnh covid, H ợn bà Thân Thị
T số tiền 6.000.000 đồng, 01 phần dùng để mua thịt heo của Thân Thị T bán lại
và 01 phần dùng để chữa bệnh cho ông S, hẹn 01 ngày sau sẽ trả. Vì thấy H khó
khăn chồng bị bệnh nên Thân Thị T đồng ý cho mượn nhưng yêu cầu H
viết giấy cho bà Thân Thị T tên vào giấy. Tuy nhiên, cho đến nay, H vẫn
không trả được.
Số tiền Thân Thị T cho H, ông S mượn là tiền nhân của Thân
Thị T, không phải là tài sản chung của vợ chồng bà Thân Thị T.
Nay, Thân Thị T khởi kiện tại Tòa án yêu cầu Hoàng Thị H ông
Nguyễn Văn S trách nhiệm thanh toán cho Thân Thị T số tiền 187.180.000
đồng gồm:
+ Tiền nợ gốc 116.000.000 đồng (Một trăm mười sáu triệu đồng).
+ Tiền lãi trên nợ gốc 110.000.000 đồng, tạm tính từ ngày 22/3/2018 đến
ngày 14/8/2024 (76 tháng) theo mức lãi suất 0,83%/tháng là 69.388.000 đồng.
+ Tiền lãi trên nợ gốc 6.000.000 đồng, tạm tính từ ngày 04/8/2021 đến ngày
14/8/2024 (36 tháng) theo mức lãi suất 0,83%/tháng là 1.792.000 đồng.
Ngoài ra còn phải chịu tiền lãi chậm trả trên tiền gốc, theo mức lãi
0,83%/tháng cho đến khi giải quyết xong vụ án.
* Tại bảng lãi Thân Thị T nộp cho Tòa án nhân dân huyện Đức Linh,
trình bày: Tổng số tiền T yêu cầu Hoàng Thị H và ông Nguyễn Văn S
trách nhiệm thanh toán cho số tiền 193.462.000 đồng, gồm:
+ Tiền nợ gốc 02 lần là 116.000.000 đồng.
+ Tiền lãi trên nợ gốc 110.000.000 đồng, tính từ ngày 22/3/2018 đến ngày
16/4/2025 là 84 tháng 25 ngày theo mức lãi suất 0,83%/tháng là 77.462.000 đồng.
Không yêu cầu tiền lãi trên số tiền 6.000.000 đồng.
- Tại biên bản lấy lời khai ngày 21/3/2025 quá trình giải quyết vụ án, b
đơn Hoàng Thị H trình bày: Hoàng Thị H Thân Thị T mối quan hệ
quen biết. Từ năm 2015, Hoàng Thị H có nhiều lần mượn tiền T để làm ăn
buôn bán lo cho kinh tế gia đình. Theo Hoàng Thị H, đã nhiều lần trả gốc và
lãi cho bà T. Tuy nhiên, tại thời điểm ngày 21/12/2017, Hoàng Thị H vẫn còn
nợ lại 01 khoản tiền gốc 80.000.000 đồng 30.000.000 đồng tiền lãi chưa trả
được, khi đó, T đến nhà Hoàng Thị H, T ghi tgiấy trong đó nội dung
vợ chồng Hoàng Thị H mượn ông C, T số tiền 110.000.000 đồng, mượn
trong vòng 03 tháng từ ngày 21/12/2017 đến ngày 21/3/2018 sẽ hoàn trả, giấy
không ghi lãi suất. Bà Hoàng Thị H chồng ông Nguyễn Văn S tên vào
3
giấy mượn tiền này. Số tiền nợ này Hoàng Thị H đã trả hết toàn bộ cho T,
ông C sau 03 tháng nhưng không giấy tờ để chứng minh Hoàng Thị H đã
trả tiền.
Ngày 31/8/2021, Hoàng Thị H ghi giấy mượn T số tiền 6.000.000
đồng để mua thịt bán lại kiếm tiền lo cho gia đình, trong giấy Hoàng Thị H
hẹn ngày hôm sau sẽ trả, có chữ ký của bà Hoàng Thị H. Số tiền này bà Hoàng Thị
H đã trả đầy đcho T, tuy nhiên không ghi giấy tờ để chứng minh bà
Hoàng Thị H đã trả tiền.
Nay, T khởi kiện tại Tòa án buộc vợ chồng Hoàng Thị H trách
nhiệm thanh toán cho Thân Thị T ông Chu Trọng C số tiền 187.180.000
đồng gồm:
+ Tiền nợ gốc 116.000.000 đồng (Một trăm mười sáu triệu đồng).
+ Tiền lãi trên nợ gốc 110.000.000 đồng, tính từ ngày 22/3/2018 đến ngày
14/8/2024 (76 tháng) theo mức lãi suất 0,83%/tháng là 69.388.000 đồng.
+ Tiền lãi trên nợ gốc 6.000.000 đồng, tính từ ngày 04/8/2021 đến ngày
14/8/2024 (36 tháng) theo mức lãi suất 0,83%/tháng là 1.792.000 đồng.
Ngoài ra còn phải chịu tiền lãi chậm trả trên tiền gốc, theo mức lãi
0,83%/tháng cho đến khi giải quyết xong vụ án.
Thì Hoàng Thị H ý kiến như sau: Hoàng Thị H đã trả hết tiền cho
bà T, ông C nên không đồng ý với yêu cầu khởi kiện của bà T.
- Bị đơn ông Nguyễn Văn S trong suốt quá trình tố tụng không đến Tòa án
làm việc, không ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, không
yêu cầu phản tố và không cung cấp tài liệu, chứng cứ gì cho Tòa án.
Ngày 21/3/2025, bà Hoàng Thị H, ông Nguyễn Văn S đơn xin miễn đóng
tiền tạm ứng án phí, án phí Tòa án.
- Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Chu Trọng C trình bày:
Ông Chu Trọng C và bà Thân Thị T là vợ chồng. Ông C nghe bà T nói, ngày
21/12/2017, T cho H, ông S mượn số tiền 110.000.000 đồng để làm ăn buôn
bán. Nội dung trong giấy ghi hẹn 03 tháng sẽ hoàn trả tiền (từ ngày 21/12/2017 đến
21/3/2018), trong giấy không ghi lãi suất. Giấy do H viết, vợ chồng H, ông S
cùng tên vào giấy. Ngày 31/8/2021, thời điểm sau dịch bệnh covid, H
mượn T 6.000.000 đồng. Thời điểm T cho H, ông S vay mượn tiền, ông
Chu Trọng C không biết.
Số tiền bà T cho H, ông S mượn tiền nhân của T, không phải
tài sản chung của vợ chồng ông Chu Trọng C.
Nay, bà T khởi kiện tại Tòa án yêu cầu bà Hoàng Thị H ông Nguyễn Văn
S trách nhiệm thanh toán số tiền 187.180.000 đồng, gồm: Tiền nợ gốc
116.000.000 đồng (Một trăm mười sáu triệu đồng), tiền lãi trên số n gốc
110.000.000 đồng tạm nh từ ngày 22/3/2018 đến ngày 14/8/2024 (76 tháng) theo
mức lãi suất 0,83%/tháng 69.388.000 đồng, tiền lãi trên nợ gốc 6.000.000 đồng,
4
tạm tính từ ngày 04/8/2021 đến ngày 14/8/2024 (36 tháng) theo mức lãi suất
0,83%/tháng là 1.792.000 đồng, thì ông Chu Trọng C không có ý kiến gì, vì đây
tài sản riêng của bà T nên không liên quan gì đến ông Chu Trọng C.
- Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đức Linh:
Về tố tụng: Quá trình giải quyết vụ án tkhi thụ cho đến tại phiên tòa,
Tòa án nguyên đơn Thân Thị T, người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông
Chu Trọng C chấp hành đúng pháp luật về tố tụng dân sự đơn yêu cầu giải
quyết vắng mặt, bị đơn Hoàng Thị H đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt. Bị
đơn ông Nguyễn Văn S đã được triệu tập hợp lệ tham gia phiên tòa vào ngày
08/4/2025 ngày 16/4/2025 nhưng vắng mặt không do. Căn cứ Điều 227,
228, Điều 238 B luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt các
đương sự là đúng quy định.
Về nội dung: Theo các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ, bà T, bà H đều thừa
nhận giữa hai bên quan hệ mượn tiền. T cho H, ông S mượn tiền 02
lần đều lập giấy mượn, lần 01 vào ngày 21/12/2017 số tiền 110.000.00 đồng, hẹn
03 tháng sau trả, không thỏa thuận lãi suất, H, ông S cùng ký vào giấy; lần 02
vào ngày 31/8/2021 số tiền 6.000.000 đồng, không thỏa thuận lãi suất, do H
tên vào giấy. H cho rằng đã trả hết tiền nhưng không chứng minh cho
trình bày của mình. Ông S không đến tòa án làm việc nhưng việc mượn tiền này
được thực hiện trong thời kỳ hôn nhân, lần thứ nhất chký của ông S, lần thứ
hai ợn để trang trải trong gia đình H, ông S. Ông C thừa nhận đây tài sản
riêng của T cho bị đơn ợn nên không liên quan đến ông C. Về lãi suất: Đối
với khoản tiền mượn 6.000.000 đồng, T không yêu cầu tính lãi. Đối với khoản
tiền mượn 110.000.000 đồng, bà H, ông S vi phạm việc thanh toán tiền nên khi
hết thời hạn mượn tiền 03 tháng, ông bà phải chịu tiền lãi với mức lãi suất
0,83%/tháng. Như vậy, yêu cầu tính lãi của T trên 110.000.000 đồng từ ngày
22/3/2018 đến ngày xét xử ngày 16/4/2025 với mức lãi suất 0,83%/tháng
căn cứ, vì vậy, đề nghị Hội đồng xét xử giải quyết theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
a, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Về sự vắng mặt của đương sự: Nguyên đơn Thân Thị T,
bị đơn Hoàng Thị H, người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Chu Trọng C
đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt, người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông
Nguyễn Văn S đã được triệu tập hợp lệ tham gia phiên tòa vào ngày 08/4/2025
ngày 16/4/2025 nhưng vắng mặt không do. Căn cứ vào Điều 227, Điều 228,
Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt các đương sự.
[2] Về nội dung: Nguyên đơn bà Thân Thị T khởi kiện tại Tòa án yêu cầu
Hoàng Thị H ông Nguyễn Văn S trách nhiệm liên đới thanh toán cho
Thân Thị T số tiền 193.462.000 đồng, gồm: Tiền nợ gốc 02 lần là 116.000.000
đồng; tiền lãi trên nợ gốc 110.000.000 đồng nh từ ngày 22/3/2018 đến ngày
5
16/4/2025 84 tháng 25 ngày theo mức lãi suất 0,83%/tháng 77.462.000 đồng.
Không yêu cầu tiền lãi trên số tiền 6.000.000 đồng.
Nộp kèm 02 Giấy mượn tiền ngày 21/12/2017 ngày 31/8/2021 bản
chính.
[3] Theo Giấy mượn tiền ngày 21/12/2017 do nguyên đơn cung cấp cho Tòa
án thể hiện nội dung: Ngày 21/12/2017 Hoàng Thị H ông Nguyễn Văn S
mượn của ông Chu Trọng C, Thân Thị T số tiền 110.000.000 đồng, hẹn trong
03 tháng kể từ ngày 21/12/2017 đến ngày 21/3/2018 sẽ hoàn trả. Giấy chữ
của bà Hoàng Thị Hông Nguyễn Văn S.
Theo giấy mượn tiền ngày 31/8/2021 do nguyên đơn cung cấp cho Tòa án
thể hiện nội dung: H vay T 6.000.000 đồng, H hứa ngày hôm sau sẽ
trả. Ngày ghi giấy ngày 31/8/2021, có chữ ký của bà H.
[3.1] Bị đơn Hoàng Thị H thừa nhận ngày 21/12/2017 ngày 31/8/2021
lập Giấy mượn tiền với bà Thân Thị T, nội dung giống như 02 Giấy mượn tiền
do T cung cấp cho Tòa án. H xác nhận từng nợ T số tiền 116.000.000
đồng như bà T trình bày.
Như vậy, thực tế giữa bà T và bà H, ông S có việc mượn số tiền là
116.000.000 đồng, đây tình tiết không cần phải chứng minh được quy định tại
Điều 92 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.
[3.2] Xét thấy quá trình ttụng, mặc ông Nguyễn Văn S không đến tòa
án làm việc và không ý kiến gửi đến Tòa án, nhưng căn cứ vào nội dung giấy
ghi nợ, cùng với việc H thừa nhận Giấy mượn tiền ngày 21/12/2017 do cả hai
vợ chồng bà H, ông S ký tên, số tiền trong Giấy mượn tiền ngày 31/8/2021 là để
H mua thịt bán lại kiếm tiền lo cho gia đình, như vậy, việc mượn tiền mục đích để
phục vụ cho kinh tế gia đình. Từ đó căn cứ xác định đây khoản nợ chung của
vợ chồng H, ông S theo quy định tại Điều 37 Luật hôn nhân gia đình năm
2014 về nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng, do đó, trách nhiệm với số tiền
mượn thuộc về cả hai vợ chồng bà H, ông S.
Nguyên đơn bà Thân Thị T, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Chu
Trọng C trình bày, số tiền bà T cho bà H, ông S mượn là tài sản riêng của bà T.
[3.3] H trình bày đã thanh toán hết toàn bộ số tiền trên cho T tuy
nhiên không chứng cứ để chứng minh. T trình bày H, ông S chưa thanh
toán được số tiền nợ 116.000.000 đồng đối với 02 Giấy mượn tiền. Như vậy
H, ông S đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán đối với T. Từ đó căn cứ xác định,
việc T khởi kiện yêu cầu bà H, ông S thanh toán số tiền nợ gốc cho T
cơ sở theo quy định tại Điều 466 Bộ luật Dân sự năm 2015.
[4] Về lãi suất: Bà T, bà H thừa nhận 02 lần mượn tiền đều không thỏa thuận
tính lãi. Như vậy, đây là quan hệ vay tiền không lãi suất.
Đối với Giấy mượn tiền ngày 31/8/2021 số tiền mượn là 6.000.000 đồng, bà
T không yêu cầu H, ông S phải trả tiền lãi, vậy Hội đồng xét xử không đặt ra
xem xét.
6
Đối với Giấy mượn tiền ngày 21/12/2017 số tiền mượn là 110.000.000 đồng:
Hai bên thừa nhận thời hạn cho vay 03 tháng từ ngày 21/12/2017 đến ngày
21/3/2018, tuy nhiên, sau khi hết thời hạn, bị đơn không thanh toán được ngốc
nên bị đơn vi phạm nghĩa vụ thanh toán, vậy, lãi suất chậm thanh toán sẽ được
tính từ ngày tiếp theo của ngày hết hạn trả nợ. Bà T yêu cầu bà H, ông S trả tiền lãi
trên nợ gốc 110.000.000 đồng, tính từ ngày 22/3/2018 đến ngày 16/4/2025 84
tháng 25 ngày theo mức lãi suất 0,83%/tháng 77.462.000 đồng, phù hợp với
quy định tại Điều 357, Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015, vậy sở chấp
nhận.
[5] Từ những phân tích trên, căn cứ chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn chấp nhận đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đức
Linh, tỉnh Bình Thuận.
[6] Về án phí dân sự sơ thẩm: Căn cứ Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự
Nghị quyết số 326/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội
quy định về mức thu, miễn giảm án phí, lệ phí Tòa án thì Hoàng Thị H ông
Nguyễn Văn S phải chịu án phí theo quy định. Tuy nhiên, H, ông S đơn xin
miễn đóng tiền án phí ngày 21/3/2025 với lý do bà H thuộc trường hợp là hộ nghèo
được địa phương cấp giấy chứng nhận, ông S thuộc trường hợp thành viên hộ
nghèo được địa phương cấp giấy chứng nhận người khuyết tật được địa
phương cấp Giấy xác nhận. Theo Giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo
Giấy xác nhận khuyết tật do H, ông S cung cấp, ông thuộc trường hợp quy
định tại Điểm đ Điều 12, Điều 14 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. vậy, bà H, ông S
được miễn án phí theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các Điều 26, 35, 39, 92, 144, 147, 227, 228, 238, 271, 273 Bộ
luật Tố tụng Dân sự năm 2015;
Các Điều 357, 463, 466, 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015;
Điều 37 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;
Điều 13 Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng
Thẩm phán Tòa án tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về
lãi, lãi suất, phạt vi phạm;
Điểm đ Điều 12, Điều 14, Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội khóa 14
quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa
án.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Thân Thị T đối với bị
đơn bà Hoàng Thị H, ông Nguyễn Văn S vTranh chấp hợp đồng vay tài sản.
7
Buộc Hoàng Thị H, ông Nguyễn Văn S trách nhiệm liên đới thanh
toán cho Thân Thị T số tiền 193.462.000 đồng (Một trăm chín mươi ba triệu
bốn trăm sáu mươi hai nghìn đồng), gồm: Tiền nợ gốc 116.000.000 đồng (Một
trăm mười sáu triệu đồng), tiền lãi tính từ ngày 22/3/2018 đến ngày 16/4/2025
77.462.000 đồng (Bảy mươi bảy triệu bốn trăm sáu mươi hai nghìn đồng).
Kể tngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi nh án cho đến
khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn
phải chịu khoản tiền lãi của stiền n phải thi hành án theo mức lãi suất quy
định tại Điều 357, Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm:
- Bà Hoàng Thị H, ông Nguyễn Văn S được miễn án phí.
- Trả lại cho Thân Thị T toàn bộ số tiền tạm ứng án phí 4.679.000 đồng
(Bốn triệu sáu trăm bảy mươi chín nghìn đồng) theo biên lai thu tiền số 0004923
ngày 05 tháng 11 năm 2024 của Chi cục thi hành án Dân sự huyện Đức Linh, tỉnh
Bình Thuận.
3. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.
Trường hợp bản án được thi hành án theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 Điều 9 Luật Thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật thi hành án dân sự./.
Nơi nhận:
- Đương sự (4);
- VKSND huyện Đức Linh (1);
- CC THADS huyện Đức Linh (1);
- TAND tỉnh Bình Thuận (1);
- Lưu: VT, hồ sơ vụ án (2).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(đã ký)
Phan Thị Mỹ Dung
Tải về
Bản án số 28/2025/DS-ST Bản án số 28/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 28/2025/DS-ST Bản án số 28/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất