Bản án số 28/2024/DS-PT ngày 28/08/2024 của TAND tỉnh Sơn La về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 28/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 28/2024/DS-PT ngày 28/08/2024 của TAND tỉnh Sơn La về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Sơn La
Số hiệu: 28/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 28/08/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản giữa Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu điện Liên Việt - Ông Quàng Văn Trung
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
Bản án số: 28/2024/DS-PT
Ngày 28 - 8 -2024
V/v: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập Tự do Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm :
Thẩm phán Ch tọa phiên tòa: Điêu Thị Kim Liên.
Các Thẩm phán: Ông Cầm Xuân Thủy.
Ông Đỗ Tuấn Long.
- Thư ghi biên bản phiên tòa: Đỗ Nhật Mai - Thư Tòa án nhân
dân tỉnh Sơn La.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Sơn La tham gia phiên toà: Ông
Phạm Quốc Đức - Kiểm sát viên.
Ngày 28 tháng 8 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Sơn La xét xử
phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ số 30/2024/TLDS-PT ngày 19 tháng 6
năm 2024 v việc Tranh chấp hợp đồng vay tài sản.
Do Bản án dân sự thẩm số 11/2024/DS-ST ngày 16/5/2024 của Tòa án
nhân dân thành phố P, tỉnh Sơn La bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 35/2024/QĐ-PT ngày 22 tháng 7
năm 2024, Quyết định hoãn phiên tòa số 95/2024/QĐ-PT ngày 06 tháng 8 năm
2024 của Tòa án nhân dân tỉnh Sơn La, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP LV (Ngân hàng TMCP LP Việt Nam
theo Quyết định số 423/QĐ-TTGSNH2 ngày 15/7/2024 của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam).
Trụ sở: Tòa nhà TH, B Trần Q, HK, Nội; Người đại diện theo pháp
luật: ông Phạm Doãn S - Chức vụ: Tổng giám đốc; Người đại diện theo uỷ
quyền: ông Minh T - Chức vụ: Giám đốc chi nhánh Sơn La; Người đại diện
theo ủy quyền lại: ông Hoàng Trọng H - Chuyên viên. mặt.
- B đơn: Ông Quàng Văn T2. Địa chỉ: Tổ C, phường D, thành phố P, tỉnh
Sơn La. mặt.
- Người quyền lợi nghĩa vụ liên quan:
+ Ông Văn N. Địa chỉ: Tổ A, phường Q , thành phố P, tỉnh Sơn La.
mặt.
+ Ông Văn S, Tòng Thị T. Địa chỉ: Tổ A, phường Q , thành phố P,
tỉnh Sơn La. Vắng mặt.
2
- Người đại diện theo ủy quyền của người quyền lợi nghĩa vụ liên quan
ông Văn S, Tòng Thị T: Ông Văn M. Địa chỉ: Bản CP, D2, thành
phố P, tỉnh Sơn La. mặt.
Do kháng cáo của bị đơn ông Quàng Văn T2 và người quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan ông Văn N.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo nội dung đơn khởi kiện, lời khai tại phiên tòa các tài liệu, chứng
cứ trong hồ vụ án, đại diện nguyên đơn trình bày:
Ngày 30/3/2021, Ngân hàng TMCP LV - chi nhánh Sơn La (nay Ngân
hàng TMCP LP Việt Nam) ông Quàng Văn T2 đã cùng kết hợp đồng tín
dụng số HĐTD22020210201, mục đích vay để sản xuất nông nghiệp trồng cây
na thái. Tài sản bảo đảm cho khoản vay nêu trên 02 bất động sản, bao gồm:
01 quyền sử dụng đất tài sản gắn liền với đất tại thửa đất s 70a, tờ bản
đổ số 21-6, địa chỉ: Tổ A, phường Q , thành phố P, tỉnh Sơn La; Diện tích 200m²
theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BX 793305, số vào s cấp Giấy
chứng nhận 00028/QĐ:294 do UBND thành phố P cấp ngày 28/01/2016 cho ông
Văn N.
01 quyền sử dụng đất tài sản gắn liền với đất tại thửa đất số 70 706,
tờ bản đ số 21-6, địa chỉ: Tổ A, phường Q , thành phố P, tỉnh Sơn La; Diện tích:
200m² theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BX 793303, số vào sổ cấp
Giấy chứng nhận 00028/QĐ:295 do UBND thành phố P cấp ngày 28/01/2016
cho ông Lù Văn N.
Quá trình thực hiện hợp đồng, ông Quàng Văn T2 đã vi phạm nghĩa vụ trả
nợ từ ngày 31/3/2023, Ngân hàng đã nhiều lần thúc nợ, nhưng ông T2 vẫn
không trả nợ đúng hạn. Do đó, Ngân hàng đã làm đơn khởi kiện, đề nghị Tòa án
buộc ông T2 phải thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ gốc lãi phát sinh theo hợp
đồng đã kí kết.
Ngân hàng TMCP LV yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông Quàng Văn T2
phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng theo hợp đồng cho vay đã toàn
bộ số tiền tạm tính đến ngày 16/5/2024 (do n lãi vẫn tiếp tục phát sinh) là:
1.716.851.493đ (một tỷ, bảy trăm mười sáu triệu, tám trăm năm mươi mốt nghìn,
bốn trăm chín mươi ba đồng), trong đó nợ gốc 1.691.844.786đ (một tỷ, sáu
trăm chín mươi mốt triệu, tám trăm bốn mươi bốn nghìn, bảy trăm tám mươi sáu
đồng), tiền lãi chậm trả gốc là 25.006.707đ (hai mươi lăm triệu không trăm linh
sáu nghìn bảy trăm lẻ bảy đồng). Đề nghị ông Quàng Văn T2 phải tiếp tục trả lãi
phát sinh theo mức lãi suất đã thỏa thuận tại hợp đồng tín dụng số
HĐTD22020210201 ngày 30/3/2021 đến khi hết nợ.
Trường hợp ông Quàng Văn T2 không thực hiện hoặc thực hiện không
đúng nghĩa vụ trả nợ ngay sau khi bản án của Tòa án hiệu lực pháp luật thì
3
Ngân hàng quyền yêu cầu quan thi hành án dân s thẩm quyền xử tài
sản bảo đảm. Nếu số tiền thu được từ việc xử tài sản bảo đảm không đủ để
thanh toán toàn b khoản nợ, ông Quàng Văn T2 vẫn phải tiếp tục trả nợ cho
ngân hàng cho đến khi hết nợ.
Theo bản t khai các tài liệu, chứng cứ trong hồ v án bị đơn
ông Quàng Văn T2 trình bày:
Ngày 30/3/2021, Ngân hàng TMCP LV - chi nhánh Sơn La ông đã cùng
kết hợp đồng tín dụng số HĐTD22020210201, mục đích vay để sản xuất nông
nghiệp trồng cây na thái. Tài sản bảo đảm cho khoản vay nêu trên 02 bất động
sản, bao gồm:
01 quyền sử dụng đất tài sản gắn liền với đất tại thửa đất s 70a, tờ bản
đồ số 21-6, địa chỉ: Tổ A, phường Q , thành phố P, tỉnh Sơn La; Diện tích 200m²
theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BX 793305, số vào s cấp Giấy
chứng nhận 00028/QĐ:294 do UBND thành phố P cấp ngày 28/01/2016 cho ông
Văn N.
01 quyền sử dụng đất tài sản gắn liền với đất tại thửa đất số 70 70b,
tờ bản đ số 21-6, địa chỉ: Tổ A, phường Q , thành phố P, tỉnh Sơn La; Diện tích:
200m² theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BX 793303, số vào số cấp
Giấy chứng nhận 00028/QĐ:295 do UBND thành phố P cấp ngày 28/01/2016
cho ông Lù Văn N.
Ông Quàng Văn T2 xác nhận vay vốn của ngân hàng LV số tiền gốc
1.350.000.000đ (một tỷ ba trăm năm mươi triệu đồng chẵn), nhưng do tình hình
làm ăn khó khăn, thời gian vay vốn đối với giống na Đài Loan Thái Lan cho
thu hoạch qu từ năm thứ 04 trở đi nên ông T2 đã đề nghị vay 15 (mười lăm)
năm thời gian trả nợ là từ cuối năm thứ 04 trở đi, đến nay mới được hơn 02
(hai) năm Ngân hàng LV đã yêu cầu ông T2 trả nợ nên ông chưa trả được với
các do: Cây trồng chưa đến kỳ thu hoạch; do thiên tai hạn hán kéo dài nên cây
bị chết phải trồng lại; do dịch Covid 19 nên không thuê được nhân công chăm
sóc cây mặc đã trồng 1.500 cây xong dẫn đến cây bị chết kém phát triển.
Trong quá trình làm việc với ngân hàng LV, ông T2 đã viết giấy xin đề nghị gia
hạn gửi ngân hàng với các do trên đưa ra phương án trả nợ đối với ngân
hàng.
Ông Quàng Văn T2 cho rằng ông mới được nhận giải ngân 350.000.000đ
(ba trăm năm mươi triệu đồng chẵn) tiền mặt, nhận tại phòng làm việc của ông
Đỗ Đức T3 chuyên viên của ngân hàng LV. Số tiền 1.350.000.000đ (một tỷ ba
trăm năm mươi triệu đồng chẵn), Ngân hàng LV đã giải ngân bằng hình thức
chuyển khoản cho ông Nguyễn Quang TR ông Trần Ngọc R ông T2
không quen biết ông không được nhận tiền. Do đó ông T2 không nhất trí với
yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, đề nghị nguyên đơn cung cấp các bản gốc
4
của Hợp đồng, giấy đề nghị giải ngân, biên bản làm việc. Ông T2 cho rằng
thể ngân hàng đã làm các chữ photo của ông T2 để hoàn thiện hồ vay, chứ
ông T2 không trực tiếp kí yêu cầu Ngân hàng phải cung cấp bản gốc của các
Hợp đồng, giấy đ nghị giải ngân, biên bản làm việc. Ông T2 trình bày chữ
trên Giấy đề nghị chuyển tiền ngày 30/3/2021 ngày 31/3/2021 thể của
ông nhưng chữ viết t không phải đề nghị Toà án ra Quyết định trưng cầu
giám định đối với chữ viết chữ trên Giấy đề nghị giải ngân kiêm khế ước
nhận nợ, Giấy đề nghị chuyển tiền ngày 30, 31/3/2021. Tuy nhiên hết thời hạn
nộp tạm ứng án phí theo thông báo của Toà án, ông T2 không nộp tạm ứng chi
phí giám định do không tiền nộp.
Ngày 16/5/2024, Toà án cấp thẩm tiếp tục mở lại phiên toà, ông T2 trình
bày chữ viết trên 02 Giấy đề nghị chuyển tiền không phải chữ viết của ông,
chữ thì đúng chữ của ông đề nghị Toà án giám định chữ viết trên 02
Giấy chuyển tiền ngày 30/3/2021 ngày 31/3/2021.
Người quyền lợi nghĩa vụ liên quan, ông Văn N trình bày:
Tại bản tự khai và các buổi hòa giải, ông Lù Văn N xác nhận ông thế
chấp 02 tài sản: 01 quyền sử dụng đất tài sản gắn liền với đất tại thửa đất số
70a, t bản đồ số 21-6, địa chỉ: Tổ A, phường Q , thành phố P, tỉnh Sơn La;
Diện tích 200m² theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BX 793305, số vào
số cấp Giấy chứng nhận 00028/QĐ:294 do UBND thành phố P cấp ngày
28/01/2016 mang tên Văn N; 01 quyền sử dụng đất tài sản gắn liền với đất
tại thửa đất số 70 70b, tờ bản đồ số 21-6, địa chỉ: Tổ A, phường Q , thành phố
P, tỉnh Sơn La; Diện tích: 200m² theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số
BX 793303, số o số cấp Giấy chứng nhận 00028/QĐ:295 do UBND thành
phố P cấp ngày 28/01/2016 mang tên Văn N để đảm bảo cho khoản vay của
ông Quàng Văn T2 theo hợp đồng vay vốn với ngân hàng LV s tiền
1.350.000.000đ (một tỷ ba trăm năm mươi triệu đồng chẵn). Nhưng do tình hình
làm ăn khó khăn, thời gian vay vốn đối với giống na Đài Loan Thái Lan cho
thu hoạch qu từ năm thứ 04 trở đi nên ông T2 đã đề nghị vay 15 (mười lăm)
năm thời gian trả nợ là từ cuối năm thứ 04 trở đi, đến nay mới được hơn 02
(hai) năm ngân hàng LV đã yêu cầu ông T2 trả nợ nên ông chưa trả được với các
do: Cây trồng chưa đến kỳ thu hoạch; Do thiên tai hạn hán kéo dài nên cây bị
chết phải trồng lại; Do dịch Covid 19 nên không thuê được nhân công chăm sóc
cây mặc đã trồng 1.500 cây xong dẫn đến cây bị chết kém phát triển.
Trong quá trình làm việc với ngân hàng LV, ông T2 đã viết giấy xin đề nghị gia
hạn gửi ngân hàng với các do trên vào ngày 07/4/2023 đưa ra phương án
trả nợ đối với ngân hàng.
Tại buổi hòa giải ngày 17/11/2023, ông N xác nhận ông T2 đã nhận giải
ngân trực tiếp số tiền 350.000.000đ (ba trăm năm mươi triệu đồng chẵn)
5
khoảng 500.000.000đ (năm trăm triệu đồng chẵn) để tất toán khoản vay từ
ngân hàng TMCP LV, ngân hàng nói rằng sẽ giải ngân nhiều lần. Còn lại số tiền
khoảng 500.000.000đ (năm trăm triệu đồng chẵn) chưa giải ngân.
Tại phiên tòa thẩm ngày 12/3/2024, ông N trình bày ông T2 mới chỉ
được nhận giải ngân 350.000.000đ (ba trăm năm mươi triệu đồng chẵn) tiền mặt
còn số tiền 1.350.000.000đ (một tỷ ba trăm năm mươi triệu đồng chẵn) Ngân
hàng LV đã giải ngân bằng hình thức chuyển khoản cho ông Nguyễn Quang TR
ông Trần Ngọc R ông T2 ông N đều không quen biết. Do đó ông N
không nhất trí với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Tại phiên t ngày 16/5/2024, Toà án tiếp tục mở lại phiên toà, ông T2
trình bày chữ viết trên 02 Giấy đề nghị chuyển tiền không phải là chữ viết của
ông, chữ thì đúng chữ của ông Trung. Ông T2, ông N đề nghị Toà án
giám định ch viết trên 02 Giấy chuyển tiền ngày 30/3/2021 ngày 31/3/2021;
đề nghị Toà án triệu tập ông Nguyễn Quang TR, ông Trần Ngọc R đến tham gia
phiên toà với cách người quyền lợi và nghĩa vụ liên quan triệu tập các
giao dịch viên ngân hàng tên trên Giấy yêu cầu chuyển tiền ngày 30/3/2021
ngày 31/3/2021 xem đúng nội dung yêu cầu chuyển tiền n vậy không.
Người quyền lợi và nghĩa vụ liên quan ông Văn S, Tòng Thị T
người đại diện theo ủy quyền của người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
trình bày:
Ông S T bố mẹ đẻ của ông Văn N cùng sinh sống với ông N
trên nhà đất đã được thế chấp để đảm bảo khoản vay tại Ngân hàng LV cho
ông Quàng Văn T2. Tài sản ng để bảo đảm tài sản riêng của ông N, ông
nhất trí không ý kiến gì.
Tại Bản án dân sự thẩm số 11/2024/DS-ST ngày 16/5/2024; Quyết
định sửa chữa bổ sung bản án số 11/2024/QĐ-SCBSBA ngày 14/8/2024 của Tòa
án nhân dân thành phố P, tỉnh Sơn La đã quyết định:
Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39; khoản 1 Điều 147, điều 227, điều 228, điều 271 của Bộ luật Tố tụng dân sự
năm 2015; Điều 117, điều 119, điều 292, điều 307, điều 319, điều 320, điều 351,
điều 357, điều 463, điều 466, điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015; Điều 91
Điều 95 của Luật các tổ chức tín dụng; Điều 7, Điều 8, Điều 13 Nghị quyết
01/2019/NQ- HĐTP ngày 11/01/2019 hướng dẫn áp dụng một số quy định của
pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm; Điều 24, Điều 26 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của y ban thường vụ Quốc hội quy
định v mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án p lệ phí Tòa
án. Tuyên xử:
Chấp nhận toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn Ngân hàng TMCP LV: Buộc
bị đơn ông Quàng Văn T2 phải trả cho nguyên đơn số tiền nợ (tính đến ngày
6
16/5/2024) là: 1.716.851.493đ (một tỷ, bảy trăm mười sáu nghìn, tám trăm năm
mươi mốt triệu, bốn trăm chín mươi ba đồng), trong đó nợ gốc
1.350.000.000đ (một tỷ ba trăm năm mươi triệu đồng chẵn), tiền lãi
341.844.786đ (ba trăm bốn mươi mốt triệu, tám trăm bốn mươi bốn nghìn, bảy
trăm tám mươi sáu đồng), tiền lãi chậm trả gốc 25.006.707đ (hai mươi lăm
triệu không trăm linh sáu nghìn bảy trăm lẻ bảy đồng).
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét x thẩm cho đến khi thi hành án
xong số tiền trên, bị đơn ông Quàng Văn T2 còn phải tiếp tục trả lãi phát sinh
theo mức lãi suất các bên thỏa thuận tại hợp đồng tín dụng số
HĐTD22020210201 ngày 30/3/2021 cho đến khi hết nợ.
Trường hợp ông Quàng Văn T2 không trả được nợ hoặc trả nợ không đầy
đủ thì Ngân hàng TMCP LV quyền yêu cầu quan thi hành án dân s
thẩm quyền xử tài sản thế chấp theo hợp đồng thế chấp số
0074/2021/HĐTC/CNSONLA ngày 30/3/2021 giữa Ngân hàng TMCP LV -
chi nhánh Sơn La, ông Văn N được chứng nhận tại trụ sở Văn phòng công
chứng Lanh Ban, số công chứng 429, quyền số 01/2021 TP/CC-
SCC/HĐGD để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật.
Trường hợp số tiền thu được từ việc xử tài sản bảo đảm không đủ để
thanh toán toàn b khoản nợ, ông Quàng Văn T2 vẫn phải tiếp tục trả nợ cho
Ngân hàng TMCP LV đến khi hết nợ.
Ngoài ra, Bản án thẩm còn tuyên về án phí, chi phí tố tụng quyền
kháng cáo cho các đương sự.
Do không đồng ý với Bản án thẩm, ngày 28/5/2024 bị đơn ông Quàng
Văn T2 người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Văn N làm đơn kháng
cáo toàn bộ Bản án dân s thẩm số 11/2024/DS-ST ngày 16/5/2024 của Tòa
án nhân dân thành phố P, tỉnh Sơn La.
* Tại phiên tòa phúc thẩm:
Ý kiến của nguyên đơn: Quá trình kết hợp đồng tín dụng với ông
Quàng Văn T2 Hợp đồng thế chấp tài sản với ông Văn N đều đảm bảo
đúng quy định pháp luật. Đối với s tiền nợ của bị đơn Quàng Văn T2 tính
đến ngày 16/5/2024 cả gốc lãi, do trong quá trình tính toán cấp thẩm có
sự sai sót, nhầm lẫn, Ngân hàng đã cung cấp bổ sung tại cấp phúc thẩm s nợ
chính xác là: 1.987.301.410đ (gốc 1.350.000.000đ, lãi 609.998.868đ, lãi phạt
chậm trả lãi 3.103.235đ, lãi phạt chậm trả gốc 24.199.307đ). Đề nghị Hội đồng
xét xử xem xét nội dung này còn các nội dung khác giữ nguyên quyết định bản
án thẩm.
Ý kiến của bị đơn ông Quàng Văn T2: Việc Hợp đồng thế chấp tài sản
nghiệm thu tài sản ông T2 không được tham gia. Ngoài ra tại khoản A Điều
9.1 của Hợp đồng tín dụng quy định Ngân hàng phải theo dõi thẩm định trước
7
khi giải ngân, việc giải ngân phải được bên vay ý kiến bằng văn bản, tuy
nhiên đối với việc giải ngân ông T2 chưa ý kiến bằng văn bản. Do đó, ông T2
giữ nguyên ý kiến như đã trình bày tại đơn kháng cáo toàn b bản án thẩm và
đề nghị xét xử lại.
Ý kiến của nời quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Văn N: Tại Bản
án thẩm, Tòa án nhận định dựa trên các Hợp đồng giao khoán, biên bản
nghiệm thu do nguyên đơn cung cấp để làm căn cứ giải quyết vụ án. Tuy nhiên,
ông Nghiệp không được tham gia cũng n không biết ông T, ông TR ai.
Ngoài ra theo Điều 9 của Hợp đồng tín dụng quy định Ngân hàng nghĩa vụ
thẩm định trước khi giải ngân, việc giải ngân phải được bên vay ý kiến bằng
văn bản, tuy nhiên bên vay không ý kiến. Việc chuyển tiền qua thanh toán
không dùng tiền mặt không được thực hiện theo giấy ủy quyền theo quy định
của pháp luật. Trong nhiều phiên tòa không triệu tập ông Trần Ngọc R ông
Nguyễn Quang TR là người quyền lợi, nghĩa v liên quan trong vụ án. Việc
ông Quàng Văn T2 vào các giấy yêu cầu chuyển tiền khống, khi trong
giấy yêu cầu chuyển tiền chưa nội dung. Do đó, người quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan giữ nguyên yêu cầu kháng cáo toàn bộ bản án sơ thẩm đề nghị xét
xử lại.
* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Sơn La phát biểu ý kiến về việc
tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư phiên tòa
của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý
cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án được thực hiện đúng quy định
của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về hướng giải quyết vụ án, Kiểm sát viên đề nghị: Không chấp nhận
kháng cáo của bị đơn người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Căn cứ khoản 1
Điều 308 Bộ luật T tụng dân sự: giữ nguyên bản án dân s thẩm số
11/2024/DS-ST ngày 16/5/2024 của Tòa án nhân dân thành phố P, tỉnh Sơn La.
Về án phí phúc thẩm: Bị đơn người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
phải chịu án phí dân sự phúc thẩm, do kháng cáo không được chấp nhận.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại
phiên toà; căn cứ o kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận
định n sau:
[1] Bị đơn ông Quàng Văn T2 người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
ông Văn N, đã thực hiện quyền, nghĩa vụ của người kháng cáo theo quy định
tại điều 272 Bộ luật Tố tụng dân sự, do đó vụ án được xem xét giải quyết theo
trình tự, thủ tục phúc thẩm.
[2] Về sự vắng mặt của đương sự: Tại phiên toà phúc thẩm, người
quyn lợi, nghĩa vụ liên quan ông Văn S ng Thị T được triệu tập hợp
8
lệ vắng mặt, tuy nhiên người đại diện theo ủy quyn của ông Sỹ, i mặt.
Do đó, Toà án tiến hành xét xử theo quy định.
[3] Xét kháng cáo của bị đơn ông Quàng Văn T2 người quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan ông Văn N:
[3.1] Về hiệu lực q trình thực hiện Hợp đồng tín dụng: Hợp đồng tín
dụng số HĐTD22020219201 ngày 30/03/2021 hợp đồng thế chấp quyền sử
dụng đất số: 0074/2021/HĐTC/CNSONLA ngày 30/3/2021 được kết giữa
Ngân hàng TMCP LV - Chi nhánh Sơn La ông Quàng Văn T2, ông Văn
N trên s hoàn toàn tự nguyện, hình thức hợp đồng được lập bằng văn bản,
Hợp đồng thế chấp tài sản được chứng thực tại văn phòng công chứng Lanh
B đăng thế chấp tại văn phòng đăng đất đai thành phố P. Mục đích
nội dung thỏa thuận trong các hợp đồng không vi phạm điều cấm của luật,
không trái đạo đức hội. Nguyên đơn bị đơn, người quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan đều thừa nhận việc kết hợp đồng tín dụng hợp đồng thế chấp tài
sản để vay số tiền gốc 1.350.000.000đ (một tỷ ba trăm năm mươi triệu đồng
chẵn) của Ngân hàng LV. Như vậy cả hai hợp đồng trên đều hiệu lực pháp
luật, làm phát sinh quyền và nghĩa vụ, buộc các bên phải thực hiện theo nội
dung thỏa thuận trong các hợp đồng.
Quá trình thực hiện hợp đồng bị đơn cho rằng không được nhận đ số tiền
1.350.000.000đ (một tỷ ba trăm năm mươi triệu đồng chẵn) do Ngân hàng LV
giải ngân vào 02 tài khoản của ông Nguyễn Quang TR, ông Trần Ngọc R,
chỉ được nhận số tiền mặt 350.000.000đ do ông Đỗ Đức T3 cán bộ ngân hàng
đưa tiền mặt trực tiếp tại phòng làm việc của ông T3 việc giải ngân không
được thể hiện ý kiến bằng văn bản. Chữ viết chữ trên 02 phiếu chuyển tiền
ngày 30/3/2021 ngày 31/3/2021 không phải chữ viết, chữ kí của ông
Quàng Văn T2.
Tuy nhiên, quá trình giải quyết vụ án ông T2, ông N không xuất trình
được giấy tờ tài liệu chứng minh việc chỉ được nhận số tiền 350.000.000đ (ba
trăm năm mươi triệu đồng chẵn), không xuất trình được căn cứ chứng minh chữ
viết, chữ trên 02 phiếu chuyển tiền ngày 30/3/2021 ngày 31/3/2021 không
phải chữ viết, chữ của ông Quàng Văn T2. Tại cấp thẩm ông T2, ông N
yêu cầu giám định chữ viết, chữ trên các phiếu đề nghị chuyển tiền nhưng
không nộp chi p tạm ứng chi phí giám định chữ viết, chữ nên a án không
xem xét. Tại phiên tòa thẩm cũng như tại phiên tòa phúc thẩm ông T2 đã thừa
nhận chữ trên các phiếu đề nghị chuyển tiền đúng chữ của ông.
Về việc bị đơn ông Quàng Văn T2, người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
ông Văn N có ý kiến cho rằng không quen ông Nguyễn Quang TR ông
Trần Ngọc R 02 người Ngân hàng đã thực hiện giải ngân số tiền vay
1.350.000.000đ (một tỷ ba trăm năm mươi triệu đồng chẵn) của ông T2. Trong
9
nhiều phiên tòa không triệu tập ông R ông TR với cách người quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án. Hội đồng xét xử nhận thấy tại giai đoạn
thẩm, Tòa án thẩm đã nhiều lần yêu cầu nhưng ông Văn N, ông Quàng
Văn T2 không cung cấp được địa chỉ, số điện thoại của ông Nguyễn Quang TR
ông Trần Ngọc R. Ông T2, ông N cho rằng không quen biết ông Nguyễn
Quang TR ông Trần Ngọc R nhưng lại cung cấp cho Ngân hàng 03 bản photo
Biên bản nghiệm thu, 01 bản photo Hợp đồng giao khoán, 01 bản photo Hợp
đồng mua trồng cây na thái, thể hiện ông T2 kết biên bản và hợp đồng với
ông Nguyễn Quang TR ông Trần Ngọc R. Tại phiên tòa phúc thẩm ông
Trung thừa nhận chữ trong các hợp đồng trên đúng chữ của ông.
Tại giai đoạn phúc thẩm Tòa án đã tiến hành xác minh tại Công an
phường đối với ông Nguyễn Quang TR ông Trần Ngọc R theo địa chỉ hợp
đồng ông Quàng Văn T2 cung cấp trong hồ sơ. Kết quả: Tại tổ E, Phường V,
thành phố P không có ai tên Trần Ngọc R, chỉ một người tên Trần Ngọc R
trú tại tổ L, phường V, thành phố P, tuy nhiên số chứng minh nhân dân ông R
không trùng khớp với số chứng minh nhân dân của ông R đã kết hợp đồng với
ông Quàng Văn T2 hiện nay ông Trần Ngọc R cũng không mặt tại nơi
trú. Tại tổ L, Phường CS, thành phố P ông Nguyễn Quang TR, sinh năm
2003 tuy nhiên ông TR hiện nay cũng không mặt nơi t n không thể
tiến hành lấy ý kiến về việc nhận số tiền giải ngân của Ngân hàng.
Như vậy căn cứ vào 02 Giấy yêu cầu chuyển tiền ngày 30/3/2021
31/3/2021, ông Quàng Văn T2 đã xác nhận yêu cầu ngân hàng TMCP LV
chuyển tiền vào số tài khoản của ông Nguyễn Quang TR, ông Trần Ngọc R,
Giấy đề nghị giải ngân kiêm khế ước nhận nợ số: 22020210201/01, Giấy báo
thông báo p số giao dịch: 220CT01210890006 xác nhận tài khoản của
Nguyễn Quang TR đã nhận được số tiền 868.000.000đ (tám trăm sáu mươi tám
triệu đồng chẵn), Lệnh chuyển đi số Giao dịch 220CT03210900001 cho người
nhận Trần Ngọc R số tiền 482.000.000đ (bốn trăm tám mươi hai triệu đồng
chẵn), xác nhận số tiền Ngân hàng LV đã giải ngân theo yêu cầu của ông Quàng
Văn T2 1.350.000.000đ (một tỷ ba trăm năm mươi triệu đồng chẵn).
[3.2] Về việc vi phạm hợp đồng: Ông Quàng Văn T2, ông Văn N cho
rằng hợp đồng thời gian vay 15 (mười lăm) năm thời gian trả nợ từ cuối
năm thứ 04 trở đi, đến nay mới được hơn 02 (hai) năm ngân hàng LV đã yêu cầu
ông T2 trả nợ nên ông chưa trả được.
Theo các điều khoản của Hợp đồng tín dụng số: HĐTD22020210201
ngày 30/03/2021 được kết giữa Ngân hàng LV ông Quàng Văn T2 về trả
nợ gốc lãi, k hạn trả nợ gốc, ân hạn, trả lãi t ông Quàng Văn T2 đã vi
phạm nghĩa vụ trả nợ từ ngày 31/3/2023, Ngân hàng đã nhiều lần thúc nợ, nhưng
ông T2 vẫn không trả nợ đúng hạn. Do đó, Tòa án thẩm chấp nhận yêu cầu
10
khởi kiện của nguyên đơn buộc ông T2 phải thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ gốc
lãi phát sinh theo hợp đồng đã kết căn cứ.
Đối với ý kiến của Ngân hàng tại giai đoạn phúc thẩm về việc tính nhầm
số tiền nợ của bị đơn Quàng Văn T2 tính đến ngày đến ngày 16/5/2024 cả
gốc lãi : 1.987.301.410đ (gốc 1.350.000.000đ, lãi 609.998.868đ, lãi phạt
chậm trả lãi 3.103.235đ, lãi phạt chậm trả gốc 24.199.307đ). Căn c yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn yêu cầu bị đơn trả số tiền vay tính đến ngày
16/5/2024 (do nợ lãi vẫn tiếp tục phát sinh) là: 1.716.851.493 (một tỷ, bảy trăm
mười sáu triệu, tám trăm năm mươi mốt nghìn, bốn trăm chín mươi ba đồng),
trong đó nợ gốc 1.691.844.786 (một tỷ, sáu trăm chín mươi mốt triệu, tám
trăm bốn mươi bốn nghìn, bảy trăm tám mươi sáu đồng), tiền lãi chậm trả gốc
25.006.707đ (hai mươi lăm triệu không trăm linh sáu nghìn bảy trăm lẻ bảy
đồng). Sau khi xét x sơ thẩm b đơn không kháng cáo do đó Hội đồng xét xử
không xem xét đối với yêu cầu này, cần chấp nhận số tiền bị đơn Quàng Văn
T2 có trách nhiệm trả theo bản án thẩm đã tuyên.
Từ những phân tích nhận định nêu trên không chấp nhận đơn kháng cáo
của bị đơn ông Quàng Văn T2 người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông
Văn N, giữ nguyên Bản án dân sự thẩm số 11/2024/DS-ST ngày 16/5/2024
của Tòa án nhân dân thành phố P, tỉnh Sơn La.
[4] Về án phí phúc thẩm: Do kháng cáo không được chấp nhận, nên buộc
bị đơn người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải chịu án phí dân sự phúc
thẩm theo quy định.
các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015; khoản 1 Điều
29 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn giảm, thu nộp, quản sử dụng án phí lệ phí Tòa án.
1. Không chấp nhận kháng cáo của bị đơn người quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan, giữ nguyên Quyết định tại Bản án n sự thm số: 11/2024/DS-ST
ngày 16/5/2024 của Tòa án nhân dân thành phố P, tỉnh Sơn La.
2. Về án phí dân sự phúc thẩm:
Bị đơn người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan mỗi người phải chịu án
phí dân sự phúc thẩm 300.000đ (ba trăm nghìn đồng). Được khấu trừ vào số
tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0001550 ngày 03/6/2024 biên
lai thu số 0002054 ngày 06/6/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố P.
Bản án dân sự phúc thẩm hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án (ngày
28/8/2024).
11
Các quyết định khác của bản án thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị
hiệu lực kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
“Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, t
nguyện thi hành án hoặc b cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,
7, 7a, 7b 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện
theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự”./.
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN
CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Cầm Xuân Thuỷ
Đỗ Tuấn Long
Điêu Thị Kim Liên
Nơi nhận:
- TAND thành phố P;
- VKSND tỉnh Sơn La;
- Chi cục THADS thành phố P;
- Các đương sự;
- Lưu HS-VA.
T/M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN CH TỌA PHIÊN TÒA
Điêu Thị Kim Liên
Tải về
Bản án số 28/2024/DS-PT Bản án số 28/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 28/2024/DS-PT Bản án số 28/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất