Bản án số 28/2025/DS-ST ngày 25/05/2025 của TAND huyện Đức Linh, tỉnh Bình Thuận về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 28/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 28/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 28/2025/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 28/2025/DS-ST ngày 25/05/2025 của TAND huyện Đức Linh, tỉnh Bình Thuận về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Đức Linh (TAND tỉnh Bình Thuận) |
Số hiệu: | 28/2025/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 25/05/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Bà T khởi kiện bà H, ông S |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN ĐỨC LINH
TỈNH BÌNH THUẬN
Bản án số: 28/2025/DS-ST
Ngày: 16-4-2025
V/v tranh chấp hợp đồng vay
tài sản
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC LINH, TỈNH BÌNH THUẬN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Phan Thị Mỹ Dung
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Huỳnh Thị Tâm
2. Ông Nguyễn Đức Binh
- Thư ký phiên tòa: Ông Nguyễn Tấn Sang, Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Đức Linh, tỉnh Bình Thuận.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đức Linh tham gia phiên tòa:
Bà Nguyễn Thị Hồng - Kiểm sát viên.
Ngày 16 tháng 4 năm 2025, tại Tòa án nhân dân huyện Đức Linh, tỉnh Bình
Thuận, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 373/2024/TLST-DS ngày 05
tháng 11 năm 2024 về Tranh chấp hợp đồng vay tài sản theo Quyết định đưa vụ án
ra xét xử số 69/2025/QĐXXST-DS ngày 21/3/2025, Quyết định hoãn phiên tòa số
51/2025/QĐST-DS ngày 08/4/2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Thân Thị T, sinh năm 1981; Nơi cư trú: Số 1 đường B, tổ
S, thôn H, xã Đ, huyện Đ, tỉnh Bình Thuận.
- Bị đơn: Bà Hoàng Thị H, sinh năm 1981 và ông Nguyễn Văn S, sinh năm
1970; Cùng nơi cư trú: Số H đường Đ, tổ S, thôn H, xã Đ, huyện Đ, tỉnh Bình
Thuận.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Ông Chu Trọng C, sinh năm 1975;
Nơi cư trú: Số 1 đường B, tổ S, thôn H, xã Đ, huyện Đ, tỉnh Bình Thuận.
Bà T, ông C, bà H có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt. Ông S vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo đơn khởi kiện đề ngày 14/8/2024, lời khai trong quá trình giải quyết
vụ án, nguyên đơn bà Thân Thị T trình bày:
Bà Thân Thị T và bà Hoàng Thị H có quan hệ quen biết. Ngày 21/12/2017,
bà Thân Thị T có cho bà Hoàng Thị H, ông Nguyễn Văn S mượn số tiền

2
110.000.000 đồng để làm ăn buôn bán. Nội dung trong giấy ghi hẹn 03 tháng sẽ
hoàn trả tiền (từ ngày 21/12/2017 đến 21/3/2018), trong giấy không ghi lãi suất.
Giấy do bà H viết, vợ chồng bà H, ông S cùng ký tên vào giấy. Tuy nhiên, sau khi
hết 03 tháng kể từ ngày mượn thì bà H, ông S không trả được khoản tiền gốc nào
cho bà Thân Thị T.
Ngày 31/8/2021, thời điểm sau dịch bệnh covid, bà H có mượn bà Thân Thị
T số tiền 6.000.000 đồng, 01 phần dùng để mua thịt heo của bà Thân Thị T bán lại
và 01 phần dùng để chữa bệnh cho ông S, hẹn 01 ngày sau sẽ trả. Vì thấy bà H khó
khăn và chồng bị bệnh nên bà Thân Thị T đồng ý cho mượn nhưng yêu cầu bà H
viết giấy cho bà Thân Thị T và ký tên vào giấy. Tuy nhiên, cho đến nay, bà H vẫn
không trả được.
Số tiền bà Thân Thị T cho bà H, ông S mượn là tiền cá nhân của bà Thân
Thị T, không phải là tài sản chung của vợ chồng bà Thân Thị T.
Nay, bà Thân Thị T khởi kiện tại Tòa án yêu cầu bà Hoàng Thị H và ông
Nguyễn Văn S có trách nhiệm thanh toán cho bà Thân Thị T số tiền 187.180.000
đồng gồm:
+ Tiền nợ gốc 116.000.000 đồng (Một trăm mười sáu triệu đồng).
+ Tiền lãi trên nợ gốc 110.000.000 đồng, tạm tính từ ngày 22/3/2018 đến
ngày 14/8/2024 (76 tháng) theo mức lãi suất 0,83%/tháng là 69.388.000 đồng.
+ Tiền lãi trên nợ gốc 6.000.000 đồng, tạm tính từ ngày 04/8/2021 đến ngày
14/8/2024 (36 tháng) theo mức lãi suất 0,83%/tháng là 1.792.000 đồng.
Ngoài ra còn phải chịu tiền lãi chậm trả trên tiền gốc, theo mức lãi
0,83%/tháng cho đến khi giải quyết xong vụ án.
* Tại bảng lãi bà Thân Thị T nộp cho Tòa án nhân dân huyện Đức Linh, bà
trình bày: Tổng số tiền bà T yêu cầu bà Hoàng Thị H và ông Nguyễn Văn S có
trách nhiệm thanh toán cho bà là số tiền 193.462.000 đồng, gồm:
+ Tiền nợ gốc 02 lần là 116.000.000 đồng.
+ Tiền lãi trên nợ gốc 110.000.000 đồng, tính từ ngày 22/3/2018 đến ngày
16/4/2025 là 84 tháng 25 ngày theo mức lãi suất 0,83%/tháng là 77.462.000 đồng.
Không yêu cầu tiền lãi trên số tiền 6.000.000 đồng.
- Tại biên bản lấy lời khai ngày 21/3/2025 và quá trình giải quyết vụ án, bị
đơn bà Hoàng Thị H trình bày: Bà Hoàng Thị H và bà Thân Thị T có mối quan hệ
quen biết. Từ năm 2015, bà Hoàng Thị H có nhiều lần mượn tiền bà T để làm ăn
buôn bán lo cho kinh tế gia đình. Theo bà Hoàng Thị H, bà đã nhiều lần trả gốc và
lãi cho bà T. Tuy nhiên, tại thời điểm ngày 21/12/2017, bà Hoàng Thị H vẫn còn
nợ lại 01 khoản tiền gốc 80.000.000 đồng và 30.000.000 đồng tiền lãi chưa trả
được, khi đó, bà T đến nhà bà Hoàng Thị H, bà T ghi tờ giấy trong đó nội dung là
vợ chồng bà Hoàng Thị H mượn ông C, bà T số tiền 110.000.000 đồng, mượn
trong vòng 03 tháng từ ngày 21/12/2017 đến ngày 21/3/2018 sẽ hoàn trả, giấy
không ghi lãi suất. Bà Hoàng Thị H và chồng là ông Nguyễn Văn S có ký tên vào

3
giấy mượn tiền này. Số tiền nợ này bà Hoàng Thị H đã trả hết toàn bộ cho bà T,
ông C sau 03 tháng nhưng không có giấy tờ gì để chứng minh bà Hoàng Thị H đã
trả tiền.
Ngày 31/8/2021, bà Hoàng Thị H có ghi giấy mượn bà T số tiền 6.000.000
đồng để mua thịt bán lại kiếm tiền lo cho gia đình, trong giấy bà Hoàng Thị H có
hẹn ngày hôm sau sẽ trả, có chữ ký của bà Hoàng Thị H. Số tiền này bà Hoàng Thị
H đã trả đầy đủ cho bà T, tuy nhiên không có ghi giấy tờ gì để chứng minh bà
Hoàng Thị H đã trả tiền.
Nay, bà T khởi kiện tại Tòa án buộc vợ chồng bà Hoàng Thị H có trách
nhiệm thanh toán cho bà Thân Thị T và ông Chu Trọng C số tiền 187.180.000
đồng gồm:
+ Tiền nợ gốc 116.000.000 đồng (Một trăm mười sáu triệu đồng).
+ Tiền lãi trên nợ gốc 110.000.000 đồng, tính từ ngày 22/3/2018 đến ngày
14/8/2024 (76 tháng) theo mức lãi suất 0,83%/tháng là 69.388.000 đồng.
+ Tiền lãi trên nợ gốc 6.000.000 đồng, tính từ ngày 04/8/2021 đến ngày
14/8/2024 (36 tháng) theo mức lãi suất 0,83%/tháng là 1.792.000 đồng.
Ngoài ra còn phải chịu tiền lãi chậm trả trên tiền gốc, theo mức lãi
0,83%/tháng cho đến khi giải quyết xong vụ án.
Thì bà Hoàng Thị H có ý kiến như sau: Bà Hoàng Thị H đã trả hết tiền cho
bà T, ông C nên không đồng ý với yêu cầu khởi kiện của bà T.
- Bị đơn ông Nguyễn Văn S trong suốt quá trình tố tụng không đến Tòa án
làm việc, không có ý kiến gì đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, không có
yêu cầu phản tố và không cung cấp tài liệu, chứng cứ gì cho Tòa án.
Ngày 21/3/2025, bà Hoàng Thị H, ông Nguyễn Văn S có đơn xin miễn đóng
tiền tạm ứng án phí, án phí Tòa án.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Chu Trọng C trình bày:
Ông Chu Trọng C và bà Thân Thị T là vợ chồng. Ông C nghe bà T nói, ngày
21/12/2017, bà T cho bà H, ông S mượn số tiền 110.000.000 đồng để làm ăn buôn
bán. Nội dung trong giấy ghi hẹn 03 tháng sẽ hoàn trả tiền (từ ngày 21/12/2017 đến
21/3/2018), trong giấy không ghi lãi suất. Giấy do bà H viết, vợ chồng bà H, ông S
cùng ký tên vào giấy. Ngày 31/8/2021, thời điểm sau dịch bệnh covid, bà H có
mượn bà T 6.000.000 đồng. Thời điểm bà T cho bà H, ông S vay mượn tiền, ông
Chu Trọng C không biết.
Số tiền bà T cho bà H, ông S mượn là tiền cá nhân của bà T, không phải là
tài sản chung của vợ chồng ông Chu Trọng C.
Nay, bà T khởi kiện tại Tòa án yêu cầu bà Hoàng Thị H và ông Nguyễn Văn
S có trách nhiệm thanh toán số tiền 187.180.000 đồng, gồm: Tiền nợ gốc
116.000.000 đồng (Một trăm mười sáu triệu đồng), tiền lãi trên số nợ gốc
110.000.000 đồng tạm tính từ ngày 22/3/2018 đến ngày 14/8/2024 (76 tháng) theo
mức lãi suất 0,83%/tháng là 69.388.000 đồng, tiền lãi trên nợ gốc 6.000.000 đồng,

4
tạm tính từ ngày 04/8/2021 đến ngày 14/8/2024 (36 tháng) theo mức lãi suất
0,83%/tháng là 1.792.000 đồng, thì ông Chu Trọng C không có ý kiến gì, vì đây là
tài sản riêng của bà T nên không liên quan gì đến ông Chu Trọng C.
- Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đức Linh:
Về tố tụng: Quá trình giải quyết vụ án từ khi thụ lý cho đến tại phiên tòa,
Tòa án và nguyên đơn bà Thân Thị T, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông
Chu Trọng C chấp hành đúng pháp luật về tố tụng dân sự và có đơn yêu cầu giải
quyết vắng mặt, bị đơn bà Hoàng Thị H có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt. Bị
đơn ông Nguyễn Văn S đã được triệu tập hợp lệ tham gia phiên tòa vào ngày
08/4/2025 và ngày 16/4/2025 nhưng vắng mặt không có lý do. Căn cứ Điều 227,
228, Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt các
đương sự là đúng quy định.
Về nội dung: Theo các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ, bà T, bà H đều thừa
nhận giữa hai bên có quan hệ mượn tiền. Bà T có cho bà H, ông S mượn tiền 02
lần đều lập giấy mượn, lần 01 vào ngày 21/12/2017 số tiền 110.000.00 đồng, hẹn
03 tháng sau trả, không thỏa thuận lãi suất, bà H, ông S cùng ký vào giấy; lần 02
vào ngày 31/8/2021 số tiền 6.000.000 đồng, không thỏa thuận lãi suất, do bà H ký
tên vào giấy. Bà H cho rằng đã trả hết tiền nhưng không có gì chứng minh cho
trình bày của mình. Ông S không đến tòa án làm việc nhưng việc mượn tiền này
được thực hiện trong thời kỳ hôn nhân, lần thứ nhất có chữ ký của ông S, lần thứ
hai mượn để trang trải trong gia đình bà H, ông S. Ông C thừa nhận đây là tài sản
riêng của bà T cho bị đơn mượn nên không liên quan đến ông C. Về lãi suất: Đối
với khoản tiền mượn 6.000.000 đồng, bà T không yêu cầu tính lãi. Đối với khoản
tiền mượn 110.000.000 đồng, vì bà H, ông S vi phạm việc thanh toán tiền nên khi
hết thời hạn mượn tiền 03 tháng, ông bà phải chịu tiền lãi với mức lãi suất
0,83%/tháng. Như vậy, yêu cầu tính lãi của bà T trên 110.000.000 đồng từ ngày
22/3/2018 đến ngày xét xử là ngày 16/4/2025 với mức lãi suất 0,83%/tháng là có
căn cứ, vì vậy, đề nghị Hội đồng xét xử giải quyết theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Về sự vắng mặt của đương sự: Nguyên đơn bà Thân Thị T,
bị đơn bà Hoàng Thị H, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Chu Trọng C
có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông
Nguyễn Văn S đã được triệu tập hợp lệ tham gia phiên tòa vào ngày 08/4/2025 và
ngày 16/4/2025 nhưng vắng mặt không có lý do. Căn cứ vào Điều 227, Điều 228,
Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt các đương sự.
[2] Về nội dung: Nguyên đơn bà Thân Thị T khởi kiện tại Tòa án yêu cầu bà
Hoàng Thị H và ông Nguyễn Văn S có trách nhiệm liên đới thanh toán cho bà
Thân Thị T số tiền 193.462.000 đồng, gồm: Tiền nợ gốc 02 lần là 116.000.000
đồng; tiền lãi trên nợ gốc 110.000.000 đồng tính từ ngày 22/3/2018 đến ngày

5
16/4/2025 là 84 tháng 25 ngày theo mức lãi suất 0,83%/tháng là 77.462.000 đồng.
Không yêu cầu tiền lãi trên số tiền 6.000.000 đồng.
Nộp kèm là 02 Giấy mượn tiền ngày 21/12/2017 và ngày 31/8/2021 bản
chính.
[3] Theo Giấy mượn tiền ngày 21/12/2017 do nguyên đơn cung cấp cho Tòa
án thể hiện nội dung: Ngày 21/12/2017 bà Hoàng Thị H và ông Nguyễn Văn S có
mượn của ông Chu Trọng C, bà Thân Thị T số tiền 110.000.000 đồng, hẹn trong
03 tháng kể từ ngày 21/12/2017 đến ngày 21/3/2018 sẽ hoàn trả. Giấy có chữ ký
của bà Hoàng Thị H và ông Nguyễn Văn S.
Theo giấy mượn tiền ngày 31/8/2021 do nguyên đơn cung cấp cho Tòa án
thể hiện nội dung: Bà H có vay bà T 6.000.000 đồng, bà H hứa ngày hôm sau sẽ
trả. Ngày ghi giấy là ngày 31/8/2021, có chữ ký của bà H.
[3.1] Bị đơn bà Hoàng Thị H thừa nhận ngày 21/12/2017 và ngày 31/8/2021
có lập Giấy mượn tiền với bà Thân Thị T, nội dung giống như 02 Giấy mượn tiền
do bà T cung cấp cho Tòa án. Bà H xác nhận từng có nợ bà T số tiền 116.000.000
đồng như bà T trình bày.
Như vậy, thực tế giữa bà T và bà H, ông S có việc mượn số tiền là
116.000.000 đồng, đây là tình tiết không cần phải chứng minh được quy định tại
Điều 92 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.
[3.2] Xét thấy quá trình tố tụng, mặc dù ông Nguyễn Văn S không đến tòa
án làm việc và không có ý kiến gửi đến Tòa án, nhưng căn cứ vào nội dung giấy
ghi nợ, cùng với việc bà H thừa nhận Giấy mượn tiền ngày 21/12/2017 do cả hai
vợ chồng bà H, ông S ký tên, số tiền trong Giấy mượn tiền ngày 31/8/2021 là để bà
H mua thịt bán lại kiếm tiền lo cho gia đình, như vậy, việc mượn tiền mục đích để
phục vụ cho kinh tế gia đình. Từ đó có căn cứ xác định đây là khoản nợ chung của
vợ chồng bà H, ông S theo quy định tại Điều 37 Luật hôn nhân và gia đình năm
2014 về nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng, do đó, trách nhiệm với số tiền
mượn thuộc về cả hai vợ chồng bà H, ông S.
Nguyên đơn bà Thân Thị T, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Chu
Trọng C trình bày, số tiền bà T cho bà H, ông S mượn là tài sản riêng của bà T.
[3.3] Bà H trình bày bà đã thanh toán hết toàn bộ số tiền trên cho bà T tuy
nhiên không có chứng cứ để chứng minh. Bà T trình bày bà H, ông S chưa thanh
toán được số tiền nợ là 116.000.000 đồng đối với 02 Giấy mượn tiền. Như vậy bà
H, ông S đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán đối với bà T. Từ đó có căn cứ xác định,
việc bà T khởi kiện yêu cầu bà H, ông S thanh toán số tiền nợ gốc cho bà T là có
cơ sở theo quy định tại Điều 466 Bộ luật Dân sự năm 2015.
[4] Về lãi suất: Bà T, bà H thừa nhận 02 lần mượn tiền đều không thỏa thuận
tính lãi. Như vậy, đây là quan hệ vay tiền không có lãi suất.
Đối với Giấy mượn tiền ngày 31/8/2021 số tiền mượn là 6.000.000 đồng, bà
T không yêu cầu bà H, ông S phải trả tiền lãi, vì vậy Hội đồng xét xử không đặt ra
xem xét.

6
Đối với Giấy mượn tiền ngày 21/12/2017 số tiền mượn là 110.000.000 đồng:
Hai bên thừa nhận thời hạn cho vay là 03 tháng từ ngày 21/12/2017 đến ngày
21/3/2018, tuy nhiên, sau khi hết thời hạn, bị đơn không thanh toán được nợ gốc
nên bị đơn vi phạm nghĩa vụ thanh toán, vì vậy, lãi suất chậm thanh toán sẽ được
tính từ ngày tiếp theo của ngày hết hạn trả nợ. Bà T yêu cầu bà H, ông S trả tiền lãi
trên nợ gốc 110.000.000 đồng, tính từ ngày 22/3/2018 đến ngày 16/4/2025 là 84
tháng 25 ngày theo mức lãi suất 0,83%/tháng là 77.462.000 đồng, là phù hợp với
quy định tại Điều 357, Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015, vì vậy có cơ sở chấp
nhận.
[5] Từ những phân tích trên, có căn cứ chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn và chấp nhận đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đức
Linh, tỉnh Bình Thuận.
[6] Về án phí dân sự sơ thẩm: Căn cứ Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và
Nghị quyết số 326/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội
quy định về mức thu, miễn giảm án phí, lệ phí Tòa án thì bà Hoàng Thị H và ông
Nguyễn Văn S phải chịu án phí theo quy định. Tuy nhiên, bà H, ông S có đơn xin
miễn đóng tiền án phí ngày 21/3/2025 với lý do bà H thuộc trường hợp là hộ nghèo
được địa phương cấp giấy chứng nhận, ông S thuộc trường hợp là thành viên hộ
nghèo được địa phương cấp giấy chứng nhận và là người khuyết tật được địa
phương cấp Giấy xác nhận. Theo Giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo và
Giấy xác nhận khuyết tật do bà H, ông S cung cấp, ông bà thuộc trường hợp quy
định tại Điểm đ Điều 12, Điều 14 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Vì vậy, bà H, ông S
được miễn án phí theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các Điều 26, 35, 39, 92, 144, 147, 227, 228, 238, 271, 273 Bộ
luật Tố tụng Dân sự năm 2015;
Các Điều 357, 463, 466, 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015;
Điều 37 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;
Điều 13 Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng
Thẩm phán Tòa án tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về
lãi, lãi suất, phạt vi phạm;
Điểm đ Điều 12, Điều 14, Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội khóa 14
quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa
án.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Thân Thị T đối với bị
đơn bà Hoàng Thị H, ông Nguyễn Văn S về Tranh chấp hợp đồng vay tài sản.

7
Buộc bà Hoàng Thị H, ông Nguyễn Văn S có trách nhiệm liên đới thanh
toán cho bà Thân Thị T số tiền 193.462.000 đồng (Một trăm chín mươi ba triệu
bốn trăm sáu mươi hai nghìn đồng), gồm: Tiền nợ gốc 116.000.000 đồng (Một
trăm mười sáu triệu đồng), tiền lãi tính từ ngày 22/3/2018 đến ngày 16/4/2025 là
77.462.000 đồng (Bảy mươi bảy triệu bốn trăm sáu mươi hai nghìn đồng).
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến
khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn
phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy
định tại Điều 357, Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm:
- Bà Hoàng Thị H, ông Nguyễn Văn S được miễn án phí.
- Trả lại cho bà Thân Thị T toàn bộ số tiền tạm ứng án phí 4.679.000 đồng
(Bốn triệu sáu trăm bảy mươi chín nghìn đồng) theo biên lai thu tiền số 0004923
ngày 05 tháng 11 năm 2024 của Chi cục thi hành án Dân sự huyện Đức Linh, tỉnh
Bình Thuận.
3. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.
Trường hợp bản án được thi hành án theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và Điều 9 Luật Thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật thi hành án dân sự./.
Nơi nhận:
- Đương sự (4);
- VKSND huyện Đức Linh (1);
- CC THADS huyện Đức Linh (1);
- TAND tỉnh Bình Thuận (1);
- Lưu: VT, hồ sơ vụ án (2).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(đã ký)
Phan Thị Mỹ Dung
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 14/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 06/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Bản án số 865/2025/DS-PT ngày 05/08/2025 của TAND TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 04/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 04/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 01/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 31/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 31/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm